Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hảng chính sách xã hội huyện mỹ xuyên, tỉnh sóc trăng luận văn thạc sĩ 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN QUỐC HƢNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 7701231176

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ....................................................................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng: ..............................3
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng ngân hàng: ...............................................3
1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng: .....................................................................4
1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: ..........................5
1.1.4. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng: .........................................................7
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: ......................................................9
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: .................................................12


1.2.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng: ..............................................................12
1.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng: ....................................................................16
1.2.3. Các nhân tố khác:.....................................................................................18
1.3. Các nghiên cứu có liên quan và kinh nghiệm nâng cao tín dụng của một số
ngân hàng thương mại ......................................................................................19
1.3.1 Các nghiên cứu có liên quan .....................................................................19
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số ngân hàng thương
mại .....................................................................................................................20
1.4. Đặc điểm hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội: .................23
1.4.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội: ..........................23
1.4.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội: .................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 29
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ..............30
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng: ........30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Sóc Trăng: ..........................................................................................................30
2.1.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Sóc Trăng:.....................................................30
2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH chi nhánh tỉnh
Sóc Trăng: ..........................................................................................................31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ: ..............................................................................33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự: ......................................................................33


2.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên: ..........34
2.2.1. Giới thiệu chung về huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng:..........................34
2.2.2. Thông tin chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên:....35
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ: ..............................................................................36
2.2.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự: ......................................................................37
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ

Xuyên ................................................................................................................38
2.3.1. Hoạt động huy động vốn: ........................................................................38
2.3.2. Tình hình sử dụng vốn: ............................................................................40
2.3.2.1. Doanh số cho vay: ................................................................................40
2.3.2.2. Doanh số thu nợ: ...................................................................................43
2.3.2.3. Tình hình dư nợ cho vay: ......................................................................45
2.3.3. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay: .......................................................47
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ
Xuyên.....................................................................................................................49
2.4.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: ...............................49
2.4.1.1. Hệ số thu hồi nợ: ...................................................................................49
2.4.1.2. Vòng quay vốn tín dụng: ......................................................................51
2.4.1.3. Tình hình nợ quá hạn: ...........................................................................52
2.4.1.4. Dư nợ trên tổng nguồn vốn: ..................................................................55
2.4.1.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động: ...........................................................56
2.4.2. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Mỹ Xuyên: ..............................................................................................57
2.4.2.1. Những kết quả đạt được:.......................................................................58
2.4.2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân huyện Mỹ Xuyên ...................59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 65
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ............... 67
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ....................................................... 67
HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ........................................................ 67
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp: ...............................................................................67
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng và huyện Mỹ
Xuyên đến năm 2020: ........................................................................................67
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam: .....69
3.1.3. Định hướng phát triển của NHCSXH tỉnh Sóc Trăng: ............................73
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHCSXH huyện Mỹ Xuyên
...........................................................................................................................74



3.2.1 Giải pháp tăng cường huy động vốn:........................................................74
3.2.2. Giải pháp về đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục: ..............................................76
3.2.3. Giải pháp về tăng cường kiểm tra, kiểm soát: .........................................77
3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: .....................................77
3.2.5. Những giải pháp đối với khách hàng: ......................................................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BĐD

Ban đại diện

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

ĐBDT

Đồng bào dân tộc

ĐBKK


Đặc biệt khó khăn

ĐSKK

Đời sống khó khăn

ĐTN

Đoàn Thanh niên

HCCB

Hội Cựu chiến binh

HĐQT

Hội đồng quản trị

HND

Hội Nông dân

HPN

Hội Phụ nữ

HSSV

Học sinh sinh viên


KHNV-TD

Kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng

KTXH

Kinh tế xã hội

NH

Ngân hàng

NHCS

Ngân hàng Chính sách

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN

Nhà nước

NS&VSMT


Nước sạch và vệ sinh môi trường

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Bảng tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013........... 30
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các tiêu chí về cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Mỹ
Xuyên........................................................................................................ 38
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013 ................................................................................. 39
Bảng 2.4: Bảng doanh số cho vay từng chương trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 40
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu cho vay theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 42
Bảng 2.6: Bảng doanh số thu nợ từng chương trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013: ................................................... 43
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu tổng thu nợ theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 44
Bảng 2.8: Bảng dư nợ từng chương trình tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 45
Bảng 2.9: Bảng cơ cấu dư nợ theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 47
Bảng 2.10: Bảng hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 ................................................................................. 50
Bảng 2.11: Bảng vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 ............................................................... 51
Bảng 2.12: Bảng tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 52
Bảng 2.13: Tình hình nợ quá hạn các chương trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 53
Bảng 2.14. Bảng cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 54
Bảng 2.15: Bảng tình hình nguồn vốn và dư nợ tại Ngân hàng CSXH huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 ............................................................... 55


Bảng 2.16: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 56
Bảng 2.17: Bảng so sánh chất lượng tín dụng 11 Ngân hàng CSXH huyện

trong toàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 ........................................................ 57
Bảng 3.1. Bảng chỉ tiêu nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng CSXH
tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2015 ........................................................ 73


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Biểu đồ tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013 ....... 31
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH tỉnh Sóc Trăng .... 34
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên .................................................................................................... 37
Hình 2.4: Biểu đồ tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai
đoạn 2010-2013 ................................................................................................ 39
Hình 2.5. Biểu đồ tổng doanh số cho vay tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................... 41
Hình 2.6: Biểu đồ tổng doanh số thu nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai
đoạn 2010-2013 ................................................................................................ 44
Hình 2.7: Biểu đồ tổng dư nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai

đoạn 2010-2013 ................................................................................................ 46
Hình 2.8: Sơ đồ cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội ...................................... 49
Hình 2.9: Biểu đồ hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai đoạn
2010-2013 ......................................................................................................... 50

Hình 2.10: Biểu đồ vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................... 51
Hình 2.11: Biểu đồ tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................... 52
Hình 2.12: Biểu đồ tình hình nguồn vốn và dư nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 .............................................................................. 55
Hình 2.13. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 .............................................................................. 56


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển nền
kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ
hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy, làm thế
nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà trước đây, bây giờ và
sau này đều được các nhà quản lý ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên
cứu đặc biệt quan tâm.
Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo, ổn định xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu về tín dụng đối với người nghèo, ngày 04 tháng 10 năm
2002 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo để
thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Quá trình thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong

thời gian gần đây nổi lên vấn đề là hiệu quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao, tiềm
ẩn nợ xấu cao, lãi tồn đọng nhiều, nợ bị chiếm dụng có xu hướng phát sinh đặc biệt
là tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên thuộc chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng.
Trong bối cảnh hiện nay và yêu cầu nhiệm vụ bảo tồn, phát triển nguồn vốn
xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên cần nâng cao
hơn nữa chất lượng tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lƣợng
tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”
nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần
giải quyết những vần đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.


2

2. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng từ năm 2010 đến năm 2013, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong thời
gian tới.
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thời gian qua nhằm chỉ ra những nguyên nhân hạn
chế đối với chất lượng tín dụng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách

xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, với mục tiêu hỗ trợ vốn cho người nghèo
và gia đình chính sách, phát triển sản xuất kinh doanh thoát nghèo bền vững.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng các phương pháp quan sát, mô tả, thống kê, kế
toán, khảo sát thực tế trong nghiên cứu,...
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.


3

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lƣợng tín dụng:
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng ngân hàng:
- Khái niệm tín dụng: tín dụng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ
kinh tế giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng). Trong đó bên cho
vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị (thường dưới hình thái
tiền) trong một thời gian nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận
(thời gian, phương thức thanh toán lãi - gốc, bảo đảm . . .)
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các

tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, sở dĩ như vậy là vì vốn
hoạt động của NH chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít chủ yếu để
đầu tư vào tài sản cố định, phương tiện làm việc . . . chính vì vậy sau một thời gian
nhất định NH phải trả lại cho người gửi tiền, mặt khác NH cần phải bù đắp chi
phí . . . do đó người vay ngoài việc trả gốc còn phải trả cho NH một khoản lãi.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng


Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;



Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;



Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn

phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;


Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các

chủ thể trong nền kinh tế.
Các ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng về nghiệp vụ kinh doanh.
Nhiều loại ngân hàng xuất hiện, trong đó có Ngân hàng Trung ương (NHTW) và
các ngân hàng thương mại (NHTM), ngoài ra còn có ngân hàng không phải NHTM
với hoạt động không vì lợi nhuận thuần túy thường được gọi với các tên như ngân



4

hàng phục vụ vì người nghèo (NHNg), Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) …
Theo Luật Ngân hàng năm 2010, khoản 12, điều 4 về “Hoạt động ngân
hàng” có đề cập, là hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản.

1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng chứa đựng
ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này kèm thêm chi phí.
 Dựa vào mục đích của tín dụng - Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có
thể chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào thời hạn tín dụng - Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia
thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của

loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.


5

 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – Theo tiêu thức này, tín dụng
có thể được phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay - Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia
thành các loại sau:
+ Cho vay theo món vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay - Theo tiêu thức này, tín dụng có thể
được phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị

trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
* Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay
vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín
dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người
thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu được lợi tức cho vay để duy trì
và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.
Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có
đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có
đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của Ngân


6

hàng. Bởi vì nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả, không thu hồi được nợ thì
Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh
tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm
thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín
dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng góp
phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển
tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một
nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hóa bình
đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển
mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Vốn
là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế
không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để

hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt
động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín dụng
Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng
hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để tăng nhanh
vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp
như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi
phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho
các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng
việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó,
các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng
nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện được việc
này trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì
thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hóa phát triển ngày một cao.


7

Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền
tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có hoạt
động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có
môi trường hoạt động.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với
Ngân hàng mà còn với cả xã hội. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy được
hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng
phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện
thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.


1.1.4. Chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng:
- Khái niệm chất lượng:
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến
chất lượng bằng nhiều cách:
- Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng”,
- Chất lượng là “một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với
chi phí thấp và phù hợp với thị trường” ,
- Chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ làm thỏa mãn
những nhu cầu của người sử dụng”.
+ Chất lượng tín dụng: là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền
và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai
phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng
không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp.
+ Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà
ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận lợi thu
hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.


8

+ Đối với ngân hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi mức độ
giới hạn tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân NH và đảm bảo được tín cạnh
tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
+ Đối với xã hội: với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng tín dụng được
thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải
quyết công ăn việc làm xóa đói giảm nghèo, khai thác khả năng tiềm năng phát triển

trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các
chỉ tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất lượng tín
dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán
bộ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài). Khuynh hướng phát
triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý
đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về
tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần có sự tổ chức
và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ đảm bảo cho chất
lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở
kinh doanh nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công
đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một
tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
Nhƣ vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất
lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải
được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách khác,
chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.


9

1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của

NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một NH
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển, chính vì vậy để đánh giá được
NH đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất
lượng tín dụng được thực hiện ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá, chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
* Chỉ tiêu định tính: Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với
NH, công khai minh bạch thông tin về NH, bảng chỉ dẫn cách bố trí sắp xếp phòng
làm việc, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trang phục, phong cách làm việc thái độ
phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, không khí làm việc nghiêm túc đặc biệt là cán
bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng NH, khách hàng đến giao dịch
thấy yên tâm và thoải mái, có ấn tượng tốt đẹp về NH, làm tăng uy tín cho NH góp
phần làm nên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì chắc
chắn NH có nhiều khách hàng, như vậy dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh
giá được phần nào chất lượng tín dụng của ngân hàng.
* Chỉ tiêu định lƣợng:
- Để đánh giá chất lượng tín dụng thường NH sử dụng các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền NH cấp cho nền kinh tế
tại một thời điểm. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của NH yếu kém, không có
khả năng mở rộng. Tổng dư nợ của NH khi so sánh với thị phần tín dụng của NH
trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của NH là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp NH biết được NH cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình
nào để cân đối với thực lực và giảm rủi ro của NH, kết cấu dư nợ khi so với kết cấu
nguồn vốn sẽ cho biết tính cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có phù hợp
không, từ đó điều chỉnh cho phù hợp.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =


x 100
Tổng dư nợ


10

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này thấp có
nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao, ngược lại chỉ số này cao có
nghĩa là chất lượng tín dụng thấp.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ thu hồi nợ:
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ thu hồi nợ (%) =

x 100
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, doanh số cho vay của NH đã thu
hồi được bao nhiêu đồng, hệ số này càng lớn thể hiện ngân hàng quản lý nợ tốt, chất
lượng tín dụng bảo đảm, hệ số này càng nhỏ thể hiện ngân hàng quản lý chất lượng
tín dụng kém.
+ Chỉ tiêu vòng vay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng vay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất
lượng tín dụng càng cao.
+ Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập

Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại
và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những
thu hồi được nợ gốc mà còn có lãi, chất lượng tín dụng được nâng cao, đảm bảo
được độ an toàn của nguồn vốn.
Vận dụng lý luận về chất lượng và những chỉ tiêu chất lượng tín dụng ngân
hàng, tại Việt Nam chất lượng tín dụng được NHNN Việt Nam quy định căn cứ vào
ba chỉ tiêu:
Nợ xấu/tổng dư nợ;
Nợ khó đòi/tổng dư nợ;


11

Nợ khó đòi ròng = (nợ khó đòi - dự phòng rủi ro chưa sử dụng) nhỏ
hơn hoặc bằng 0.
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày, đồng thời quy định các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ
của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Như vậy nợ
xấu được xác định theo 2 yếu tố:
+ Đã quá hạn trên 90 ngày
+ Khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của chung trong
giới tín dụng chuyên ngành.
Còn theo định nghĩa nợ xấu của các tổ chức tín dụng thế giới thì: “một khoản
nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản
lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Và khi
khách hàng bị nợ xấu từ nhóm 3 trở lên sẽ rất khó được ngân hàng duyệt vay lại ít

nhất là 5 năm.
Nhƣ vậy nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn
và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này
thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu
gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào
khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban hành
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng có quy định cụ thể về nợ xấu hay
nợ khó đòi như sau:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức
tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2, Điều 6.


12

+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều 6.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6.

+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; các khoản
nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6.
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 1
Điều 6 như sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5:
100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập
dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một NH, hoạt động tín dụng phát
triển cũng kéo theo các hoạt động khác của NH phát triển. Nâng cao chất lượng tín
dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NH hướng tới, có nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh các nhân tố từ chính NH còn có những
nhân tố từ khách hàng của NH và các nhân tố khách quan khác.

1.2.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng:
* Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng là một trong những chính sách trong chiến lược kinh
doanh của NH. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh
tế, đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng


13

hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: mức tín dụng, kỳ hạn của các
khoản vay, lãi suất cho vay lệ phí và các loại cho vay được thực hiện.
Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu
tố khác nhau như điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả
năng về vốn của NH và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay

đổi chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng NH có thể
đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy
tín với NH thì NH có thể cho vay không có tài sản đảm bảo có hạn mức cao hơn,
lãi suất ưu đãi hơn, còn đối với các khách hàng khác việc có tài sản đảm bảo là
cần thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ đường lối
chính sách pháp luật của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội, điều đó cũng có
nghĩa chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NH
có đúng đắn hay không. Bất cứ NH nào cũng muốn có chất lượng tín dụng tốt điều
phải có chính sách tín dụng khoa học, đúng pháp luật phù hợp với thực tế của NH
và thị trường.
* Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành trong quá trình cho vay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó
bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong
quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, bao gồm ba
giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín
dụng và thành lập hồ sơ vay, phân tích thẩm định khách hàng và phương án dự án
vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định và quy
định về điều kiện thủ tục cho vay.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho NH nắm được diễn biến của
khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can
thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có


14

hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu,

giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự
nhạy bén của NH trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối
với khách hàng cũng như những biện pháp kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm
thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất
lượng tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông
tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng
phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt, thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất
nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của NHNN, từ phòng thông tin tín dụng của
các NH, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp
thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua các báo cáo tài chính
của khách hàng.
Quy trình tín dụng của NH không mang tính cứng nhắc, đối với mỗi khách
hàng khác nhau NH có thể chủ động linh hoạt thực hiện các bước quy trình tín dụng
cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước phân tích là rất quan trọng,
thậm chí có trường hợp quá phức tạp NH phải thành lập tổ thẩm định riêng, đối với
những món vay tiêu dùng việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng
nhiều hơn.
* Công tác tổ chức ngân hàng:
Tổ chức của NH cần cụ thể hóa và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. NH được tổ chức một cách có khoa học
sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các NH
với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ
tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các
khoản vốn vay, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó
nâng cao chất lượng tín dụng.
* Chất lượng nhân sự:
Chất lượng đội ngũ cán bộ NH là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động của NH nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sở dĩ như vậy là



15

vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng,
từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề
nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định
đến sự thành công của công tác tín dụng, cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án,
xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố
tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả,
dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi . . .) từ đó phân tích được khả năng
quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết về pháp luật, môi trường
kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường . . . dự
đoán trước được những biến động có thể xảy ra, từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây
dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
* Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo NH
nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện những thuận lợi
khó khăn sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Kiểm soát việc chấp
hành những quy định thể lệ chính sách quy trình nghiệp vụ, nhằm ngăn ngừa sai sót
rủi ro có thể xảy ra, nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện
một khoản tín dụng, chất lượng kiểm tra kiểm soát tốt tạo điều kiện cho chất lượng
tín dụng tốt.
* Tình hình huy động vốn:
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, vốn huy động
ngắn hạn là nguồn chủ yếu cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là nguồn
chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn NH càng có khả năng cho
vay mở rộng hoạt động tín dụng, nếu ở NH không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa

nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì rủi ro
thanh khoản sẽ xảy ra.
*Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết


16

có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng
có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa
các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng...), từ khách hàng (theo chế
độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các cơ quan chuyên về thông tin tín
dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, tòa án). Số
lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác
trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng... để đưa ra những
quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và toàn
diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, chất
lượng tín dụng càng cao.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng :
Ngoài các nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù
hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân hàng:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục vụ
(nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ...) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận được.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không
ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.


1.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng:
Khách hàng là người lập phương án dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh, vì vậy
khách hàng có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng.
* Năng lực của khách hàng:
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở
việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, không
hiểu biết nhiều trong việc sản xuất phân phối và khuyếch trương sản phẩm . . . thì sẽ
dễ bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH, chất
lượng tín dụng của NH bị ảnh hưởng, ngược lại năng lực của khách hàng càng cao


17

thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có
hiệu quả.
* Sự trung thực của khách hàng:
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của NH,
nếu các doanh nghiệp vay vốn NH không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm
chế độ kế toán thống kê đã được ban hành, thì sẽ gây khó khăn cho NH trong việc
nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của khách
hàng, để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu khách hàng sử
dụng vốn vay không đúng mục đích không đúng với phương án khi xin vay vốn thì
sẽ không trả được nợ đúng hạn.
* Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng:
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài
mong muốn hậu quả xấu, rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu của nhân tố
chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là nhân tố khách quan ngoài dự đoán của
khách hàng vay vốn.

Trong sản xuất kinh doanh thường xảy ra rủi ro: do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn, do thay đổi chính sách của nhà nước, do tác động khủng hoảng kinh tế, do
năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, do bị lừa đảo trộm cắp . . . Ví dụ như giá
bán nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ. Nếu nhà sản xuất kinh
doanh tăng giá bán sản phẩm, sẽ khó tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi vốn chậm,
trả nợ NH không đúng thời hạn.
* Tài sản đảm bảo: Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để
được cấp tín dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp), tuy nhiên hiện nay có
rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sở hữu.
Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng máy móc thiết bị lạc hậu không đủ tiêu
chuẩn thế chấp, trong khi đó nhu cầu vay vốn NH là rất lớn. Như vậy nếu cho vay
theo đúng chế độ thì hầu hết các khách hàng không đủ điều kiện để cho vay hoặc
được cho vay nhưng không đáng kể.


×