Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nâng cao hiệu quả quản rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT


TP. Hồ Chí Minh - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Hồng Anh là tác giả của Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng (VPBank)”.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với
sự hướng dẫn khoa học của TS.Trần Thị Mộng Tuyết. Số liệu nêu trong luận văn
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà
nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin
và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn thành đúng với
nguồn trích dẫn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2015.
Học viên thực hiện

Nguyễn Hồng Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .....................................................................1

1.1.
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................1
1.1.1.
Khái niệm rủi ro tín dụng của NHTM .......................................................1
1.1.2.
Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................2
1.1.3.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: .......................................................3
1.2.
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ...................6
1.2.1.
Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .............................................................6
1.2.2.
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................7
1.3.
HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHTM ..................................................................................................................15
1.3.1.
Khái niệm về hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ........................................15
1.3.2.
Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM .....16
1.3.3.
Sự cần thiết và ý nghĩa nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTM ..................................................................................................................17
1.3.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng tại NHTM .........................................................................................................17
1.4.
KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NHTMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG ..............19

1.4.1.
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số NHTM trên thế giới .....19
1.4.2.
Bài học kinh nghiệm cho NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng ................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................25


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
...................................................................................................................................26
TỔNG QUAN VỀ NHTMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG ..................................26
Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................26
Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu trong giai đoạn 2010 – 2014: ....26
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA VPBANK ...
..................................................................................................................29
2.2.1.
Hoạt động tín dụng của VPBank .............................................................29
2.2.2.
Tình hình rủi ro tín dụng ..........................................................................32
2.3.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK .........34
2.3.1.
Hệ thống quản trị rủi ro tại VPBank ........................................................34
2.3.2.
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank .........................................38
2.4.
SO SÁNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK VỚI MỘT
SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ...................................................................53
2.4.1.
Hệ thống quản lý rủi ro tín dụng ..............................................................53

2.4.2.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ..........................................55
2.4.3.
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (Early Warning System)
..................................................................................................................57
2.4.4.
Một số chương trình thông tin quản lý về rủi ro tín dụng đang được triển
khai và hoàn thiện tại các ngân hàng ........................................................................58
2.5.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK .
..................................................................................................................60
2.5.1.
Những kết quả đạt được ...........................................................................60
2.5.2.
Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của VPBank.......64
2.5.3.
Nguyên nhân ............................................................................................66
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.2.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG ....................................................................................................................71
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................71
3.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VPBANK ..................................................................................................................72
3.2.1.
Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả ...................................................72
3.2.2.
Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng góp phần hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ................................................................................................73


3.2.3.
Xác định các dấu hiệu nhận biết rủi ro và xây dựng hệ thống cảnh báo
sớm
..................................................................................................................78
3.2.4.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng theo Basel II ..........78
3.2.5.
Hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng trung tâm thông tin tín dụng khách
hàng
..................................................................................................................79
3.2.6.
Thiết lập quỹ dự phòng cho những khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn và tích
cực xử lý nợ xấu, nợ quá hạn ....................................................................................80
3.2.7.
Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, tăng cường công tác kiểm tra
kiểm toán nội bộ ........................................................................................................81
3.2.8.
Ứng dụng đầy đủ và đồng bộ công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt
động tín dụng.............................................................................................................82
3.2.9.
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và cán bộ

tác nghiệp của VPBank .............................................................................................83
3.2.10.
Các giải pháp hỗ trợ .................................................................................85
3.3.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC .............86
3.3.1.
Đối với chính phủ ....................................................................................86
3.3.2.
Đối với ngân hàng Nhà nước ...................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ALCO

Hội đồng quản lý tài sản nợ - có

AO

Cán bộ phục vụ khách hàng

ARM

Trợ lý Giám đốc Quan hệ khách hàng

CA


Cán bộ hỗ trợ tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

CCC

Ủy ban tín dụng và thu hồi nợ

CGPD

Chuyên gia phê duyệt

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

CMB&CIB

Khối khách hàng tổ chức lớn

CO

Cán bộ xử lý Tín dụng tại CPC

CPC

Trung tâm xét duyệt tín dụng tập trung


CSO

Cán bộ hỗ trợ tín dụng tại CPC

ĐHCĐ

Đại hội cổ đông

DN

Doanh nghiệp

FO

Cán bộ thực địa

GĐCN

Giám đốc Chi nhánh

GĐĐVKD

Giám đốc Đơn vị kinh doanh

GĐPGD

Giám đốc Phòng giao dịch

GDTD


Giám sát tín dụng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐSP

Hội đồng sản phẩm

HMTD

Hạn mức tín dụng

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân


KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

Khối KHDN Khối khách hàng doanh nghiệp (CMB)
Khối NHBB Khối Ngân hàng Bán buôn (CIB)
KTNB


Kiểm toán nội bộ

NH OCBC

Ngân hàng Overseas Chinese Banking Corporation

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

ORC

Ủy ban quản trị rủi ro hoạt động

PGD

Phòng giao dịch

PO

Cán bộ Thẩm định tài sản bảo đảm

QTRR

Quản trị rủi ro


RCO

Ủy ban quản lý rủi ro

RM/SRM
cấp

Giám đốc Quan hệ khách hàng/Giám đốc quan hệ Khách hàng cao

SLAs

Cam kết chất lượng

T24

Hệ thống phần mềm ngân hàng T24

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TGĐ

Tổng giám đốc


TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TTĐ

Tái thẩm định

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

XNTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VPBank ......................................... 27
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn của VPBank 2010-2014 ............... 29
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho vay của VPBank 2010-2014 .............. 30
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề của VPBank 2010-2014 ........................ 32
Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu tại VPBank 2010-2014................................................ 33
Bảng 2.6: Bảng phân cấp bộ máy phê duyệt tại VPBank ........................................ 40
Bảng 2.7: Xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro................................................ 45

Bảng 2.8: Bảng đánh giá tài sản đảm bảo ................................................................ 46
Bảng 2.9: Bảng đánh giá tín dụng kết hợp ............................................................... 47
Bảng 2.10: Dự phòng rủi ro các khoản cho vay khách hàng tại VPBank................ 50
Bảng 2.11: Biến động dự phòng chung cho các khoản cho vay khách hàng ........... 50
Bảng 2.12: Biến động dự phòng cụ thể cho các khoản cho vay khách hàng ........... 51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc quản trị rủi ro ................................................................... 34
Hình 2.2: Sơ đồ chức năng khối quản trị rủi ro ....................................................... 36


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng
Phụ lục 2: Mô hình xếp hạng của công ty Moody’s và Standard&Poor’s
Phụ lục 3: Các mốc phát triển của VPBank.
Phụ lục 4: Hệ thống quản trị rủi ro tại VPBank
Phụ lục 5: Bộ máy phê duyệt tín dụng tại VPBank
Phụ lục 6: Nguyên tắc phê duyệt tín dụng tại VPBank
Phụ lục 7: Bảng quy trình tín dụng tóm lược tại VPBank
Phụ lục 8: Thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại VPBank
Phụ lục 9: Quy trình cấp tín dụng dành cho khối Ngân hàng bán buôn và khối Khách
hàng Doanh nghiệp
Phụ lục 10: Bảng chỉ tiêu chấm điểm tín dụng tham khảo dành cho khách hàng
Doanh nghiệp
Phụ lục 11: Bảng xếp hạng khách hàng tại một số ngân hàng TMCP Việt Nam



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngành ngân hàng là huy động để cho vay
hoặc đầu tư. Trong phạm trù đầu tư sẽ luôn đi kèm với rủi ro. Ngân hàng sẽ chấp
nhận rủi ro để tạo ra lợi nhuận biên và duy trì vai trò của chúng trong nền kinh tế.
Nếu chúng chấp nhận một rủi ro vượt mức thì nhiều khả năng sẽ rơi vào tình trạng
căng thẳng tài chính, đánh mất khả năng thanh khoản.
Quản trị rủi ro liên quan đến những nỗ lực nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi
ro đến mức có thể chấp nhận được. Trong quản trị rủi ro, thì rõ ràng rủi ro tín dụng
– loại rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng- là vấn đề
sống còn trong quản trị rủi ro tài chính ngân hàng.
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính 2008 (khủng hoảng nợ cho vay dưới
chuẩn), vấn đề thanh khoản và chuẩn mực cho vay trở nên được quan tâm nhiều hơn
nữa. Đặc biệt là các phiên bản về tiêu chuẩn an toàn tài chính trong ngân hàng được
đề xuất bởi ủy ban Basel được áp dụng một cách rộng rãi trong lĩnh vực này trên thế
giới. Với tình hình đó, ở Việt Nam, công tác quản trị rủi ro tín dụng lại được chú ý
nhiều hơn nữa.
Là một cán bộ đã từng công tác tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, vấn
đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng hiện
đang được ban lãnh đạo rất quan tâm. Vì vậy, để góp phần nghiên cứu cho vấn đề
này tôi đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.


Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng hiệu quả hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank nhằm đưa ra những mặt tích cực cũng như
những hạn chế của công tác quản trị này.

Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng của VPBank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VP Bank.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại VPBank trong giai đoạn 2010-2014, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
VPBank.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu khoa học và kết hợp với các phương pháp khác như:
Phương pháp thống kê, so sánh: đề tài sử dụng số liệu qua các báo cáo, thống
kê VPBank qua các năm cho phép phân tích đưa ra các nhận xét và đề xuất những
phương án phù hợp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: trên cơ sở số liệu thống kê, thu
thập được nhằm mô tả thực trạng qua các con số, xu hướng phát triển theo thời gian.
5. Đóng góp của luận văn
Nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng đã có nhiều nghiên cứu của các học viên cũng như sinh viên các
trường đại học trong nước về vấn đề này. Tuy nhiên những nghiên cứu trước đây
đều được thực hiện trước năm 2013 và chưa được cập nhật đến thời điểm hiện tại.
Chính vì vậy, đóng góp của luận văn là đưa ra phân tích, đánh giá hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng của VPBank tính đến thời điểm hiện tại. Từ đó luận văn sẽ đưa ra


những giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả phù hợp với tình hình
thực tế trong hoạt động tín dụng tại VPBank giai đoạn này.
6. Kết cấu của luận văn
Về cấu trúc, ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn được chia thành 3
chương:

Chương 1: Tổng quan hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1.

Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của NHTM
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Có
nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management - A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về
cả số lượng và thời hạn.[17, tr 92]. Cũng có định nghĩa khác cho rằng, rủi ro tín
dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố không thể lường trước khiến khách hàng
không thực hiện được các cam kết đã thỏa thuận đối với ngân hàng. [17, tr 96]
Theo Thomas P.Fitch thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ

trả nợ. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay
của ngân hàng. [18, tr 102]
Theo khoản 1, điều 3 quy định về việc phân loại các tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành kèm
theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNNVN thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.”


2

Hiểu theo nghĩa rộng, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh,
bao thanh toán…của ngân hàng và kể cả việc ngân hàng mua các loại trái phiếu của
các doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1.


Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn: rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản bảo đảm.
Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến cộng tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.


Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên

nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: xảy ra khi ngân hàng tập trung vốn vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.


3

1.1.2.2.


Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng


Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: khi thiết lập mối quan hệ tín

dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay.
Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn
thất xảy ra trong trường hợp này là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.


Rủi ro do không có khả năng trả nợ: rủi ro xảy ra trong trường hợp

khách hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản
của khách hàng để thu nợ.


Rủi ro không giới hạn ở hoạt động cho vay: bao gồm các hoạt động

khác mang tình chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài
trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài
trợ…
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
1.1.3.1.


Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan

Môi trường pháp lý

Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán điều chỉnh các hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là điều kiện tiên quyết đảm
bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, nhân tố pháp lý có vị trí rất
quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhân tố pháp lý còn thể hiện

qua các quy định của một quốc gia về hoạt động ngân hàng và các quy định về đảm
bảo an toàn tín dụng nói riêng. Các quy định phù hợp sẽ tạo điều kiện phát triển
hoạt động của các ngân hàng an toàn nhưng nếu các quy định không phù hợp sẽ dẫn
đến sự kìm hãm phát triển, trong đó bao gồm cả việc ảnh hương đến mức độ an toàn
trong hoạt động của các ngân hàng.


Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế
vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa, cụ thể:
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng trưởng và ổn định thì hoạt
động tín dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái,


4

sản xuất kinh doanh của các khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp nhiều
khó khăn, khách hàng bị thua lỗ và bị phá sản, nếu ngân hàng lúc này vẫn tiếp tục
tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro, không thu được nợ sẽ tăng lên.
Các chính sách quản lý vĩ mô của Chính phủ cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp và ngân hàng. Chẳng hạn khi Chính phủ giảm thuế nhập
khẩu mặt hàng nào đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ các sản phẩm tương tự ở
trong nước, làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm cùng loại trong nước sụt
giảm, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đó sẽ khó khăn trong trả nợ đúng hạn cho
ngân hàng.
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới, vì thế sự
biến động tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng tới đời
sống kinh tế, chính trị xã hội trong nước, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các

doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Các doanh nghiệp cũng như ngân
hàng đều phải nắm bắt xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực,
những ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của đất nước cũng như đối với
cá nhân mỗi khách hàng để có những bước đi, kế hoạch đổi mới, phát triển cho phù
hợp. Việc thụ động với xu hướng phát triển toàn cầu sẽ làm cho khách hàng bị tụt
hậu, không đạt được hiệu quả trong kinh doanh, không cạnh tranh được trên thị
trường.
1.1.3.2.


Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan

Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, khi vụ việc phát sinh lại hết sức
nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân
hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật
chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ


5

máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán tho đúng chuẩn mực. Quy mô kinh
doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp ở nước ta. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung
thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều
khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản
phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống
rủi ro tín dụng. Chính điều này đã gây ra tác động rất lớn và ảnh hưởng làm hạn chế
đến khả năng cung ứng và tiếp cận nguồn vốn của các NHTM.


Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng

Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có
điểm mạnh hơn thanh tra NHTW ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay
khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra
được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Rủi ro tín dụng có thể
xảy ra nếu như công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng đa phần chỉ tồn tại trên
hình thức, bộ máy, con người và cơ cấu tổ chức chưa phù hợp…
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đạo đức của
cán bộ là một trong những yếu tố tối quan trọng để giải quyết vần đề hạn chế rủi ro
tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha
hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được
bố trí trong công tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Theo dõi nợ là một trong những
trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói
chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản
đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ



6

hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua
các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý
ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống
thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung
cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của thông tin tín dụng chưa
thực sự hiệu quả: Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là
một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn
tới việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt qua giới hạn
tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
1.2.

Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Cho đến nay, chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro nói chung và
quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Có nhiều trường phái nghiên cứu về rủi ro, đưa ra
những khái niệm về quản trị rủi ro rất khác nhau. Tuy nhiên quan điểm của trường
phái mới được nhiều người tán đồng hơn cả.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận
dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ
rủi ro.[14, tr 191]
Cụ thể hơn đứng trên góc độ của quản trị học, chúng ta có thể diễn giải khái
niệm: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ

chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm
tối đa hóa lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường
các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh
doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro,
nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn.


7

1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Quy trình quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: nhận dạng rủi ro, đo lường rủi
ro, kiểm soát phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro. Mặc dù có sự phân đoạn trong quy
trình quản trị rủi ro tín dụng song một nguyên tắc có tính xuyên suốt là các khâu
được phân ra trong quy trình phải luôn có sự liên hệ gắn bó với nhau, tạo thành một
chu trình liên tục nhờ vậy mới bảo đảm kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã
định. Rủi ro tín dụng một khi đã xác định thì cần phải được phân tích, đo lường và
đưa ra các biện pháp quản lý theo dõi. Cũng trong quá trình quản lý theo đõi, hệ
thống quản trị rủi ro tín dụng phải có khả năng xác định tìm ra các nguy cơ rủi ro
mới và công việc của quản lý rủi ro lại được lặp lại.
1.2.2.1.

Nhận dạng rủi ro

Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất
kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những
biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể
giảm đến mức thấp nhất. Việc quản trị rủi ro tín dụng nên được xét trên 2 góc độ từ
phía ngân hàng và phía khách hàng:
Về phía ngân hàng: Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mô tín dụng, cơ

cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro. Do đó khi các yếu tố này có xu
hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý
của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh
vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt ngưỡng cho
phép, dự phòng rủi ro được sử dụng hết, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro.
Về phía khách hàng: khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả
được nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, ngân hàng cần
nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời.
Do đó, để nhận dạng rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm:


Phân tích danh mục tín dụng của khách hàng

Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận dạng những rủi ro
về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo
kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.


8



Phân tích đánh giá khách hàng

Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng
khách hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay.
Để có thể phân tích đánh giá khách hàng cần: Thu thập thông tin về khách
hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông
tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài chính trong những năm gần đây của
khách hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng, cần thu thập thông tin

về đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng có quan hệ từ cơ quan quản lý khách
hàng, từ cơ quan phòng ngừa rủi ro…
1.2.2.2.

Đo lường rủi ro tín dụng

Mục đích chính của đo lường rủi ro tín dụng là xác định khả năng trả nợ của
khách hàng và xác định mức bù rủi ro tương ứng trong lãi suất cho vay, từ đó có cơ
sở để phòng ngừa và hạn chế rủi ro nợ xấu phát sinh. Có 2 nhóm phương pháp để
đánh giá rủi ro rín dụng là: phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Các
phương pháp này phản ánh cả về số lượng và chất lượng của rủi ro tín dụng nhưng
lại không loại trừ lẫn nhau, nên mỗi ngân hàng thường sử dụng kết hợp để phản ánh
rủi ro tín dụng.


Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C

Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả
năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố
sau:


Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải đánh giá tính đúng đắn

và hợp lý của mục đích xin vay, xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của ngân hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt thì
cán bộ tín dụng cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong
việc sử dụng vốn vay, có thiện chí và nỗ lực hoàn trả nợ vay khi đáo hạn. Trong
thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp cũng như cá nhân có khả năng trả nợ nhưng
không thanh toán cho ngân hàng, mà chiếm dụng vốn với mục đích cá nhân và các

khoản đầu tư kiếm tìm lợi nhuận khác.


9

Năng lực của người vay (Capacity): Cán bộ tín dụng phải chác chắn rằng



người xin vay đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng,
người đại diện đặt bút ký phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty, có tư
cách pháp nhân.
Thu nhập của người vay (Cash): Nhìn chung người vay có 2 khả năng tạo ra



tiền: tiền từ doanh thu bán hàng hay lợi nhuận thu nhập; tiền từ thanh lý tài sản; tiền
từ chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Ngân hàng ưu tiên hơn về khả năng trả nợ
của khách hàng theo nguồn thu từ khoản vay đầu tiên, vì việc thanh lý tài sản sẽ làm
cho năng lực khách hàng trở nên yếu đi, ngoài ra đó cũng là một biểu hiện không
lành mạnh trong kinh doanh, khiến quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề.
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Khách hàng được cấp tín dụng dựa trên giá trị



tài sản bảo đảm: cầm cố, thế chấp, tín chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba. Việc nhận
bảo đảm tín dụng nhằm 2 mục đích: thứ 1 là nếu người đi vay không trả nợ theo
đúng thỏa thuận, thì ngân hàng sẽ thanh lý tài sản đó để thu hồi nợ đọng; thứ 2 là để
ràng buộc người vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để
thu hồi tài sản bảo đảm của mình, tạo uy tín và trở thành khách hàng thân thiết của

các khách hàng.


Các điều kiện (Conditions): Cán bộ tín dụng và các chuyên gia phân tích tín

dụng phải nhận biết được những xu hướng tiến triển gần đây của khách hàng cũng
như của ngành mà khách hàng hoạt động, thấy được mức độ tác động của những
thay đổi trong nền kinh tế đối với khoản cho vay. Một khoản cho vay dường như rất
tốt trên giấy tờ nhưng có thể giá trị của nó bị sụt giảm do doanh thu hay thu nhập
của khách hàng giảm trong thời kỳ suy thoái kinh tế hoặc do lãi suất tăng cao trước
sức ép của lạm phát…


Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như: các thay đổi trong

luật pháp có ảnh hưởng đến người vay hay không: yêu cầu tín dụng của người vay
có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của quản lý về chất lượng tín dụng
không.


10

Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức
độ chính xác của nguồn thông tin thu nhập được, khả năng dự báo cũng như trình
độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.


Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:

Lượng hóa rủi ro là việc xây dựng mô hình thích hợp để định lượng mức độ

rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối
đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Hiện nay, nhiều
ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc định lượng rủi ro tín dụng một
cách bài bản và áp dụng nhiều phương thức và mô hình quản trị rủi ro hiện đại.


Mô hình điểm số Z (Z score – Credit scoring model)
Mô hình điểm số “Z” do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với

công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính của người
vay (Xj) và tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay. Từ đó, Alman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5
X1: hệ số vố lưu động/Tổng tài sản
X2: hệ số lãi chưa phân phối/ Tổng tài sản
X3: hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản
X4: hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/Giá trị hạch toán của tổng nợ
X5: hệ số doanh thu/ Tổng tài sản
Điểm số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là
một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8 : Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định được.


11

Z > 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro
tín dụng cao.

Ưu điểm: kỹ thuật đo lường rủi ro tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là
“vỡ nợ” và “không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ
không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn thành trả nợ
gốc và lãi tiền vay. Điều này hàm ý, cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn,
toàn diện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm
tương ứng với các mức độ vỡ nợ khác nhau. Không có lý do rõ ràng để giải thích sự
bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn.
Tương tự như vậy, các biến số (Xj) cũng không phải là bất biến, đặc biệt là khi điều
kiện thị trường và kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng là giả
thiết rằng các biến số Xj là hoàn toàn độc lập không phụ thuộc lẫn nhau. Đã không
tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa, lại ảnh hưởng đáng kể đến
mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “danh tiếng” của khách hàng,
yếu tố “mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân hàng, hay yếu tố vĩ mô
như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố này thường không
được đề cập trong mô hình ghi điểm tín dụng “Z”. Mặt khác, mô hình cho điểm
thường không sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn, như giá cả thị trường của các
tài sản tài chính…


Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn

xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng điểm số
để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng sử dụng
mô hình này để đánh giá những khoản tín dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia
đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và
nhanh chóng khi những yêu cầu tín dụng được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự



×