Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại nghiên cứu trường hợp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------

HỒ KIM ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI –
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------

HỒ KIM ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI –
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của ngân hàng thương mại – Nghiên cứu trường hợp tại Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương. Các nội dung nghiên cứu và kết quả là trung thực.
Một số nhận định, đánh giá của các cá nhân và tổ chức, số liệu cho các yếu tố trong
bài đều có nguồn gốc rõ ràng theo như phần tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Hồ Kim Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CAO HỌC ..................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3

1.6. Kết cấu luận văn ...............................................................................................3
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu .................................................................................4
1.8 Kết luận chương 1 .............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................... 5
2.1 Giới thiệu chương ..............................................................................................5
2.2 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại. ..................................................5
2.2.1 Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại. ......................5
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại. .........9
2.2.2.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA –Return On Assets) ...............9
2.2.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity).........9
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ngân hàng thương mại ..............10
2.3.1 Các yếu tố nội tại ngân hàng .....................................................................12
2.3.1.1 Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng (Capital)...............................12
2.3.1.2 Quy mô ngân hàng ( Bank Size) .........................................................13


2.3.1.3 Tiền gửi tại ngân hàng (Deposits) .......................................................13
2.3.1.4 Dư nợ cho vay khách hàng (Loans) ....................................................14
2.3.1.5 Rủi ro tín dụng (Credit Risk) .............................................................15
2.3.1.6 Thanh khoản (Liquidity) .....................................................................15
2.3.1.7 Thu nhập lãi ( Net Interest Income) ....................................................16
3.1.8 Thu nhập ngoài lãi ( Non-interest Income) ............................................16
2.3.1.9 Chi phí quản lý ( Expenses Management) ..........................................16
2.3.1.10 Chi phí lãi ( Funding Cost) ...............................................................16
2.3.1.11 Thuế (Tax).........................................................................................17
2.3.2 Các nhân tố vĩ mô ......................................................................................17
2.3.2.1 Lãi suất cho vay (Lending Interest Rate) ............................................17
2.3.2.2 Tăng trưởng GDP ( GDP Growth). .....................................................18
2.3.2.3 Lạm phát (Inflation) ............................................................................18

2.4 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của các ngân hàng thương mại. ........................................................18
2.5 Kết luận chương 2 ............................................................................................25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 26
3.1 Giới thiệu chương ............................................................................................26
3.2 Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam ..................................................26
3.3 Thực trạng khả năng sinh lời tại một số NHTM Việt Nam .............................29
3.3.1Thực trạng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ...................................29
3.3.2 Thực trạng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ............................31
3.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam32
3.4.1 Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng (Capital) .....................................32
3.4.2 Quy mô ngân hàng ( Bank Size) ...............................................................34
3.4.3 Tăng trưởng tiền gửi hàng năm (Yearly Growth of Deposits) ..................35
3.4.4 Dư nợ cho vay khách hàng (Loans) ..........................................................37
3.4.5 Rủi ro tín dụng (Credit Risk)....................................................................39
3.4.6 Thanh khoản (Liquidity) ...........................................................................42


3.4.7 Thu nhập lãi thuần (Net Interest Margin)..................................................43
3.4.8 Thu nhập ngoài lãi (Non-Interest Income) ................................................44
3.4.9 Chi phí huy động (Funding Cost) ..............................................................45
3.4.10 Chi phí quản lý (Expenses Management) ...............................................46
3.4.11 Thuế (Tax) ...............................................................................................48
3.4.12 Lãi suất cho vay thực (Real Lending Rate) .............................................49
3.4.13 Tăng trưởng GDP (GDP) ........................................................................49
3.4.14 Lạm phát (INF) ........................................................................................51
3.5 Kết luận chương 3. ...........................................................................................52
CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG KHẢ NĂNG SINH LỜI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM... 54

4.1 Giới thiệu chương. ...........................................................................................54
4.2 Mô hình nghiên cứu. ........................................................................................54
4.2.1 Mô hình tham khảo....................................................................................54
4.2.2 Giới thiệu biến và hiệu chỉnh mô hình tham khảo. ...................................55
4.2.2.1 Biến phụ thuộc. ...................................................................................55
4.2.2.2 Biến độc lập và kỳ vọng......................................................................55
4.2.2.3 Giả thiết nghiên cứu ............................................................................56
4.2.2.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................57
4.3 Thu thập và xử lý số liệu. ................................................................................57
4.3.1 Mẫu nghiên cứu và nguồn số liệu. ............................................................57
4.3.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ......................................................58
4.4 Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................58
4.5 Kết quả nghiên cứu. .........................................................................................61
4.5.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu. ..........................................................61
4.5.2 Phân tích tương quan .................................................................................63
4.5.3 Phân tích đa cộng tuyến.............................................................................64
4.5.4 Phân tích hồi quy với phương pháp OLS, FEM và REM. ........................65
4.5.5 Kiểm định Likelihood cho OLS và FEM. .................................................71
4.5.6 Kiểm định Hausman cho FEM và REM. ..................................................71


4.5.7 Kiểm định Durbin – Watson cho tự tương quan. ......................................72
4.5.8 Kiểm định phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên hay phương sai thay
đổi. ......................................................................................................................72
4.5.9 Kết quả nghiên cứu....................................................................................74
4.6 Kết luận chương 4. ...........................................................................................77
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA NHTM VIỆT NAM ................................................................. 79
5.1 Kết luận của mô hình nghiên cứu ....................................................................79
5.2 Khuyến nghị NHTM và NHNN nhằm nâng cao khả năng sinh lời NHTM

Việt Nam ................................................................................................................80
5.2.1 Khuyến nghị các NHTM. ..........................................................................80
5.2.1.1 Tăng cường quản trị chi phí. ...............................................................80
5.2.1.2 Tăng thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi của ngân hàng. ....................81
5.2.1.3 Quản trị rủi ro tín dụng .......................................................................83
5.2.1.4 Theo dõi và dự đoán lạm phát.............................................................85
5.2.1.5 Nâng cao khả năng quản trị thanh khoản. ...........................................85
5.2.1.6 Quy mô ngân hàng hợp lý. ..................................................................87
5.2.2 Khuyến nghị Chính phủ và NHNN ...........................................................88
5.3 Những giới hạn, đóng góp của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai ............90
5.3.1 Giới hạn của đề tài .....................................................................................90
5.3.2 Đóng góp của đề tài ...................................................................................91
5.3.3 Hướng nghiên cứu tương lai......................................................................91
5.4 Kết luận chương 5 ............................................................................................92
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BCTN
BĐS
CNNHNN
CSTT
DN
DNNN
KNSL
KTVM

LNST
NH
NH 100% VNN
NHLD
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTMNN
RRTD
RRTK
TCTD
TNHH
TNTT

Báo cáo tài chính
Báo cáo thường niên
Bất động sản
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Chính sách tiền tệ
Doanh nghiệp
Doanh Nghiệp Nhà nước
Khả năng sinh lời
Kinh tế vĩ mô
Lợi nhuận sau thuế
Ngân hàng
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngân hàng thương mại nhà nước
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thanh khoản
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập trước thuế

VCSH
WTO

Vốn chủ sở hữu
Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã Hội Chủ Nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến KNSL của NHTM. .......... 22
Bảng 3.1 Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2007-2014 ............................. 27
Bảng 3.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động của hệ thống ngân hàng Việt Nam . 29
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến ........................................................................................ 61
Bảng 4.2 Phân tích đa cộng tuyến qua phương pháp phóng đại phương sai..................... 64
Bảng 4.3 Hệ số VIF sau khi loại bỏ biến RLR ..................................................................... 65
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy các mô hình theo OLS................................................................ 67
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy các mô hình theo FEM ............................................................... 68
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy các mô hình theo REM .............................................................. 69
Bảng 4.7 Kiểm định biến bị bỏ sót cho OLS, FEM, REM ................................................. 70
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Likelihood cho OLS và FEM................................................ 71

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Hausman cho FEM và REM. ................................................ 71
Bảng 4.10 Kết quả REM sau khi khắc phục phương sai thay đổi. ..................................... 74
Bảng 4.11 Kết quả hồi quy của các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời....................... 77


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Biểu đồ 3.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của một số NHTM ...................................... 30
Biểu đồ 3.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của một số NHTM ............................... 31
Biểu đồ 3.3 VCSH/Tổng tài sản và ROA–ROE của một số NHTM ................................. 33
Biểu đồ 3.4 Quy mô ngân hàng và ROA-ROE của một số NHTM................................... 35
Biểu đồ 3.5 Tốc độ tăng trưởng tiền gửi và ROA- ROE của một số NHTM ................... 37
Biểu đồ 3.6 Cho vay/Tổng tài sản và ROA-ROE của một số NHTM.............................. 39
Biểu đồ 3.7 Rủi ro tín dụng và ROA-ROE của một số NHTM ......................................... 41
Biểu đồ 3.8 Rủi ro thanh khoản và ROA – ROE của một số NHTM................................ 42
Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần và ROA-ROE của một số NHTM ........................... 44
Biểu đồ 3.10 Thu nhập ngoài lãi và ROA-ROE của một số NHTM ................................. 45
Biểu đồ 3.11 Chi phí huy động và ROA-ROE của một số NHTM ................................... 46
Biểu đồ 3.12 Chi phí quản lý và ROA-ROE của một số NHTM ....................................... 47
Biểu đồ 3.13 Thuế và ROA-ROE của một số NHTM ........................................................ 48
Biểu đồ 3.14 Lãi suất cho vay thực và ROA-ROE của một số NHTM............................. 49
Biểu đồ 3.15 Tăng trưởng GDP và ROA-ROE của một số NHTM .................................. 50
Biểu đồ 3.16 Lạm phát và ROA-ROE của một số NHTM ................................................. 51
Hình 4.1 Hệ số tương quan giữa các biến. ............................................................................ 63
Hình 4.2 Kiểm định Jarque – Bera cho phương sai thay đổi. ............................................. 73


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CAO HỌC
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Với xu hướng hội nhập kinh tế như hiện nay tại Việt Nam, hệ thống ngân
hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc chu chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn
tới nơi thiếu vốn, bên cạnh đó ngân hàng còn cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính
khác cho cá nhân, tổ chức và chính phủ. Điều này cho thấy hệ thống ngân hàng
không chỉ giúp cho việc tài trợ nền kinh tế thực mà còn đảm bảo cho sự phát triển
tài chính ổn định và bền vững (Angela Roman,2013).
Tuy nhiên trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới sau khi gia nhập WTO và
hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, một lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm với biến
động của nền kinh tế thế giới. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng không là ngoại lệ
trong các nước có nền kinh tế đang phát triển khi bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ
cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008, với thực tế là trong thời gian qua ngân
hàng bộc lộ nhiều yếu kém: tỷ suất sinh lời trong những năm gần đây có tăng nhưng
không đáng kể điển hình ROA năm 2014 0.54%, ROE 5.49% so với năm 2013
ROA 0.49% và ROE 5.18%, nợ xấu vẫn cao 3.22% tính tới 12/2014, quan hệ sở
hữu vốn đan xen nhau giữa các ngân hàng dẫn tới khó khăn trong việc quản lý nợ
xấu, các ngân hàng đua nhau mở rộng quy mô mạng lưới để huy động vốn (phát
triển theo chiều rộng) dẫn tới tình trạng cạnh tranh quyết liệt trong tín dụng mà quên
mất nâng cao tiện ích sản phẩm dịch vụ, vấn đề thiếu nguồn nhân lực có chất lượng
cho nên công tác quản trị không bắt kịp với phát triển quy mô dẫn tới tốn kém nhiều
chi phí không cần thiết. Thêm vào đó là hội nhập cũng tăng mức độ cạnh tranh của
các ngân hàng đặc biệt là khi xuất hiện thêm các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực
tài chính lớn và công nghệ hiện đại.
Trong thực trạng đó, mỗi ngân hàng là một tổ chức hoạt động kinh doanh thì
mục tiêu cuối cùng của họ vẫn là lợi nhuận. Nếu có bất kỳ một sự đổ vỡ của 1 ngân
hàng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống tài chính. Thấy được tầm quan trọng đó,
trong bài nghiên cứu này tác giả chọn đề tài: “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – NGHIÊN CỨU


2


TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM”. Với việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của ngân hàng qua dữ liệu thu thập giai đoạn 2007-2014 trong
luận văn thạc sĩ này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam trong môi trường hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Các mục tiêu cụ thể là:
 Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại.
 Đánh giá thực trạng khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam.
 Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lời của NHTM
– nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam.
 Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt
Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung trả lời những
câu hỏi sau:
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM ?
 Thực trạng khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam như thế nào qua thời
gian?
 Chiều hướng và mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến khả năng sinh lời của
NHTM Việt Nam ra sao?
 Giải pháp nào có thể nâng cao khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng khả năng sinh lời của NHTM
Việt Nam trong môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu các NHTM Việt Nam, không nghiên
cứu các NH nước ngoài, chi nhánh NH nước ngoài, NH liên doanh. Trong số các
NHTM Việt Nam, tác giả đã chọn ra 25 NH vì các NH này có số liệu tương đối
chính xác, có quy mô từ nhỏ tới lớn và chiếm tỷ trọng 71.4% trên tổng số NHTM



3

Việt Nam, gần như đại diện được cho tổng thể. Các ngân hàng còn lại không thu
thập vì số liệu trong BCTC không rõ ràng, không phục vụ được cho các yếu tố sẽ
đưa vào mô hình. Cơ sở dữ liệu thu thập trong luận văn lấy từ các BCTC năm của
các ngân hàng, báo cáo của NHNN trong giai đoạn 2007-2014 (dữ liệu theo năm),
Tổng cục tống kê và ngân hàng thế giới (WB) để lập thành bảng dữ liệu. Chi tiết
danh mục, số liệu và tổng tài sản của 25 NHTM được nêu trong phụ lục số 1.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê dữ liệu từ các báo cáo
của ngân hàng, lập bảng biểu và biểu đồ để so sánh sự thay đổi của các yếu tố ảnh
hưởng đến KNSL của NHTM Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp phân tích thống
kê mô tả nhằm kiểm tra giá trị trung bình, độ lệch của các giá trị đối với giá trị trung
bình của từng biến độc lập. Phương pháp ước tính sơ bộ vấn đề tương quan giữa
biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình. Ứng dụng các mô hình tĩnh như mô
hình bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác
động ngẫu nhiên (REM) để xem xét các yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời sử dụng các
kiểm định Likelihood và Hausman cho tính phù hợp của các mô hình tĩnh, kiểm
định Durbin – Watson (D-W) cho hiện tương tự tương quan và kiểm định phương
sai thay đổi để có biện pháp khắc phục mô hình đã chọn giúp kết quả hồi quy đáng
tin cậy hơn. Thông qua mức ý nghĩa và hệ số hồi quy riêng của các yếu tố trong mô
hình, xác định được mức độ tác động của từng yếu tố đến KNSL.
Phương pháp phân tích, so sánh cũng được sử dụng trong các nội dung khác
của luận văn.
1.6. Kết cấu luận văn
Nội dung bài nghiên cứu được chia thành các chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
NHTM Việt Nam


4

Chương 3: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM Việt
Nam
Chương 4: Mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời của NHTM
Việt Nam
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Luận văn đã tổng hợp lý thuyết liên quan đến các yếu tố tác động đến khả
năng sinh lời của ngân hàng.
Đánh giá thực trạng của tình hình hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam,
các yếu tố tác động đến KNSL, thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Nghiên cứu chiều và mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đếnKNSL
của NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian 2007-2014 thông qua mô hình nghiên
cứu định lượng. Theo đó luận văn có thể là tài liệu tham khảo về cách thức ứng
dụng mô hình và phương pháp kiểm định để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến
KNSL của NH cho những đối tượng quan tâm đến vấn đề nghiên cứu này.
Đề ra các giải pháp góp phần gia KNSL của NHTM để các nhà quản trị ngân
hàng có thể tham khảo trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
1.8 Kết luận chương 1
Từ tính cấp thiết của đề tài với những mục tiêu đặt ra tác giả sẽ dựa vào số
liệu thu thập được trong thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng bằng
phương pháp phân tích và các mô hình kinh tế lượng nhằm tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng đến KNSL của NHTM trong khoảng thời gian nghiên cứu. Thông qua đó,

bài luận văn đưa ra các giải pháp cho NHTM tham khảo.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Giới thiệu chương
Nội dung chính của chương này là trình bày cơ sở lý thuyết cơ bản liên quan đến
KNSL của NHTM thông qua khái niệm, đặc điểm của KNSL, so sánh khác biệt
giữa KNSL và hiệu quả hoạt động và nội dung của các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của NHTM hiện nay. Đồng thời để làm sáng tỏ và tin cậy hơn về cơ sở lý thuyết,
luận văn cũng đề cập tới một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan mật thiết đến
KNSL của NHTM. Từ đó tìm ra được những điểm mới trong nghiên cứu của tác giả
dựa trên nền tảng lý thuyết và bài nghiên cứu có sẵn.
2.2 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại.
2.2.1 Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại.
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.
Như vậy, NHTM là một định chế tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi dưới hình thức khác nhau và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán (Thanh toán séc, lệnh
chi, ủy nhiệm chi,…). Ngoài ra, NHTM còn tối đa hóa lợi nhuận thông qua các hoạt
động kinh doanh khác (Dịch vụ ngân quỹ, ủy thác, môi giới tiền tệ, kinh doanh
ngoại hối, quản lý tài sản, tư vấn tài chính…).
Tầm quan trọng của NH đã được khẳng định theo (Olweny & Shipho, 2011):

“kinh nghiệm thất bại của Mỹ những năm 1940 nhắc đáng kể đến hiệu quả hoạt
động của NH. Do đó mọi sự quan tâm về hoạt động của NH cũng phát triển từ đó.
Việc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009 đã chứng minh tầm quan trọng của
hoạt động NH cả trong nước và nền kinh tế quốc tế. Arun và Turner (2004) lập luận


6

rằng tầm quan trọng của các ngân hàng là rõ rệt hơn ở các nước đang phát triển vì
các thị trường tài chính thường kém phát triển, và các NH thường là những nguồn
tài chính duy nhất cho phần lớn các doanh nghiệp và thường lưu giữ tiền gửi chính
của tiết kiệm kinh tế (Athanasoglou, 2006).” Trong các khía cạnh đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Olweny & Shipho chỉ phân tích khía cạnh khả
năng sinh lời của NHTM.
Qua nhận xét của nghiên cứu của (Olweny & Shipho,2011), luận văn trình
bày tiêp một số nhận định về hiệu quả hoạt động của ngân hàng và khả năng sinh lời
của ngân hàng trên thế giới.
Banking profitability and performance management (2011) của công ty kiểm
toán Pwc cho rằng: “Theo truyền thống, một thước đo thường được sử dụng để đo
lường hoạt động của NH là thu nhập thuần. Tuy nhiên, thu nhập thuần không hoàn
toàn phục vụ cho mục đích đo lường tính hiệu quả của một NH đang hoạt động
trong mối quan hệ với quy mô và thực sự không phản ánh được hiệu quả tài sản của
NH. Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên dựa trên khoản chênh lệch chi phí lãi và thu
nhập trên khoản nợ và tài sản cho thấy NH quản lý tài sản và nợ tốt như thế nào.
Nhưng vẫn chưa đo lường tốt được hiệu quả hoạt động NH. KNSL dựa vào cách đo
lường trên một mặt khác nữa có thể đáp ứng một cách mạnh mẽ hơn và toàn diện
hơn hoạt động của ngân hàng qua đo lường hiệu quả hoạt động cũng như sự đa dạng
hóa thu nhập thông qua hoạt động thu nhập ngoại lãi và việc quản lý chi phí thông
qua chỉ số ROA, ROE.”
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng hiệu quả là kết quả đạt được trong

hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Theo Farrell (1957) hiệu quả thể
hiện mối tương quan giữa biến đầu ra thu được so với biến đầu vào đã được sử dụng
để tạo ra biến đầu ra đó.
Theo Daft (2008) hiệu quả hoạt động là khả năng biến đổi các đầu vào có
tính chất khan hiếm thành KNSL hoặc giảm thiểu chi phí so với đối với đối thủ
cạnh tranh. Vậy hiệu quả hoạt động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng nguồn lực (vốn, nhân lưc,..) để đạt được mục tiêu xác định. Nó


7

phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh trên cơ sở so sánh kết
quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt mục tiêu đó. Và KNSL của NH là yếu tố đánh
giá hiệu quả hoạt động, thể hiện việc NH có thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số
tiền đầu tư của ban đầu trong một khoảng thời gian tham chiếu nhất định hay
không. Theo ECB (European Central Bank, 2011) KNSL là nguồn đầu tiên giúp NH
chống lại những khoản lỗ bất ngờ, vì KNSL giúp tăng cường vị thế vốn và cải thiện
KNSL trong tương lai thông qua đầu tư từ các khoản lợi nhuận giữ lại. Nói về góc
độ chỉ số định lượng hẹp thì KNSL coi như tương đồng với hiệu quả hoạt động.
Vậy theo tác giả thì khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả hoạt động bằng
tiền trong một khoảng thời gian tham chiếu nhất định, là kết quả có được từ nguồn
vốn đầu tư ban đầu giúp ngân hàng đáp ứng những yêu cầu cấp bách như các khoản
đầu tư hay chi trả các khoản lỗ.
Khả năng sinh lời của NHTM có thể được đo lường một cách tuyệt đối thông
qua chỉ số lợi nhuận. Trong kinh tế hoc, lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư
nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm
cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Theo nhà
kinh tế học hiện đại P.A Samuelson và W.D Nordhaus (2001) cũng định nghĩa:
“Lợi nhuận là khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi”.
Lợi nhuận của NH là thước đo tình hình hoạt động kinh doanh trong một

khoảng thời gian nhất định thông thường là 1 năm. Lợi nhuận được tính theo giá trị
tuyệt đối bằng khoảng chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp
lý phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh.
Thu nhập trong một năm của NHTM thường bao gồm:
 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự: thu lãi tiền gửi, thu lãi cho
vay, thu từ kinh doanh-đầu tư chứng khoán nợ, lãi cho thuê tài chính, bảo
lãnh và thu nhập khác từ hoạt động tín dụng.
 Thu nhập ngoài lãi: thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu nhập từ mua bán
chứng khoán kinh doanh hay chứng khoán đầu tư, thu từ kinh doanh
ngoại tệ, thu nhập từ góp vốn mua cổ phần và thu nhập từ hoạt động


8

khác.
Chi phí của ngân hàng bao gồm:
 Chi phí lãi và các chi phí tương tự: trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi
phát hành giấy tờ có giá và chi phí hoạt động tín dụng khác.
 Chi phí ngoài lãi: chi từ hoạt động dịch vụ, chi từ mua bán chứng khoán
kinh doanh hay đầu tư, chi từ kinh doanh ngoại tệ, chi từ góp vốn mua cổ
phần, chi từ hoạt động khác.
 Chi phí hoạt động: chi phí cho nhân viên; chi nộp thuế, phí và lệ phí; chi
về tài sản, chi về hoạt động quản lý công vụ, chi phí bảo hiểm tiền gửi,
chi phí dự phòng.
Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng lợi nhuận của NH để đánh giá KNSL thì chưa đầy
đủ vì lợi nhuận không cho biết được nếu đầu tư ban đầu 1 đồng thì sẽ thu về được
bao nhiêu đồng. Để đánh giá tốt hơn KNSL của một NH thì đòi hỏi phải phân tích
tỷ số kết hợp đo lường bằng lợi nhuận trên các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như
tổng tài sản, vốn cổ phần…Tỷ số kết hợp này được gọi là tỷ suất sinh lời.
Tỷ suất sinh lời là tỷ số tài chính phản ánh KNSL của một ngân hàng. Là hệ

số kết hợp giữa lợi nhuận ròng với tổng tài sản hay vốn, thể hiện một đồng tài sản
hay vốn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ suất sinh lời giúp cho nhà
quản trị biết được tình hình hoạt động hiện tại của ngân hàng mình để có thể đưa ra
chiến lược phù hợp cho hoạt động kinh doanh sắp tới.
Do cấu thành từ tỷ lệ của lợi nhuận ròng trên tổng tài sản hay vốn chủ sở
hữu. Tỷ suất sinh lời sẽ tăng lên khi tổng tài sản và vốn không đổi còn lợi nhuận
ròng tăng hay mức tăng của lợi nhuận ròng cao hơn mức tăng của vốn và tài sản,
trong trường hợp này NH đang hoạt động có lãi. Trái lại trong điều kiện vốn và tài
sản không đổi lợi nhuận ròng lại giảm hay vốn và tài sản tăng lên nhưng lợi nhuận
ròng lại không tăng hay có thể giảm xuống, thông qua tỷ suất sinh lời lúc này thì
NH đang thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Vậy tùy thuộc vào điều kiện hiện tại
mà trong quá trình xem xét tỷ suất sinh lời của NH để đưa ra kết luận đúng nhất cho
tình hình hoạt động.


9

2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại.
Để đo lường hiệu quả KNSL, các NH thường sử dụng tỷ suất sinh lời. Tỷ
suất sinh lời là chỉ tiêu trả lời cho câu hỏi cuối cùng là NH hoạt động có hiệu quả
như thế nào, là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động trong một thời kỳ
nhất định và là luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chính
trong tương lai. Tỷ suất sinh lời có nhiều dạng khác nhau nhưng trong bài nghiên
cứu tác giả chỉ sử dụng một số tỷ suất sinh lời như: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản,
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
2.2.2.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA –Return On Assets)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số tài chính dùng để đo lường
mối quan hệ của lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của ngân hàng . ROA cho biết cứ
mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này đánh giá
hiệu quả trong quản lý doanh thu và chi phí, đồng thời phản ánh khả năng chuyển

đổi tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng (Halil Emre, 2012).
𝑅𝑂𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
∗ 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Tỷ số thông thường lớn hơn 0, nghĩa là NH kinh doanh có hiệu quả. Tỷ số
này cao hơn thì tốt hơn vì NH thu nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Còn tỷ số
nhỏ hơn 0, NH kinh doanh không hiệu quả.
ROA cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về khoản lãi được tạo ra từ
lượng tài sản của ngân hàng. Tài sản được tạo ra từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả
hai nguồn này được sử dụng để tài trợ cho hoạt động của NHTM. Hiệu quả của chu
chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA.
2.2.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số tài chính dùng để đo
lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng trên VCSH của NHTM. ROE cho thấy mỗi
đồng vốn của chủ sở hữu bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE
đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

∗ 100%


10

ROE càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng càng hiệu quả đồng vốn của cổ

đông, và cũng chứng tỏ là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn chủ sở
hữu và vốn vay để khai thác lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn và mở
rộng quy mô. Cho nên ROE càng cao thì càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Sự khác biệt giữa ROA và ROE là việc ngân hàng có sử dụng vốn vay hay
không. Nếu ngân hàng không có vốn vay thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau.
Mối quan hệ ROA và ROE thể hiện bằng công thức sau:
𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
×
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑉𝐶𝑆𝐻

= 𝑅𝑂𝐴 × 𝐻ệ 𝑠ố đò𝑛 𝑏ẩ𝑦 𝑡à𝑖 𝑐ℎí𝑛ℎ
Hệ số đòn bẩy tài chính thể hiện mối quan hệ giữa nguồn vốn vay và vốn chủ
sở hữu, thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của DN. Hệ số này cũng cho phép
đánh giá tác động tích cực hoặc tiêu cực của việc vay vốn đến ROE.
Cụ thể là, hệ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một ngân hàng tài trợ
cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một doanh nghiệp vay tiền
thì nó luôn phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định. Do các cổ đông chỉ nhận
được những gì còn lại khi đã chi trả cho chủ nợ, nợ vay được xem như tạo ra đòn
bẩy tài chính. Nợ vay ở mức phù hợp sẽ tạo kết quả kinh doanh tốt tuy nhiên nếu nợ
vay quá cao (Hệ số đòn bẩy tài chính cao) thì doanh nghiệp sẽ không có khả năng
trả nợ được. Do đó hệ số đòn bẩy tài chính giúp doanh nghiệp chọn cấu trúc vốn
hợp lý. Đồng thời các nhà đầu tư cũng dựa vào hệ số này để thấy rủi rỏ tài chính từ
đó dẫn đến quyết định đầu tư.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời ngân hàng thương mại
Tính tới thời điểm hiện tại đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến các yếu tố
ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM, có thể nói đến: Hệ thống phân tích
CAMELS được xây dựng ở Mỹ năm 1980 bởi Ủy ban giám sát thanh toán quốc tế

với một trong những mục tiêu là đánh giá KNSL của NH. Hiện nay hệ thống này
được sử dụng trên toàn thế giới tuy hệ số đánh giá không được phát hành rộng rãi
cho công chúng nhưng là chỉ tiêu hàng đầu mà các NH dựa vào để tránh những tình


11

huống xấu xảy ra. CAMELS là phương pháp chuẩn cho phép tiếp cận chất lượng
NH thông qua 5 trong 6 chỉ số của CAMELS theo nhận định của CBI (Commercial
Bank International): Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận
và Thanh khoản.
Aburime (2009): tầm quan trọng của việc đánh giá KNSL của một ngân
hàng có thể thông qua cấp độ vi mô và vĩ mô của nền kinh tế. Ở cấp độ vi mô, lợi
nhuận là điều kiện tiên quyết của một NH cạnh tranh và là nguồn vốn rẻ nhất của
NH. Lợi nhuận không chỉ là kết quả mà còn là một điều cần thiết cho thành công
của NH trong cạnh tranh phát triển trên thị trường tài chính. Do đó, mục tiêu cơ bản
của quản trị là tối đa hóa lợi nhuận như một yêu cầu cần thiết để tiến hành kinh
doanh. Ở cấp độ vĩ mô, yếu tố danh tiếng và lợi nhuận tốt hơn, NH có thể chịu đựng
được các cú sốc tiêu cực và đóng góp cho sự ổn định của hệ thống tài chính. Lợi
nhuận là nguồn VCSH đặc biệt giúp ngân hàng tái đầu tư vào kinh doanh.
Alper & Anbar (2011): đánh giá các yếu tố nội tại và vĩ mô lên KNSL của
NH Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002 – 2010. Các yếu tố nội tại bao gồm: quy mô tài sản,
hệ số an toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản, tiền gửi, cấu trúc thu nhập và chi
phí (trong đó: thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi). Yếu tố vĩ mô trong bài nghiên
cứu: tốc độ tăng trưởng GDP thực hàng năm, tỷ lệ lạm phát hàng năm và lãi suất
thực.
Athanasoglou (2006): nghiên cứu KNSL của NH Hy Lạp bằng cách áp
dụng mô hình GMM cho dữ liệu bảng động trong giai đoạn 1985-2001 thông qua
yếu tố nội tại như: vốn ngân hàng, rủi ro tín dụng, hiệu suất (doanh thu trên số
lượng nhân viên), quản lý chi phí, quy mô ngân hàng, nhân tố đặc điểm ngành:

quyền sở hữu, mức độ tập trung và yếu tố vĩ mô: lạm phát và chu kỳ kinh doanh.
Sufian (2009) nghiên cứu KNSL của NH tại nền kinh tế đang phát triển –
bằng chứng thực nghiệm tại Bangladesh. Dữ liệu cho 37 NHTM trong giai đoạn
1997-2004 với các yếu tố nội tại: dư nợ cho vay/ tổng tài sản, quy mô tài sản, dự
phòng rủi ro trên tổng cho vay, thu nhập phi lãi trên tổng tài sản, chi phí phi lãi trên
tổng tài sản, VCSH trên tổng tài sản và yếu tố vĩ mô: log của GDP, tỷ lệ lạm phát.


12

Kosmidou (2008) nghiên cứu lợi nhuận của NH Hy Lạp trong suốt thời kỳ
hội nhập tài chính Liên minh Châu Âu (EU) với dữ liệu của 23 NH trong khoảng
1990-2002 bởi tác động của yếu tố nội tại: tỷ lệ chi phí thu nhập, tỷ lệ VCSH trên
tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên nguồn huy động khách hàng và ngắn hạn, dự phòng
rủi ro/ tổng cho vay, quy mô ngân hàng và yếu tố vĩ mô và cấu trúc tài chính: thay
đổi GDP hàng năm, tỷ lệ lạm phát hàng năm, tốc độ tăng trưởng cung tiền, hệ số
tiền gửi NH chia cho GDP và hệ số tài sản của 5 NH lớn nhất trên tổng tài sản.
Samy Ben Naceur (2003) đề cập đến tác động của đặc điểm ngân hàng, cấu
trúc tài chính và các chỉ số kinh tế vĩ mô lên thu nhập lãi ròng và khả năng sinh lời
của ngân hàng Tunisian trong giai đoạn 1980-2000.
Fotios Pasiouras & Kyriaki Kosmidou (2007) nghiên cứu các yếu tố đặc
trưng NH: tổng tài sản, tỷ lệ chi phí chia cho thu nhập, tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản,
thanh khoản (tổng cho vay chia cho huy động khách hàng) và tiền gửi ngắn hạn, cấu
trúc thị trường tài chính và điều kiện kinh tế vĩ mô: tốc độ tăng trưởng GDP và lạm
phát ảnh hưởng đến KNSL của NHTM trong nước và nước ngoài của 15 nước ở
liên bang Châu Âu trong giai đoạn 1995-2001.
Tùy theo đặc điểm của mỗi nước mà các biến độc lập sẽ khác nhau. Tuy
nhiên các biến thông thường thuộc 2 nhóm: yếu tố đặc trưng NH và yếu tố vĩ mô.
Yếu tố nội tại bao gồm các yếu tố liên quan tới khả năng quản lý và các đặc điểm cụ
thể của ngân hàng ảnh hưởng đến KNSL của NHTM. Trong khi đó, yếu tố vĩ mô

chứa đựng những yếu tố liên quan tới nền kinh tế và môi trường pháp lý mà ảnh
hưởng đến hoạt động và hiệu quả của ngân hàng.
2.3.1 Các yếu tố nội tại ngân hàng
2.3.1.1 Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng (Capital)
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn riêng của ngân hàng, hình thành từ nguồn vốn
góp của chủ sở hữu ngân hàng. Nguồn vốn này được gia tăng trong quá trình hoạt
động thông qua đóng góp thêm của cổ đông hay phần lợi nhuận giữ lại .
VCSH là nguồn lực hoạt động trong giai đoạn mới đi vào hoạt động. Đồng
thời đây cũng là nguồn vốn tương đối ổn định có thể sử dụng với kỳ hạn dài vì tính


13

không phải hoàn trả trong quá trình kinh doanh giúp NH gia tăng KNSL. VCSH tuy
chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có những chức
năng rất quan trọng đối với NH. Đầu tiên là chức năng bảo vệ, giúp NH bù đắp thiệt
hại lớn có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh nhằm hỗ trợ NH tránh khỏi phá
sản và ổn định duy trì hoạt động, hoàn trả cho khách hàng khi NH đối mặt vói nguy
cơ mất khả năng chi trả. VCSH dồi dào tạo niềm tin nơi khách hàng giúp thu hút
tiền gửi của khách hàng. VCSH còn giúp các nhà quản lý xác định tỷ lệ an toàn từ
đó điều chỉnh hoạt động của NH.
Athanasoglou (2006) cho rằng VCSH là nguồn vốn riêng của NH sẵn có để
hỗ trợ kinh doanh như vậy vốn NH phản ứng như một mạng lưới an toàn trong
trường hợp xấu nhất. Alper & Anbar (2011) cho rằng hệ số VCSH trên tổng tài sản
là một trong những hệ số cơ bản của sức mạnh vốn. Với một tỷ lệ cao hơn của
VCSH thì sẽ cần ít hơn nguồn vốn bên ngoài giúp gia tăng KNSL của ngân hàng.
Bên cạnh đó VCSH cho thấy được khả năng hấp thụ thua lỗ và giải quyết rủi ro.
2.3.1.2 Quy mô ngân hàng ( Bank Size)
Trong hầu hết các lý thuyết về tài chính thì tài sản của NH được xem như là
đại lượng để đo lường quy mô của NH. Quy mô tài sản càng lớn thì NH đạt được

KNSL cao hơn do lợi thế về quy mô (sự cao hơn về số lượng sản phẩm, đa dạng
hình thức cho vay hơn những NH nhỏ giúp NH có thể giảm thiểu được rủi ro trong
hoạt động kinh doanh và dễ dàng huy động tiền gửi với chi phí thấp từ khách
hàng)_ quy mô như vậy gọi là quy mô kinh tế. Tuy nhiên khi vượt ra khỏi quy mô
kinh tế thì quy mô lúc này sẽ ảnh hưởng bất lợi cho KNSL của NH vì nếu không có
hiệu quả trong quản trị nguồn nhân lực sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, quan liêu và
phát sinh thêm nhiều chi phí khác liên quan đến quản trị dẫn tới tốn kém nhiều và
(Andreas Dietrich, 2011).
2.3.1.3 Tiền gửi tại ngân hàng (Deposits)
Tiền gửi của các cá nhân, tổ chức tại NH giúp gia tăng vốn huy động. Vì NH
là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu của nền kinh tế nên tiền gửi của khách


14

hàng sẽ giúp NH tập trung các khoản tiền nhỏ, nhàn rỗi thành khối lượng lớn sử
dụng đầu tư sinh lời.
Các cách đo lường tiền gửi của NHTM như sau: (Aburime, 2009) cho rằng
NH có hiệu quả hoạt động tốt nhất là NH có thể duy trì một tỷ lệ cao của tài khoản
tiền gửi. Một sự gia tăng của tổng tiền gửi trên tổng tài sản mang ý nghĩa gia tăng
quỹ sẵn có để sử dụng cho các cách sinh lời khác nhau như đầu tư và hoạt động cho
vay. (Andreas Dietrich, 2011) sử dụng tốc độ tăng trưởng tiền gửi hàng năm để đo
lường khả năng phát triển của NH. Một tốc độ gia tăng nhanh hơn có thể mở rộng
hoạt động kinh doanh của NH giúp tạo ra lợi nhuận nhiều hơn. Tuy nhiên một sự
gia tăng tiền gửi có thể sẽ không làm gia tăng KNSL, vì NH cần phải chuyển đổi
các khoản tiền gửi này thành tài sản sinh lời khi đó sẽ làm giảm chất lượng tín dụng
nếu NH đẩy vốn đi quá nhanh, đồng thời với tốc độ tiền gửi gia tăng sẽ thu hút thêm
nhiều đối thủ cạnh tranh dẫn tới giảm lợi nhuận của các NH đang tham gia vào thị
trường.
2.3.1.4 Dư nợ cho vay khách hàng (Loans)

Dư nợ cho vay là khoản tiền dựa vào đó NH có thể thu lãi để trả lãi cho các
nguồn vốn huy động, phần chênh lệch còn lại là phần đóng góp vào lợi nhuận. Tại
các NHTM Việt Nam thì dư nợ cho vay chiếm phần lớn trong tổng giá trị tài sản
đồng thời cũng tạo ra phần lớn các khoản thu cho ngân hàng.
Chỉ tiêu dư nợ cho vay thường được thể hiện qua tỷ lệ dư nợ cho vay trên
tổng tài sản. Trong đó dư nợ cho vay sẽ được biểu diễn bằng tổng dư nợ cho vay
khách hàng và tổng dư nợ cho vay TCTD. Tỷ lệ này xác định dư nợ cho vay chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tài sản NH. Trong một số nghiên cứu thực nghiệm, kết
quả theo 2 chiều hướng: gia tăng tỷ lệ này tạo ra rủi ro cho danh mục cho vay dẫn
tới giảm KNSL, ngược lại với mức gia tăng hợp lý danh mục cho vay sẽ làm tăng
thu lãi làm cho KNSL tăng lên (Angela Roman, 2013). Kết quả của (Sufian, 2009)
dư nợ cho vay tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản trung bình
(ROAA).


15

2.3.1.5 Rủi ro tín dụng (Credit Risk)
Rủi ro tín dụng là khả năng tổn thất của NH khi một khách hàng hay một
nhóm khách hàng vay không thực hiện hay không có khả năng thực hiện hoàn trả
đầy đủ cả vốn và lãi vay theo hợp đồng. Rủi ro tín dụng còn được hiểu là rủi ro mất
khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn đồng thời cũng là loại rủi ro liên quan đến chất
lượng hoạt động của ngân hàng.
Trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm, rủi ro tín dụng được đại diện bởi hệ số
dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ. Hệ số này cao tượng trưng cho sự quản lý
tín dụng không đầy đủ và chất lượng tín dụng thấp hơn (Halil Emre, 2012). Một sự
thay đổi trong rủi ro tín dụng có thể phản ánh sự thay đổi trong của danh mục cho
vay, điều này ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng (Sufian, 2009).
2.3.1.6 Thanh khoản (Liquidity)
Thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với chi phí

chuyển hóa thấp và thời gian chuyển hóa nhanh có thể dùng để chi trả với chi phí
hợp lý ngay khi có nhu cầu vốn phát sinh. Thanh khoản có ý nghĩa quan trọng vì
NH cần có thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi các
khoản cho vay trong hạn hay thanh lý các tài khoản đầu tư, ngoài ra còn để đáp ứng
tất cả các biến động hàng ngày về nhu cầu rút tiền của khách hàng một cách kịp
thời.
Một quyết định quan trọng của nhà quản lý là quan tâm đến việc quản lý tính
thanh khoản cụ thể là đo lường trong mối liên quan của quá trình gửi và cho vay
(Kosmidou, 2008). Ngân hàng có thanh khoản tốt là NH có khả năng cân đối hợp lý
giữa tiền gửi và tiền cho vay. Đa số các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng tỷ lệ dư nợ
cho vay trên tổng tiền gửi của khách hàng để đo lường tính thanh khoản. Một tỷ lệ
cao hơn cho thấy tính thanh khoản thấp nghĩa là NH đang đối mặt với rủi ro, do khả
năng đáp ứng nhu cầu rút tiền đột xuất của khách hàng giảm. Ngược lại một tỷ lệ
thấp lại cho thấy hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả vì không tận dụng được hết
các nguồn vốn huy động.


×