Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện thiệu hóa tỉnh thanh hóa năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.53 KB, 83 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ HẰNG

PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN THIỆU HÓA - TỈNH THANH HÓA
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ HẰNG

PHÂN TÍCH CƠ CẤUTHUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN THIỆU HÓA - TỈNH THANH HÓA
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: 7/2016-11/2016

HÀ NỘI 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến: PGS. TS Nguyễn Thị Song Hà đã tận tình chỉ bảo, dìu dắt
hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, các thầy
cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ tận tình và tạo mọi điều kiện cho
tôi được học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin cảm ơn Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa, nơi tôi công tác và
thực hiện đề tài đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi rất nhiều khi tiến hành
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè và
những người thân đã luôn sát cánh và tạo động lực để tôi phấn đấu trong học
tập, cuộc sống, sự nghiệp.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Học viên

Lê Thị Hằng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. Thị trường thuốc và thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam những năm

gần đây ............................................................................................................... 3
1.1.1. Thị trường thuốc tại Việt Nam ............................................................ 3
1.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam . 6
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc..................................... 11
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ..................................... 12
1.2.2. Phân tích sử dụng thuốc theo phương pháp ABC............................. 12
1.2.3. Phương pháp phân tích sử dụng thuốc theo phương pháp VEN ...... 13
1.3. Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa .................................. 14
1.3.1. Đặc điểm tình hình ............................................................................ 14
1.3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2015 ....................................... 15
1.3.3. Khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa và thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện .............................................................. 16
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................... 19
2.1. Đối tượng, thời gian, phạm vi, địa điểm nghiên cứu ........................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 19
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................... 19
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 19


2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................... …..19
2.2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................18
2.2.3. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 21
2.3. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 23
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 26
2.4.1. Phương pháp phân tích ABC .......................................................... 26
2.4.2. Phương pháp phân tích VEN .......................................................... 27
2.4.3. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ............................................ 28
2.5. Xử lý và trình bày số liệu...................................................................... 29
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 31

3.1. Phân tích cơ cấu danh mục sử dụng thuốc của Bệnh viện đa khoa
huyện Thiệu Hóa năm 2015......................................................................... 31
3.1.1.Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm Đông dược-Tân dược.................. 31
3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ ........................... 37
3.1.3. Cơ cấu sử dụng theo tên biệt dược gốc - tên generic ................... 38
3.1.4. Cơ cấu sử dụng theo quy định quản lý đặc biệt .............................. 39
3.1.5. Cơ cấu sử dụng thuốc theo dạng dùng ........................................... 40
3.2. Phân tích giá trị thuốc sử dụng năm 2015 theo phương pháp phân
tích ABC và VEN ......................................................................................... 41
3.2.1. Cơ cấu thuốcsử dụng phân hạng ABC trong năm 2015 ................. 41
3.2.2. Cơ cấu sử dụng theo phân tích VEN ............................................... 47
3.3. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo ma trận ABC/VEN ............. 48
3.3.1. Cơ cấu số loại thuốc sử dụng theo ABC/VEN .................................. 48


3.3.2. Cơ cấu thuốc sử dụng hạng A trong phân tích VEN......................... 49
3.3.3. Phân tích nhóm AN ........................................................................... 50
3.3.4. Phân tích nhóm AE...........................................................................52
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN............................................................................. 53
4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị thuốc sử dụng theo một số chỉ tiêu tại
Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa ........................................................... 53
4.1.1. Cơ cấu sử dụng thuốc nhóm Đông dược-Tân dược..........................54
4.1.2. Về nguồn gốc xuất xứ thuốc sử dụng ................................................ 56
4.1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc và biệt dược ............................. 56
4.1.4. Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất hướng tâm
thần, thuốc sao sử dụng .................................................................................. 57
4.1.5. Cơ cấu thuốc theo dạng dùng ........................................................... 57
4.2. Về giá trị thuốc sử dụng ABC và VEN.................................................. 58
4.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC ....................................... 58
4.2.2. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phương thức VEN ................................. 58

4.2.3. Cơ cấu số lượng thuốc sử dụng theo ABC-VEN ............................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. ……61
Kết luận .......................................................................................................... 61
Cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng của Bệnh viện đa
khoa huyện Thiệu Hóa năm 2015 .................................................................... 61
Giá trị sử dụng thuốc năm 2015 theo phương pháp ABC, VEN ...................... 62
Kiến nghị .......................................................................................................... 63


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

ADR

Phản ứng có hại của thuốc

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3


BYT

Bộ Y tế

4

DLS

Dược lâm sàng

5

DMT

Danh mục thuốc

6

GDP

Thực hành tốt phân phối thuốc

7

GTSD

8

HĐT & ĐT


9

HTT

Hướng tâm thần

10

ICD

Mã phân loại bệnh tật Quốc tế

11

KST-CNK

12

MHBT

13

KM

14

GTSD

15


TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

16

UNIDO

Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc

17

USD

Đồng đô la Mỹ

18

VNĐ

Việt Nam đồng

19

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

Giá trị sử dụng
Hội đồng Thuốc và Điều trị


Ký sinh trùng-Chống nhiễm khuẩn
Mô hình bệnh tật
Khoản mục
Giá trị sử dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005-2014 tại Việt Nam .......... 5
Bảng 1.2. Cơ cấu bệnh tật của Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa năm 2015. 15
Bảng 2.3. Tên biến, giải thích và giá trị của biến ............................................ 21
Bảng 2.4. Dữ liệu, nguồn thu thập và cách thu thập số liệu............................ 24
Bảng 2.5. Cơ cấu giá trị của thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ............. 28
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc Tân dược-Đông dược sử dụng .................................. 31
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ........ 32
Bảng 3.8. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc điều trị KST-CNK .............................. 34
Bảng 3.9. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không
steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp......................................... 35
Bảng 3.10. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc Đông dược ....................................... 36
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc sử dụng theo xuất xứ ............................................... 38
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc - tên biệt dược ...................... 39
Bảng 3.13. Cơ cấu sử dụng thuốc gây nghiện, HTT, tiền chất HTT................ 40
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc sử dụng theo dạng dùng .......................................... 41
Bảng 3.15. Kết quả thuốc sử dụng theo phân hạng ABC trong năm 2015 ..... 42
Bảng 3.16. Cơ cấu sử dụng theo phân hạng ABC theo nguồn gốc xuất xứ.... 43
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng điều trị hạng A .......... 44
Bảng 3.18. Cơ cấu sử dụng thuốc Đông dược hạng A .................................... 45
Bảng 3.19. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc điều trị KST, CNK hạng A ............... 46
Bảng 3.20. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích VEN năm 2015 .................. 47
Bảng 3.21. Cơ cấu sử dụng theo ABC/VEN ..................................................... 48

Bảng 3.22. Cơ cấu sử dụng thuốc hạng A trong phân tích VEN ..................... 49
Bảng 3.23. Cơ cấu sử dụng nhóm AN ............................................................. 50
Bảng 3.24. Cơ cấu sử dụng nhóm AE .............................................................. 52


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược...............................................................16
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu.................................................20
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ............................38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm phòng bệnh,
chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể. Có
thể nói rằng thuốc là một yếu tố quan trọng trong công tác khám và điều trị.
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và tham
gia hội nhập Tổ chức thương mại Thế giới. Việt Nam đã có những bước
chuyển biến đáng kể, tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng tuổi thọ trung
bình, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Như vậy,
đây cũng là cơ hội, là bàn đạp thúc đẩy thị trường thuốc phát triển liên tục với
sự đa dạng, phong phú về số lượng chủng loại cũng như nguồn cung cấp,
nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của các cơ sở y tế cũng như nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của người dân.
Theo thống kê của ngành Y tế đến năm 2012, giá trị thuốc sản xuất
trong nước đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 48,2% tổng giá trị thuốc sử dụng tại Việt
Nam. Đây là tín hiệu đáng mừng của thị trường dược phẩm Việt Nam. Tuy
nhiên, chương trình hợp tác y tế Việt Nam-Thụy Điển tại Việt Nam đánh giá
sử dụng thuốc năm 2013, đã phát hiện nhiều bất cập tại các cơ sở y tế từ
Trung Ương đến Địa phương liên quan đến kháng sinh, trong đó tiền mua
thuốc luôn chiếm đến 50% kinh phí mua thuốc của bệnh viện. Theo nghiên

cứu của Vũ Thị Thu Hương, tại các nước đang phát triển, 30-60% bệnh nhân
sử dụng kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn nửa số ca
viêm đường hô hấp trên sử dụng kháng sinh không cần thiết. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được về cung ứng và sử dụng thuốc, thực trạng sử dụng
thuốc trong cộng đồng nói chung và trong bệnh viện nói riêng ở nước ta trong
thời gian qua còn nhiều vấn đề đáng quan tâm và cần bàn bạc.

1


Để đảm bảo cung ứng và sử dụng thuốc hiệu quả thuốc trong bệnh
viện, Bộ Y tế đã ra Thông tư 21/2013/TT- BYT hướng dẫn việc tổ chức, chức
năng nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị tại bệnh viện, thông tư
45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 ban hành danh mục thuốc thiết yếu tân
dược lần VI, quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015 ban hành tài liệu
hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Thông tư số 40/2014/TT-BYT về việc hướng
dẫn thực hiện danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm thanh toán. Trong việc xây dựng danh
mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện, Bộ Y tế đã chỉ đạo ưu tiên lựa chọn hàng
sản xuất trong nước. Tuy nhiên, thực tế việc lựa chọn, sử dụng thuốc sản xuất
trong nước tại các bệnh viện vẫn còn nhiều vấn đề cần bàn luận và cần lời giải
đáp tường tận.
Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa là một bệnh viện hạng 3 của tỉnh
Thanh Hóa. Trong những năm gần đây, công tác cung ứng về cơ bản là đáp
ứng được nhu cầu khám và điều trị bệnh. Bên cạnh đó công tác cung ứng và
sử dụng thuốc còn gặp những khó khăn. Tuy vậy, bệnh viện chưa có nghiên
cứu nào về thực trạng sử dụng thuốc. Để góp phần nâng cao hiệu quả trong
cung ứng và quản lý việc sử dụng thuốc của bệnh viện, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Thiệu Hóa - Tỉnh Thanh Hóa năm 2015” nhằm các mục tiêu sau:

1. Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị thuốc sử dụng theo một số chỉ
tiêu tại Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa năm 2015.
2. Phân tích thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2015 theo phương pháp
phân tích ABC và VEN.
Từ đó đưa ra ý kiến đề xuất giúp bệnh viện quản lý sử dụng thuốc hợp
lý hơn, nâng cao hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh.

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Thị trường thuốc và thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam những
năm gần đây
1.1.1. Thị trường thuốc tại Việt Nam
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển
chậm lại do ảnh hưởng khó khăn của sự suy thoái nền kinh tế toàn cầu, thiên
tai và dịch bệnh. Tăng trưởng GDP năm 2010 là 6,78%, năm 2011 là 6,24%,
năm 2012 là 5,25%, năm 2013 là 5,42%, (trung bình GDP giai đoạn 20082010 tăng 6,14%). Tuy vậy, thị trường ngành dược Việt Nam vẫn là ngành có
mức tăng trưởng cao, mang lại lợi nhuận cho nhiều công ty. Theo dự báo của
IMS, trong 5 năm từ 2010-2015, mức tăng trưởng từ 17%-19% [27], dự kiến
đóng góp thêm 2% GDP vào mức tăng trưởng chung của cả nước vào năm
2018. Chính vì vậy, đặt ra cho các nhà quản lý y tế nhiều vấn đề cần giải
quyết để tránh lãng phí nguồn lực tài chính cho nền kinh tế đất nước.
Các doanh nghiệp dược Việt Nam có tuổi đời còn khá trẻ so với thế
giới và chỉ thực sự phát triển sau những năm 1990. Hiện nay, nền công nghiệp
Dược nước ta chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu thuốc sử dụng trong nước [6].
Trong chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2020,
ngành Dược đạt mục tiêu thuốc trong nước chiếm 80% tổng giá trị sử dụng,
đáp ứng 100% vaccin cho nhu cầu tiêm chủng mở rộng, sản xuất được thuốc
chuyên khoa đặc trị vào năm 2030 [6].

Cả nước hiện đang có khoảng 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc, hầu hết
các doanh nghiệp sản xuất các dòng thuốc phổ biến thông thường. Do đó xảy
ra tình trạng sản xuất chồng chéo, tranh giành phân khúc thị trường nhỏ giữa
các doanh nghiệp trong nước. Phân khúc thuốc chuyên khoa giá trị cao do các
doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh. Theo phân loại và xếp hạng cho ngành
3


Dược thì Việt Nam đang gần ở cấp độ 3 theo thang phân loại của WHO, còn
theo cách phân loại của UNIDO thì công nghiệp Dược nước ta chỉ mới ở mức
3 nghĩa là’’ công nghiệp Dược nội địa sản xuất đa số thành phẩm từ nguyên
liệu nhập ngoại”[23]. Nhìn chung, sự phát triển của ngành Dược Việt Nam
vẫn còn thiếu sự đồng bộ trong quy hoạch, chính sách, công nghiệp phù trợ.
Định vị ngành Dược Việt Nam trên bản đồ thế giới, theo cách phân loại
của IMS Health Việt Nam thuộc nhóm có 17 nước đang phát triển. Cách phân
loại này dựa trên tiêu trí cốt lõi là tổng tiền thuốc sử dụng hàng năm cũng như
mức độ năng động, tiềm năng phát triển của thị trường và khả năng thay đổi
để thích nghi với các chính sách quản lý ngành Dược [23]. Mức chi tiền thuốc
bình quân trên đầu người của nước ta ngày càng tăng lên. Cụ thể bình quân
tiền sử dụng thuốc trên đầu người của nước ta từ năm 2005 đến 2014 được
trình bày trong bảng sau:

4


Bảng 1.1. Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005- 2014 tại Việt Nam
Tổng giá trị tiền thuốc sử

Tiền thuốc bình quân


dụng (1000 USD)

đầu người (USD)

2005

817.396

9,9

2006

956.353

11,2

2007

1.136.353

13,4

2008

1.425.657

16,5

2009


1.696.135

19,8

2010

1.913.661

22,3

2011

2.432.500

27,6

2012

2.605.000

29,6

2013

2.775.000

31,2

2014


2.925.000

33,1

Năm

(Nguồn: IMS Health)
Tiền thuốc bình quân trên đầu người liên tục tăng theo các năm, năm 2014
đạt mức 33,1 USD, tăng 234% so với năm 2005 (9,9 USD).
Từ năm 2010 đến năm 2011, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng và tiền thuốc
bình quân trên đầu người tăng đáng kể: Năm 2011 tiền thuốc sử dụng là 2,4 tỷ
USD (tăng 26,32% so với năm 2010), tiền thuốc bình quân đầu người là 27,6
USD (tăng 23,77% so với năm 2010); Năm 2012 tiền thuốc bình quân đầu
người 2,6 tỷ USD, tiền thuốc bình quân đầu người là 29,6 USD. Theo dự báo
tiền thuốc bình quân trên đầu người ở nước ta vẫn còn tăng trong những năm
tới, điều này phản ánh nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng tăng và cho thấy
được sử triển vọng phát triển ngành Dược cả về sản xuất, lưu thông, phân
phối và cung ứng thuốc.

5


1.1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại
Việt Nam.
Tại các bệnh viện, thuốc là một mặt hàng không thể thiếu trong quá
hoạt động khám và điều trị bệnh. Theo các nghiên cứu trong những năm
gần đây giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí
bệnh viện. Việc quản lý sử dụng thuốc hiệu quả làm giảm chi phí đáng kể
cho người bệnh nói chung, góp phần lớn vào việc tiết kiệm tài chính và
ngoại tệ cho đất nước, cũng như hạn chế được những hậu quả về sức khỏe

trong cộng đồng do việc lạm dụng thuốc hay hướng dẫn sử dụng thuốc
không đầy đủ cho người bệnh.
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương, tổng số tiền mua thuốc năm
2010 của 1018 bệnh viện là 15 nghìn tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 22,4%,
chiếm 40% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Tuy nhiên việc quản lý sử dụng
thuốc ở các cơ sở Y tế vẫn gặp nhiều khó khăn bất cập. Thuốc sử dụng luôn
gắn liền với quyền lợi BHYT và hiện đang có nhiều phức tạp trong quản lý,
sử dụng. Cơ chế quản lý chưa khoa học, dẫn đến chi phí cả thuốc Tân Dược
và thuốc Y học cổ truyền ngày càng tăng, luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi của quỹ BHYT. Năm 2010 tổng tiền chi thuốc của quỹ BHYT
khoảng 11.564 tỷ đồng (60% tổng chi phí khám chữa bệnh của quỹ); năm
2011: Khoảng 15.568 tỷ đồng (61,3% tổng chi của quỹ) tăng 34,6% so với
năm 2010; năm 2012: Khoảng 19.561 tỷ đồng (60,6% tổng chi của quỹ) tăng
4000 tỷ đồng so với năm 2011 [29].
*Về nguồn gốc xuất xứ
Cùng một dược chất, cùng dạng bào chế, đối với các thuốc có nguồn
gốc nhập khẩu thường có giá thành cao hơn so với thuốc sản xuất trong nước,
do chịu chi phí vận chuyển, bảo quản, có thể do doanh nghiệp nước ngoài tự
6


động tăng giá. Khi sử dụng thuốc sản xuất trong nước sẽ được chủ động hơn
trong việc cung ứng. Như vậy rõ ràng sử dụng thuốc sản xuất trong nước
mang lại nhiều lợi ích cho bản thân bệnh nhân, bệnh viện cũng như ngành
Dược nói riêng và toàn nền kinh tế nước nhà. Nhưng thực tế hiện nay, thuốc
có nguồn gốc nhập khẩu ở các bệnh viện chiếm tỷ lệ khá cao về chi phí so với
tổng chi phí của bệnh viện.
Tổng tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là 15 nghìn tỷ
đồng, tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại
Việt Nam chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%). Tuy nhiên, tỷ lệ

chi phí thuốc có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác nhau giữa các
tuyến bệnh viện:
- Tại các bệnh viện tuyến trung ương: Năm 2010 tổng trị giá tiền mua
thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ương năm 2010 là hơn
378 tỷ đồng (11,9%), giảm nhẹ so với năm 2009 (12,3%).
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố: Năm 2010 tổng trị giá tiền
mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 307 bệnh viện tỉnh thành phố năm 2010
là hơn 2.232 tỷ đồng (33,9%), tăng nhẹ so với năm 2009 (33,2%).
- Tại các bệnh viện tuyến huyện: Năm 2010 tổng trị giá tiền sử dụng
thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm
61.5% so với tổng số tiền mua thuốc. Tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009
(60,4%). Là tuyến có tỷ lệ sử dụng thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước
cao nhất so với các tuyến trên [8].
Theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược, tại 7 sở y tế và 8
bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy số lượng và giá
trị thuốc sản xuất trong nước năm 2013 tăng gần gấp 2 lần năm 2012. Tại
7


bệnh viện tuyến Trung ương, số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là
73 triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị tăng 92% và về giá trị năm
2013 là 256 tỷ đồng năm 2012 là 120 tỷ đồng tăng 113% về giá trị. Tại 7 Sở
Y tế số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với
năm 2012 là 338 triệu đơn vị tăng 107% và về giá trị, giá trị thuốc sản xuất
năm 2013 là 768 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong
tổng tiền thuốc trúng thầu tăng lên 1,01% tại các bệnh viện tuyến Trung ương
và 2,41% tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện. Mức tăng này đạt mục tiêu đề
ra trong đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [8] , [28].
* Về thuốc mang tên gốc và tên biệt dược
Thuốc mang tên gốc là một thuốc thành phẩm nhằm thay thế một thuốc

phát minh được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của công ty phát
minh và được đưa ra thị trường sau khi bằng phát minh và các độc quyền đã
hết hạn. Thông thường, thuốc mang tên biệt dược có giá thành cao hơn thuốc
mang tên gốc do nhà sản xuất phải chịu chi phí đầu tư nghiên cứu, chi phí
thực hiện quá trình quảng bá thương hiệu, chi phí bảo hộ tên thương mại.
Thuốc mang tên gốc đồng nhất hoặc tương đương sinh học với thuốc phát
minh về dạng bào chế, độ an toàn, hàm lượng, đường dùng, chất lượng, các
hiệu quả và mục đích sử dụng. Do vậy, việc sử dụng thuốc mang tên biệt
dược thường xuyên cho bệnh nhân sẽ làm tăng chi phí cho người bệnh nói
riêng và của cả ngành Y tế. Theo Lê Quốc Thịnh sử dụng thuốc biệt dược gây
khó khăn cho người bệnh và ngay cả nhân viên y tế cũng rất dễ nhầm lẫn. Tuy
nhiên, trên thực tế hiện nay ở các bệnh viện tỷ lệ thuốc mang tên biệt dược
được sử dụng với tỷ lệ khá cao chiếm mức chi phí lớn trong tổng chi phí sử
dụng thuốc [29]. Thực trạng sử dụng thuốc biệt dược ở nước ta hiện nay đang
được nhiều chuyên gia lên tiếng cảnh báo.

8


Theo một nghiên cứu tại thời điểm năm 2012 cho thấy, thuốc mang tên
gốc có số loại và giá trị sử dụng trong các bệnh viện nghiên cứu đều thấp
hơn so với thuốc mang tên biệt dược và không có sự khác biệt chênh lệch
giữa các tuyến:
- Tại bệnh viện tuyến Trung Ương: Số khoản mục thuốc mang tên gốc
tại bệnh viện tuyến Trung Ương chiếm tỷ lệ từ 32,6% đến 35,1% tại bệnh
viện C Đà Nẵng (35,1%) tại bệnh viện E (32,6%). Giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ
nằm trong khoảng 21,1% đến 31,2% tại bệnh viện C Đà Nẵng (32,1%) tại
bệnh viện Chợ Rẫy (21,1%).
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh: Thuốc mang tên gốc chiếm tỷ lệ về số
khoản mục từ 22,4% đến 46%, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên (46%),

tại Bệnh viện Thanh Nhàn (22,4%). Giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ từ 12,1% đến
38,1%, tại Bệnh viện đa khoa Điện Biên (38,1%) tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải
Phòng (12,1%).
- Tại các bệnh viện tuyến huyện: Số khoản mục mang tên gốc chiếm tỷ
lệ, nằm trong khoảng từ 35,5% (Bệnh viện Thủ Đức TPHCM) đến 47,8%
(Bệnh viện huyện Simacai Lào Cai). Tuy nhiên, giá trị sử dụng chỉ chiếm tỷ
lệ 17,8% đến 21,8%, so với 2 tuyến trên [17].
* Về cơ cấu nhóm tác dụng
Thuốc là thành phần không thể thiếu trong hoạt động khám và điều trị
bệnh trong các cơ sở Y tế. Do vậy, thuốc được sử dụng phải có tác dụng chẩn
đoán hoặc điều trị bệnh. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có sự mất cân đối trong
sử dụng các thuốc kháng sinh và các nhóm thuốc hỗ trợ, điều trị triệu chứng.
Theo thống kê năm 2010,Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc
đã sử dụng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với năm 2009 (38,4). Tỷ lệ sử dụng
Vitamin, Dịch truyền và Corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với
cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% (năm 2009) xuống còn 4,7% (năm
9


2010). Đây là tín hiệu đáng mừng trong công tác sử dụng thuốc hợp lý, tuy
nhiên vẫn còn một số đơn vị đặc biệt tuyến tỉnh, huyện chưa thực hiện tốt sử
dụng thuốc hợp lý, gây tăng chi phí không cần thiết cho người bệnh, tăng tình
trạng kháng kháng sinh. Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương
thực hiện năm 2012, nhóm thuốc kháng sinh có giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ cao
nhất, trong các nhóm thuốc ở cả 3 tuyến bệnh viện. Trong đó tỷ lệ kháng sinh
ở tuyến huyện cao nhất (43,1%) và của bệnh viện tuyến Trung Ương thấp
nhất (25,7%) [17]. Do vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải có giải pháp để quản
lý sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
* Về dạng thuốc sử dụng
Quy trình sản xuất thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền cần có yêu cầu kỹ

thuật cao, dây truyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các
dạng khác (dạng uống, thuốc bôi...). Đồng thời các dạng thuốc này đòi hỏi
điều kiện bảo quản phải khắt khe hơn dạng thuốc uống. Trong quá trình sử
dụng cần có vật tư đi cùng (bơm tiêm, cồn, bông...) ngoài ra phải có nhân viên
y tế có chuyên môn giúp đỡ sử dụng. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm
cũng quy trình sử dụng thuốc cũng đắt hơn rất nhiều lần. Tuy nhiên trên thực
tế, ở bệnh viện các dạng thuốc tiêm được sử dụng có tỷ lệ chi phí rất cao trong
tổng chi phí sử dụng thuốc, đặc biệt là bệnh viện tuyến Trung Ương, đây là dấu
hiệu đáng quan tâm trong quá trình cung ứng và sử dụng thuốc ở bệnh viện.
Theo một nghiên cứu của Vũ Thị thu Hương năm 2012, kết quả phân
tích cơ cấu các dạng thuốc cho thấy, tỷ lệ thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền ở
các bệnh viện chiếm tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến. Cụ thể:
- Tại các bệnh viện tuyến Trung Ương: Số khoản mục thuốc tiêm,
thuốc tiêm truyền chiếm tỷ lệ từ 62,6% đến 69,7%, tại Bệnh viện đa khoa
10


Trung ương Thái Nguyên (69,7%), bệnh viện E (62,6%). Giá trị sử dụng
thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền có tỷ lệ từ 74,7% đến 33,4%, tại Bệnh viện đa
khoa Trung ương Thái Nguyên (74,7%), tại Bệnh viện C Đà Nẵng (33,4%).
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc tiêm
truyền chiếm tỷ lệ từ 51,8% đến 72,0% cao nhất tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định (72,0%). Giá trị sử dụng nhóm thuốc này có tỷ lệ từ 46,1% đến
65,3% cao nhất tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương (65,3%) trong tổng chi
phí dùng thuốc của bệnh viện.
- Tại các bệnh viện tuyến huyện: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc tiêm
truyền chiếm tỷ lệ từ 51,7% đến 61,0%, tại Bệnh viện đa khoa huyện Kinh
Môn-Hải Dương (61,0%), tại Bệnh viện Simacai-Lào Cai (51,7%). Giá trị sử
dụng nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ cao nhất tại Bệnh viện huyện Ngọc LặcThanh Hóa (51,2%) [17].
Nhìn chung, vấn đề sử dụng thuốc ở nước ta đang tồn tại nhiều vấn đề

bất cập cần quan tâm và có phương án giải quyết. Để khắc phục tình trạng
này, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 21/2013/TT- BYT hướng dẫn việc tổ
chức, chức năng nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị tại bệnh viện, chỉ
thị về việc: “Chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong các bệnh
viện”. Năm 2011 BYT ban hành thông tư số: 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn
sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh [7]. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng để bệnh viện phân tích cơ cấu sử dụng thuốc, từ đó điều chỉnh sử
dụng thuốc của bệnh viện mình được hợp lý hơn.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Để công tác sử dụng kinh phí thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý
cần có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn
11


đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương pháp phân tích sử dụng
thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN. Từ đó các vấn đề sử
dụng thuốc chưa hợp lý, phạm vi ảnh hưởng của nó sẽ được làm rõ và cho
phép nhà quản lý đưa ra các giải pháp can thiệp [11].
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Trên cơ sở những thông tin về mô hình bệnh tật, tình hình, lưu lượng
bệnh nhân. Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng
thuốc xác định nhóm điều trị có mức sử dụng cao nhất và chi phí nhiều nhất,
từ đó gợi ý cho thấy những vấn đề về sử dụng thuốc chưa hợp lý. Ngoài ra,
phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà
mức sử dụng không mang tính đại diện cho những phác đồ điều trị cụ thể. Từ
đó, Hội đồng Thuốc và Điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao
nhất trong nhóm điều trị và những thuốc có lựa chọn trong phác đồ điều trị
thay thế [11].
1.2.2. Phân tích sử dụng thuốc theo phương pháp ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc

sử dụng hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Phân tích ABC là một công cụ cho việc lựa chọn, mua
hàng, phân phối quản lý và thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý. Các thuốc loại A
(chiếm 10% chủng loại ứng với khoảng 70% ngân sách), các thuốc loại B
(chiếm khoảng 20% chủng loại sử dụng và khoảng 20% ngân sách), các thuốc
nhóm C (chiếm khoảng 70% chủng loại sử dụng và khoảng 10% ngân sách).
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ 1 năm
hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho 1 hay nhiều đợt thầu, từ kết quả thu được sẽ
đề xuất được các giải pháp điều chỉnh số lượng, chủng loại thuốc và ngân
sách trong những năm tiếp theo.
12


Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua, cấp phát
và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan về sử
dụng ngân sách dùng để mua thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích: Trong
lựa chọn thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có
thể thay thế bằng các thuốc rẻ hơn. Trong mua hàng, dùng để xác định tần
suất mua hàng, mua thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn với số lượng nhỏ
hơn nên hàng tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có
thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân
sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn nhóm A như tìm ra dạng
liều hoặc nhà cung ứng rẻ hõn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A
có tầm quan trọng đặc biệt, do thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn
tới mua thuốc khẩn cấp với giá cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình
mua tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế [25],[26].
Theo một nghiên cứu kết quả phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng
năm 2009 cho thấy: Số khoản mục thuốc A chiếm 70% tổng giá trị sử dụng
nhóm A của các bệnh viện đều nằm trong khoảng 11,0% đến 13,1% tổng số
khoản mục thuốc; Nhóm B nằm trong khoảng từ 16,0% đến 21,2% số lượng

thuốc và 20% tổng giá trị thuốc; Nhóm C nằm trong khoảng 65,7% đến
72,8% số lượng thuốc và 10% giá trị sử dụng thuốc [17].
Điều này chứng tỏ các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào
các nhóm thuốc hay được sử dụng nhiều nhất trong điều trị, đây là các thuốc
có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong bệnh viện. Vì vậy cần ưu tiên trong
mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc nhóm này.
1.2.3. Phương pháp phân tích sử dụng thuốc theo phương pháp VEN
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập dựa trên mức độ quan trọng của
các nhóm thuốc: Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc tối cần được sử dụng trong
13


những trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc nhất thiết phải có để phục vụ cho
công tác khám và chữa bệnh của bệnh viện; Nhóm E (Essential) thiết yếu
được sử dụng cho những trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là
các bệnh quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện; Nhóm N (Non
Essential) ít quan trọng được dùng trong trường hợp bệnh nhẹ, bệnh tự khỏi,
thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá
quá cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc. Phân tích VEN
được sử dụng chủ yếu xác lập quyền ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử
dụng hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản lý, tồn trữ và quyết định
giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như
sau: Thuốc tối cần và thuốc thiết yếu được ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân
sách hạn hẹp [24].
1.3. Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa
1.3.1. Đặc điểm tình hình
Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa được thành lập từ năm 1994 tiền
thân là Trung Tâm Y tế Thiệu Hóa, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho dân
trên địa bàn huyện. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của ngành Y
tế Việt Nam nói chung và ngành Y tế Thanh Hóa nói riêng. Bệnh viện đa

khoa huyện Thiệu Hóa cũng ngày càng khẳng định vị trí của mình trong nền
Y tế của tỉnh nhà. Trong quá trình phát triển bệnh viện luôn nhận được sự
quan tâm của Đảng, Chính quyền các cấp, ngày nay bệnh viện đang được
công nhận bệnh viện hạng III với quy mô 120 giường bệnh, thực kê 300
giường công suất sử dụng 224,8%. Những năm gần đây, dưới sự hỗ trợ của
các dự án, bệnh viện đã được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, nguồn
nhân lực phát triển chuyên môn và cải tiến chất lượng bệnh viện. Vì vậy bệnh
viện đã và đang là một địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy của nhân dân huyện

14


Thiệu Hóa và các vùng lân cận, phấn đấu năm 2016 nâng hạng bệnh viện theo
lộ trình.
1.3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2015
Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa là cơ sở quan
trọng cho HĐT và ĐT xây dựng phác đồ điều trị, được sắp xếp theo phân loại
quốc tế (ICD) lần thứ 10 [4]. Qua đó hỗ trợ khoa Dược trong việc xây dựng
danh mục thuốc bệnh viện và đánh giá sự phù hợp của các thuốc sử dụng
Bảng 1.2. Cơ cấu bệnh tật của Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa năm 2015
STT

Nhóm bệnh

Số ca

Tỷ lệ %

1


Chương X: Bệnh hệ hô hấp

3.283

21,2

2

Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa

2.675

17,2

3

Chương XV: Chửa, đẻ và sau đẻ

1.630

10,5

4

Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn

1.514

9,8


5

Chương XIII: Bệnh cơ-xương và mô liên kết

1.492

9,6

6

Chương XIX:Chấn thương, ngộ độc và một số
hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài

7,6
1.173

7

Chương VI: Bệnh hệ thần kinh

961

6,2

8

Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh

616


4,0

9

Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu - sinh dục

535

3,5

10

Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ

465

3,0

11

Chương II: Khối u

312

2,01

12

Chương XII: Bệnh da và mô dưới da


187

1,2

13

Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi

166

1,1

14

Chương bệnh khác (8 chương)

510

3,3

15519

100,0

Tổng

15


Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa trong

năm 2015 rất đa dạng, phù hợp với mô hình khám chữa bệnh của một
bệnh viện đa khoa. Trong đó, bệnh về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất,
chiếm 21,2%. Tiếp đó là bệnh về Tiêu hóa chiếm 17,2%, bệnh Chửa
đẻ và sau đẻ chiếm 10,5%. Với mô hình bệnh tật đa dạng đòi hỏi phải
phân bố chuyên khoa đầy đủ, số lượng bác sỹ phù hợp và có kiến thức
chuyên môn tốt.
1.3.3. Khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa và thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo của Phó Giám
đốc bệnh viện chủ tịch Hội đồng Thuốc và Điều trị. Khoa Dược có
chức năng tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về công tác dược trong
bệnh viện, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất
lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
* Mô hình tổ chức khoa Dược bệnh viện
Trưởng khoa Dược

Nghiệp vụ Dược DLS - Thông tin
thuốc
Kiểm tra quy
chế công tác
dược, kiểm
duyệt thuốc

-Thông
thuốc
-DLS.
-Theo
ADR

Bộ phận kho cấp phát


tin

Kho Bảo hiểm y
tế

dõi

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược
16

Bộ phận thống


Kho
ngoại
trú BHYT


×