Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng trang thiết bị y tế tại bệnh viện phụ sản thanh hóa năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.75 KB, 65 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THÙY LINH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
TRANG TIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN THANH HÓA
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THÙY LINH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
TRANG TIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN THANH HÓA
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: 07/2016 -11/2016

HÀ NỘI 2016




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn
cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, các cán bộ công tác tại
Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa, gia đình và bạn bè giúp tôi hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà – người thầy đã trực tiếp tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Phụ sản
Thanh Hóa - cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa đã tạo
điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng Sau đại
học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và dìu dắt
tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và
bạn bè, những người luôn động viên và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt qua
mọi khó khăn trong học tập và quá trình làm luận văn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2016
Học viên

Lê Thị Thùy Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1 MỘT SỐ NÉT ĐẠI CƯƠNG VỀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ................. 3
1.1.1 Khái niệm về trang thiết bị y tế ............................................................ 3
1.1.2. Phân loại trang thiết bị y tế ................................................................. 7
1.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH
VIỆN TUYẾN TỈNH ........................................................................................ 9
1.2.1 Các văn bản chính sách quy định về sử dụng trang thiết bị y tế.......... 9
1.2.2 Những thành tựu đã đạt được trong việc đầu tư đổi mới và nâng cao
hiệu quả sử dụng trang thiết bị y tế ở các bệnh viện trong nước. ................... 10
1.2.3 Những hạn chế trong sử dụng trang thiết bị y tế ở Việt Nam ............ 12
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THANH HÓA VÀ
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI ĐÂY ................ 14
1.3.1. Một vài nét về Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa.................................. 14
1.3.2. Phòng Vật tư, thiết bị y tế Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa ............... 14
1.3.3. Một vài nét về thực trạng sử dụng trang thiết bị y tế tại bệnh viện Phụ
sản Thanh Hóa................................................................................................. 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 18
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 18
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 18
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................... 18
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 18
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 18


2.2.2 Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.3 Các biến số nghiên cứu ..................................................................... 20
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 22
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 22

2.2.6 Trình bày số liệu................................................................................. 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 25
3.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THANH HÓA NĂM 2015 ..................................... 25
3.1.1 Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị của các trang thiết bị y tế ......... 25
3.1.2 Tình trạng trang thiết bị y tế sử dụng tại Bệnh viện phụ sản Thanh
Hóa .................................................................................................................. 28
3.1.3 Số lượng và giá trị TTYT đắt tiền đang được sử dụng tại Bệnh viện
......................................................................................................................... 29
3.2 PHÂN TÍCH VIỆC KHAI THÁC SỬ DỤNG MỘT SỐ TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THANH HÓA. .................... 32
3.2.1 Đánh giá kết quả sử dụng trang thiết bị thông qua kế hoạch nhiệm vụ
được giao tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2015 ................................. 32
3.2.2. Tần suất sử dụng một số TTBYT tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa
năm 2015 ......................................................................................................... 34
3.2.3. Khấu hao TTBYT tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa ...................... 35
3.2.4. Kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị y tế năm 2015 ............. 36
3.2.5. Công tác sửa chữa trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Phụ sản Thanh
Hóa .................................................................................................................. 37
3.2.6. Chi phí sửa chữa bảo dưỡng một số TTBYT tại Bệnh viện Phụ sản
Thanh Hóa năm 2015 ...................................................................................... 39
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................ 41
4.1 VỀ CƠ CẤU DANH MỤC TTBYT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN THANH HÓA NĂM 2015............................................................ 41


4.1.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị của các TTBYT ................................. 41
4.1.2. Tình trạng sử dụng của các TTBYT ................................................. 43
4.1.3. Trang thiết bị đắt tiền tại bệnh viện .................................................. 43
4.2. KHAI THÁC SỬ DỤNG MỘT SỐ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI

BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THANH HÓA......................................................... 44
4.2.1. Kết quả sử dụng TTBYT thông qua kế hoạch nhiệm vụ được giao tại
Bệnh viện Phụ sản năm 2015 .......................................................................... 44
4.2.2. Tần suất sử dụng một số TTBYT...................................................... 45
4.2.3. Khấu hao TTBYT tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa ...................... 45
4.2.4. Công tác sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị .................................... 46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 48
1. Kết luận: .................................................................................................. 48
2. Đề xuất .................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTBYT

Trang thiết bị y tế

TTB

Trang thiết bị

BV

Bệnh viện

NN

Nhà nước


TL

Tỷ lệ

SL

Số lượng

GT

Giá trị

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 1.1
Bảng 1.2

Bảng 1.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Tên bảng
Bảng phân loại trang thiết bị bệnh viện
Bảng phân loại trang thiết bị y tế theo thông tư
13/2002/TT-BYT của Bộ Y tế

Cơ cấu nhân lực phòng vật tư, thiết bị y tế Bệnh
viện Phụ sản Thanh Hóa
Nhóm các biến số phân tích cơ cấu DM TTBYT
Nhóm các biến số phân tích khai thác sử dụng 1
số TTBYT

Trang
8
9

15
20
21

Bảng 2.6

Phương pháp thu thập số liệu

22

Bảng 2.7

Các chỉ số nghiên cứu

24

Bảng 3.8

Bảng 3.9


Bảng 3.10

Bảng 3.11

Cơ cấu về chủng loại, số lượng và giá trị
TTBYT của Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa
Nguồn gốc xuất xứ của các trang thiết bị y tế tại
bệnh viện
Cơ cấu trang thiết bị y tế theo nguồn gốc mua
sắm tại Bệnh viện
Tỷ lệ số lượng TTBYT sử dụng được, hỏng hay
không có nhu cầu sử dụng

25

26

28

29

Bảng 3.12

Số lượng và giá trị TTBYT đắt tiền

30

Bảng 3.13

Số lượng và giá trị TTBYT đắt tiền so với toàn


32


bộ TTBYT trong Bệnh viện
Bảng 3.14

Bảng 3.15

Kết quả sử dụng trang thiết bị y tế qua việc thực
hiện nhiệm vụ tại Bệnh viện Phụ sản năm 2015
Tần suất sử dụng một số TTBYT qua việc thực
hiện nhiệm vụ năm 2015

33

34

Kết quả kiểm tra tỷ lệ khấu hao và mức
Bảng 3.16

khấu hao một số TTBYT tại bệnh viện

35

Phụ sản năm 2015

Bảng 3.17

Bảng 3.18


Kinh phí dùng để bảo dưỡng, sửa chữa TTBYT
năm 2015
Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa một số loại
TTBYT

37

40


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

Tên hình

Trang

Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa thầy thuốc,
Hình 1.1

5
thuốc và TTBYT
Sơ đồ tổ chức phòng Vật tư, thiết bị y tế Bệnh

Hình 1.2

15
viện Phụ Sản Thanh Hóa


Hình 2.3

Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

19

Biểu đồ cơ cấu về số lượng, giá trị TTBYT theo
Hình 3.4

27
nguồn gốc xuất xứ


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất, là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước, trong đó sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và
toàn xã hội.
Vì vậy đầu tư cho sức khỏe là đầu tư cho sự phát triển chung của xã hội,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, mỗi gia đình. Để
thực hiện tốt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong giai
đoạn hiện nay không thể thiếu vai trò của thuốc và trang thiết bị y tế. Cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trang thiết bị y tế ngày càng thể hiện
rõ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác
khám chữa bệnh.
Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa là bệnh viện chuyên khoa hạng một
tuyến tỉnh với quy mô 500 giường bệnh. Cùng với sự phát triển về chuyên
môn, cơ sở hạ tầng thì trang thiết bị y tế phục vụ cho công tác khám chữa
bệnh ngày càng được quan tâm và đổi mới hơn. Phân tích thực trạng sử
dụng trang thiết bị tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa là hoạt động không
thể thiếu nhằm tìm ra những mặt tích cực, hạn chế và làm cho việc sử dụng

trang thiết bị được hiệu quả hơn, phục vụ tốt công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe nhân dân.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Phân tích thực trạng sử
dụng trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Phụ sản Thanh hóa năm 2015 ” với
các mục tiêu sau :
- Phân tích cơ cấu danh mục trang thiết bị y tế sử dụng tại Bệnh viện
Phụ sản Thanh Hóa năm 2015.

1


- Phân tích việc khai thác sử dụng một số trang thiết bị y tế tại Bệnh
viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2015.
Để từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất, kiến nghị khắc phục những
tồn tại, yếu kém, khai thác những điểm mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả
của quá trình sử dụng trang thiết bị tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 MỘT SỐ NÉT ĐẠI CƯƠNG VỀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
1.1.1 Khái niệm về trang thiết bị y tế
* Theo Ủy ban tư vấn về chất lượng ASEAN/ nhóm công tác về sản
phẩm trang thiết bị y tế (ACCSQ - MDPWG)
Trang thiết bị là những dụng cụ, bộ dụng cụ, thiết bị máy móc, vật
dụng, mô cấy, thuốc thử trong phòng thí nghiệm, phần mềm, nguyên vật
liệu hay các vật phẩm tương tự hoặc có liên quan khác được dùng trong
ngành Y tế
+ Chẩn đoán, phòng ngừa, theo dõi, điều trị hay làm nhẹ bệnh

+ Chẩn đoán, theo dõi, điều trị, làm dịu hay phục hồi thương tổn
+ Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ công tác giải phẫu hay các
quy trình sinh lý khác
+ Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống
+ Kiểm soát sự thụ thai
+ Khử trùng các thiết bị y tế
+ Cung cấp thông tin cho mục đích chẩn đoán y học bằng phương pháp
thử nghiệm trên cơ thể con người
Thiết bị y tế được dùng độc lập sẽ không phát huy được hiệu quả như
mong muốn trên cơ thể con người, cần phải phối hợp với các phương pháp
như: dược lý học, miễn dịch học hay trao đổi chất thì chức năng của chúng
mới được hoàn thiện hơn và đạt hiệu quả cao hơn [12].
*Theo Bộ y tế
Trang thiết bị y tế bao gồm các loại máy, thiết bị, dụng cụ, vật tư,
phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho công tác khám chữa bệnh,
chăm sóc, bảo vệ, sức khoẻ nhân dân.

3


1. Thiết bị y tế bao gồm: Các loại máy, thiết bị hoặc hệ thống thiết bị
đồng bộ phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng, nghiên
cứu khoa học và đào tạo trong lĩnh vực y tế.
2. Phương tiện vận chuyển chuyên dụng bao gồm: Phương tiện chuyển
thương (Xe chuyển thương, xuồng máy ghe máy chuyển thương, xe ô tô cứu
thương). Xe chuyên dùng lưu động cho y tế (X quang, xét nghiệm lưu động,
chuyên chở vacxin...).
3. Dụng cụ, vật tư y tế gồm: Các loại dụng cụ, vật tư, hoá chất xét
nghiệm được sử dụng cho công tác chuyên môn trong khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ.

4. Các loại dụng cụ, vật tư cấy, ghép trong cơ thể gồm: Xương nhân tạo,
nẹp vít cố định xương, van tim, máy tạo nhịp tim, ống nong mạch, ốc tai điện
tử, thuỷ tinh thể. (Hàng năm tuỳ theo sự phát triển của khoa học vật liệu y
học, Bộ Y tế sẽ có danh mục bổ sung)
Trang thiết bị y tế nói chung được dùng trong công tác chẩn đoán và
điều trị bệnh có cấu tạo phức tạp và chủng loại đa dạng. Trang thiết bị y tế là
tổng hợp của nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật như: ngành tin học, điện tử, cơ
khí, quang học, tự động hóa,...Trong khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới
(WHO), trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc
trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Trang thiết bị y tế là một trong 3 nội
dung cấu thành ngành y tế: thầy thuốc, thuốc và trang thiết bị, 3 lĩnh vực này
gắn kết với nhau, nếu thiếu một trong 3 lĩnh vực này thì ngành y tế không thể
hoạt động được [7],[8].

4


Thầy thuốc

Thuốc

Trang thiết bị
y tế

Hình 1.1: Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa thầy thuốc, thuốc và TTBYT
Muốn nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cần phải có đồng bộ ba yếu
tố: Đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng giỏi, tận tình; đầy đủ thuốc chữa bệnh; trang
thiết bị y tế đầy đủ an toàn và hạ tầng cơ sở tốt.
Bộ Khoa học công nghệ đánh giá: “ Trong những năm qua, ngành Y tế

Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ từ việc đầu tư, ứng dụng
các trang thiết bị kỹ thuật công nghệ cao: Đã thành công trong một số lĩnh
vực với trình độ ngang tầm trong khu vực và một số nước tiên tiến, tiết kiệm
cho xã hội hàng trăm tỷ đồng mỗi năm như: phẫu thuật nội soi, kỹ thuật can
thiệp nội mạch, ghép tạng, y học hạt nhân, ứng dụng sóng siêu cao tần, laze,
kỹ thuật bơm bóng đối xung động mạch chủ, siêu lọc máu, tuần hoàn ngoài cơ
thể, kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, nuôi cấy tế bào gốc sinh tinh để điều
trị vô sinh, xây dựng ngân hàng tế bào gốc và bước đầu có những nghiên cứu
cơ bản về biệt hóa tế bào gốc, ứng dụng tế bào gốc tạo máu tự thân và đồng
loại trong điều trị ung thư, tim mạch, xương khớp” (Nguồn Bộ Khoa học công
nghệ - Đánh giá hoạt động KHCN 2006-2010). Đầu tư trang thiết bị vào Bệnh
viện làm tăng chất lượng, an toàn, hiệu quả, sự hài lòng của người bệnh từ đó

5


góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe của nhân dân. Cùng với kinh nghiệm
và kiến thức y học, trang thiết bị hiện đại sẽ giúp các bệnh viện:
+ Phát hiện sớm bệnh, chẩn đoán chính xác
+ Tăng hiệu quả điều trị
+ Rút ngắn ngày điều trị, hạn chế việc sử dụng thuốc, giảm chi phí
+ Hạn chế di chứng và góp phần giảm tỷ lệ tử vong
Vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học
kỹ thuật, nhiều thành tựu khoa học tiên tiến được áp dụng đã tác động tới
mọi mặt của nền kinh tế, trong đó có ngành trang thiết bị y tế. Các trang
thiết bị y tế ngày càng hiện đại, và ngày càng trở nên quan trọng quyết định
đến hiệu quả , chất lượng công tác khám chữa bệnh, chẩn đoán bệnh và
phục hồi chức năng.
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức

khỏe nhân dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế hỗ trợ
tích cực cho người thầy thuốc trong công tác khám và chữa bệnh. Do vậy, lĩnh
vực trang thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả về số lượng và chất
lượng, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả.
Nhiều loại trang thiết bị y tế hiện đại được đưa vào sử dụng trong các
cơ sở y tế như: máy CT- scaner, cộng hưởng từ (MRI), thiết bị siêu âm mầu
Dopler, thiết bị laser phẫu thuật nội soi, máy gia tốc tuyến tính trong điều
trị u bướu, máy xét nghiệm sinh hóa nhiều chỉ số,...Những trang thiết bị y
tế hiện đại này góp phần đắc lực cho các Bác sỹ chẩn đoán và điều trị bệnh
tới 80%[3].

6


1.1.2. Phân loại trang thiết bị y tế
Trang thiết bị y tế có thể được chia làm hai loại: y dụng cụ và thiết bị,
nhiều loại TTBYT hiện đại đang được sử dụng trong lĩnh vực khám chữa
bệnh cho con người. Việc ứng dụng khoa học công nghệ, đã giúp cho việc
chẩn đoán , điều trị bệnh một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả.
TTBYT còn giúp cho người thầy thuốc thêm vững tin và yên tâm trong công
tác khám chữa bệnh, đồng thời còn giúp cho người bệnh thêm lạc quan, hi
vọng hơn với việc đẩy lùi căn bệnh đang điều trị.
Mỗi loại trang thiết bị y tế có đặc điểm riêng và được sử dụng linh hoạt
cho các đối tượng khác nhau. Đặc điểm TTBYT thể hiện:
Trang thiết bị y tế theo giá trị: loại thông dụng như vật tư tiêu hao, công
cụ dụng cụ và loại là tài sản cố định thường là hiện đại nên có giá trị cao, đắt
tiền. Nó được sản xuất gắn liền với thành tựu khoa học tiên tiến về khám chữa
bệnh như máy xạ trị gia tốc, cộng hưởng từ, chụp cắt lớp...
Trang thiết bị y tế theo nguồn hình thành: Tại bệnh viện tuyến tỉnh
được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có ngân sách nhà

nước, các loại viện trợ, quỹ phát triển khoa học và tự mỗi đơn vị mua sắm,
liên doanh liên kết, xã hội hóa.
Trang thiết bị y tế bao gồm nhiều loại khác nhau có tính năng sử dụng
khác nhau:
Loại thiết bị cá nhân: TTBYT được sử dụng tại tư gia (Homecare).
Đây là một phương cách vừa đáp ứng nhu cầu cấp bách vừa đặt nền tảng
cho một nền tảng y tế hiện đại.
Loại TTBYT đơn giản: Đây là loại thiết yếu đơn giản, dễ sử dụng,
kết hợp với các thiết bị khác được sử dụng trong bệnh viện, đặc biệt là đơn
vị y tế nhỏ.

7


Loại TTBYT chuyên dùng trong các bệnh viện yêu cầu người sử dụng
phải am hiểu kỹ thuật tính năng vận hành, kiểm tra theo dõi các thông số.
Loại thiết bị nghiên cứu: Đây là những thiết bị đáp ứng nhu cầu trong
các phòng nghiên cứu khoa học. Mặc dù hiệu quả kin tế không phát huy được
ngay nhưng đây là cách hỗ trợ và xây dựng một hướng phát triển lâu dài,
nhằm tăng cường năng lực cho bệnh viện.
Trang thiết bị y tế luôn đòi hỏi người sử dụng phải cập nhật và nâng
cao trình độ thường xuyên [6].
Dựa vào các công dụng của trang thiết bị y tế, ngày nay người ta có
thể phân loại trang thiết bị y tế bệnh viện ra 10 nhóm trang thiết bị chính
như sau: [3],[9]
Bảng 1.1 Bảng phân loại trang thiết bị bệnh viện
STT

Tên nhóm
Nhóm thiết bị chẩn đoán hình ảnh: Máy X-Quang các loại, máy cộng


1

hưởng từ, máy chụp cắt lớp điện toán, máy chụp mạch hiện số, các thiết bị
cắt lớp Positron,...

2

Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý: Máy điện tâm đò, điện não đồ,
điện cơ đồ...

3

Thiết bị labo xét nghiệm: Sắc ký khí, quang phổ kế, máy đếm tế bào,...

4

Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ

5

Thiết bị vật lý trị liệu: Máy điện phân, điện giao thoa, điều trị sóng ngắn,...

6

Thiết bị quang điện tử y tế như: laser CO2, phân tích máu bằng Laser,...

7

Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng như: Máy đo công năng phổi, máy đo

thính giác, máy tán sỏi,....

8

Các thiết bị y tế phương đông như: Máy dò huyệt, máy châm cứu,...

9

Nhóm thiết bị y tế thường dùng ở gia đình: Huyết áp kế, nhiệt kế,...

10

Nhóm các thiết bị thông dụng phục vụ cho hoạt động của bệnh viện: Thiết
bị thanh tiệt trùng, máy giặt, xe ô tô cứu thương,...

8


Theo thông tư 13/2002/TT-BYT ra ngày 13/12/2002, các loại trang
thiết bị y tế được chia làm 4 loại tóm tắt trong Bảng 1.2
Bảng 1.2 Bảng phân loại trang thiết bị y tế theo thông tư
13/2002/TT-BYT của Bộ Y tế
STT

Tên nhóm
Thiết bị y tế: Các loại máy, thiết bị hoặc hệ thống thiết bị đồng bộ

1

phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng,

nghiên cứu khoa học và trong công tác đào tạo y tế.
Phương tiện vận chuyển chuyên dụng bao gồm: Phương tiện

2

chuyển thương( xe cứu thương, xuồng máy...), xe chuyên dụng lưu
động cho y tế.
Dụng cụ y tế bao gồm: Các loại dụng cụ, vật tư, hóa chất xét

3

nghiệm được sử dụng cho công tác chuyên môn trong khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe.

4

Các loại vật tư, dụng cụ cấy ghép trong cơ thể gồm: Xương nhân tạo,
vít cố định xương, van tim, tai ốc điện tử, thủy tinh thể nhân tạo,...

Ngoài sự phân loại có tính chất tương đối trên, để đảm bảo sự thống nhất
trong toàn ngành, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành danh mục bao gồm 123 họ
trang thiết bị y tế được sử dụng trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân.
1.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH
VIỆN TUYẾN TỈNH
1.2.1 Các văn bản chính sách quy định về sử dụng trang thiết bị y tế
Chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế giai đoạn 2002-2010 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 130/2002/QĐ-TTg ngày
04/10/2002;


9


Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Thông tư số 135/2011/TT-BTC ngày 31/12/2008 về việc hướng dẫn
thực hiện nghị định số 69/2008/ NĐ ngày 30/05/2008 của Chính phủ;
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 831/QĐ-TTg, ngày
10/06/2010, về thành lập ban chỉ đạo về trang thiết bị y tế;
Thông báo số 284/TB-VPCP, ngày 02/08/2013 về kết luận của Phó
Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp ban chỉ đạo về sử dụng trang
thiết bị y tế;
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 54/2014/QĐ-TTg, ngày
19/09/2014 về việc miễn thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu để sản
xuất, lắp ráp sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu chế tạo.
1.2.2 Những thành tựu đã đạt được trong việc đầu tư đổi mới và
nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị y tế ở các bệnh viện trong nước
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành Y tế đã đầu tư nâng
cấp TTB cho các cơ sở thuộc các lĩnh vực: Y tế dự phòng, KCB, Y dược học
cổ truyền, đào tạo nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất
thuốc và TTBYT. Đặc biệt các bệnh viện tuyến tỉnh đã triển khai ứng dụng
nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, sử dụng nhiều phương tiện hiện đại
trong khám bệnh, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ
sức khỏe nhân dân. Từng bước đổi mới công tác quản lý sắp xếp và tổ chức
lại hệ thống công ty, xí nghiệp sản xuất TTBYT, các viện nghiên cứu và
trường đào tạo, từng bước lập lại trật tự trong lĩnh vực kinh doanh, xuất nhập

10


khẩu TTBYT. Một số nhà máy, xí nghiệp sản xuất TTBYT đã được đầu tư
chiều sâu đổi mới công nghệ. Những TTBYT thông thường, thiết bị nội thất
của bệnh viện đã được nội địa hóa cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng
được nhu cầu bước đầu của ngành y tế trong nước và đi vào xuất khẩu.
Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, các khoa chủ yếu như: chẩn đoán hình ảnh,
xét nghiệm sinh hóa, phòng mổ và hồi sức cấp cứu đã được trang bị một số
thiết bị cơ bản: máy X quang cao tần tăng sáng truyền hình, máy siêu âm ,
máy nội soi, máy xét nghiệm sinh hóa nhiều chỉ số, máy huyết học, máy gây
mê, máy thở, máy sốc tim, máy theo dõi bệnh nhân v.v...[2]
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đều được trang bị đủ trang
thiết bị để sàng lọc phát hiện bệnh nhân bị nhiễm HIV, viêm gan, một số yêu
cầu đặc biệt quan trọng trong công tác truyền máu an toàn [1].
Trong những năm qua chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh ngày càng
được tăng cao; chính sách bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh đã được thực hiện
tốt hơn. Mức độ thụ hưởng các dịch vụ y tế của người dân tăng lên rõ rệt.
Nhân dân ở hầu hết các vùng, miền đã được tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ
bản; góp phần cải thiện đáng kể các chỉ số sức khỏe của cộng đồng. Nghiên
cứu về trang thiết bị y tế giai đoạn 2010-2014 tập trung chủ yếu làm chủ công
nghệ cao trong chẩn đoán, điều trị trang thiết bị thiết yếu, thiết bị vật liệu thay
thế phù hợp với trình độ công nghệ hiện đại [10].
Ngành y tế Việt Nam đang tiến tới hội nhập ASEAN , khu vực và Quốc
tế trong lĩnh vực TTBYT với mục tiêu hòa hợp các quy định quản lý TTBYT,
tạo thuận lợi cho việc tiếp cận công nghệ mới ở tất cả các khu vực trên thế
giới. Trong những năm vừa qua, ngành y tế đạt rất nhiều thành tựu trong lĩnh
vực đầu tư cũng như quản lý về nhập khẩu, lưu hành TTBYT. Những TTBYT
thông thường của ngành y tế đã được nội địa hóa cả về số lượng và chất
lượng, đáp ứng được một phần yêu cầu hoạt động của ngành y tế trong nước


11


và bước đầu đi vào xuất khẩu, các hãng sản xuất TTBYT nổi tiếng trên thế
giới đã đầu tư vào Việt Nam.
1.2.3 Những hạn chế trong sử dụng trang thiết bị y tế ở Việt Nam
* Những rào cản trong nhập khẩu trang thiết bị y tế
Việc đưa ra những quy định nhập khẩu trang thiết bị y tế nhằm mục đích
đảm bảo các thiết bị y tế trên thị trường đạt chất lượng, an toàn cho cộng
đồng. Đồng thời tạo ra sự thuận lợi cho đơn vị kinh doanh và quản lý. Song
trên thực tế trong quá trình triển khai các quy định có nhiều vướng mắc.
Đặc thù của cửa khẩu là chuyên xử lý những hàng hóa nhập khẩu tương
đối mới, trị giá rất cao và thời gian lưu kho (để thẩm định) không thể kéo dài
nhất là những TTBYT chuyển phát nhanh. Trong khi đó, những quy trình
kiểm tra cứ thay đổi (theo các thông tư hướng dẫn thực hiện). Quy định này
chưa hết hiệu lực đã có quy định khác thay thế. Dẫn đến nhân viên hải quan
gặp nhiều rắc rối khi thẩm định thiết bị y tế đó nằm trong danh mục không
phải xin cấp giấy phép nhập khẩu hay không? Do vậy, đòi hỏi phải có Nghị
định về việc nhập khẩu TTBYT mang tính pháp lý, cụ thể cao hơn để các
nhân viên căn cứ vào đó thực hiện [4].
Bên cạnh đó, nhiều mặt hàng TTBYT chưa có mã vạch để tính thuế, do
vậy nhân viên hải quan không biết các áp giá cho từng thiết bị như thế nào?
Hơn nữa, TTBYT thay đổi liên tục theo công nghệ và nhu cầu, việc xác định
đó là thiết bị mới hay cũ vô cùng khó khăn. Mà việc xác định đó lại liên quan
đến việc thiết bị đó có phải xin giấy cấp phép hay không? Những trường hợp
như vậy hải quan không còn cách nào khác là buộc doanh nghiệp phải liên hệ
với Vụ Trang thiết bị và công trình y tế (TTB và CTYT) xác minh [1].
Mặc dù doanh nghiệp mua về với mục đích dùng trong y tế và có ghi rõ
trong hồ sơ thiết bị, nhưng đơn vị hải quan vẫn yêu cầu giải trình qua nhiều

bước để xác minh những thiết bị đó dùng trong y tế ( những thiết bị này nếu
12


dùng ngoài y tế, mức thuế thường rất cao). Điều này gây khó khăn trong việc
hợp tác với công ty nước ngoài. Đối tác sẽ nhận định nhập khẩu TTBYT vào
Việt Nam gặp nhiều trở ngại, rắc rối và nguy cơ cắt nguồn hàng khá cao.
Trong khi vấn đề bảo dưỡng kỹ thuật, các doanh nghiệp phải “gồng mình”
bảo hành trong một năm hay hai năm cho các thiết bị, nên nếu bị ngưng cung
cấp các thiết bị hỗ trợ sửa chữa, doanh nghiệp không biết phải giải thích thế
nào với khách hàng. Do vậy, cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý mong
muốn các bộ ngành có những quy định rõ ràng hơn, tránh gây kéo dài thời
gian trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu.
*Thiếu sự quan tâm đến vận hành, sử dụng trang thiết bị y tế
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ về nguồn nhân lực kỹ thuật trang
thiết bị y tế tại 35 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh,144 bệnh viện đa khoa tuyến
huyện, 66 trung tâm y tế, phòng khám đa khoa thuộc 30 tỉnh/thành phố (năm
2014) thì tỷ lệ cán bộ phụ trách về vật tư, trang thiết bị y tế rất thấp: chỉ có 6%
là kỹ sư; 59% là kỹ thuật viên; còn lại 35% là cán bộ khác ( kiêm nhiệm bao
gồm: bác sỹ, dược sỹ, y sỹ...) [2].
Báo cáo gần đây nhất về cơ cấu tổ chức và mô hình quản lý nhân lực kỹ
thuật trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế cũng cho thấy, bệnh viện đa khoa
tỉnh và bệnh viện đa khoa huyện của 47/63 tỉnh thành (tháng 6/2014) cũng chỉ
ra rằng, đội ngũ cán bộ kỹ thuật về trang thiết bị y tế hầu hết là kiêm nhiệm;
những đơn vị có cán bộ phụ trách kỹ thuật về trang thiết bị y tế thì trình độ
chủ yếu là cao đẳng hoặc trung cấp. Nhiều cán bộ được đào tạo từ các chuyên
ngành kỹ thuật khác như điện, tin học...thậm chí dược và y, rất ít đơn vị có
cán bộ trình độ đại học hoặc trên đại học [7].
Trang thiết bị y tế của Việt Nam hiện nay nhìn chung còn thiếu, chưa
đồng bộ và lạc hậu so với các nước trong khu vực [7]. Hầu hết trang thiết bị y

tế đang sử dụng tại các cơ sở y tế chưa được kiểm chuẩn, bảo dưỡng và sửa
13


chữa, không đủ nguồn vốn để đầu tư và đổi mới, nhiều địa phương không có
đủ kinh phí để mua vật tư tiêu hao. Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên môn
y tế chưa đủ để khai thác hết công suất trang thiết bị hiện có.
Năng lực của cán bộ kỹ thuật trang thiết bị y tế chưa đáp ứng kịp những
đổi mới về kỹ thuật và công nghệ. Chất lượng đào tạo, bố trí sử dụng nhân lực
chuyên sâu về kỹ thuật thiết bị y tế con thấp so với yêu cầu. Nhiều bệnh viện
tỉnh chưa có phòng vật tư - thiết bị y tế.
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THANH HÓA VÀ
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI ĐÂY
1.3.1. Một vài nét về Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa
Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa là bệnh viện chuyên khoa hạng I tuyến
tỉnh ngành sản phụ khoa, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản với quy mô 500 giường
bệnh. Bệnh viện có 11 khoa lâm sàng, 06 khoa cận lâm sàng và 07 phòng
chức năng.
1.3.2. Phòng Vật tư, thiết bị y tế Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa
Tháng 6 năm 2013 tổ vật tư, thiết bị y tế được tách ra khỏi khoa Dược
thành lập phòng Vật tư, thiết bị y tế. Hiện nay phòng có 10 cán bộ nhân viên.

14


Bảng 1.3 Cơ cấu nhân lực phòng vật tư, thiết bị y tế Bệnh viện Phụ
sản Thanh Hóa
Trình độ

Số lượng


Kỹ sư

01

Nhân viên kỹ thuật

03

Dược sỹ Đại học

01

Dược sỹ Cao đẳng

01

Dược sỹ Trung cấp

03

Khác

01

Tổng

10

Sơ đồ tổ chức của phòng Vật tư, thiết bị y tế Bệnh viện phụ sản Thanh

Hóa được thể hiện ở hình 1.3.

Ban lãnh đạo

Tổ kỹ thuật

Tổ kho

Tổ
Thống kê

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức phòng Vật tư, thiết bị y tế Bệnh viện
Phụ Sản Thanh Hóa
Chức năng, nhiệm vụ phòng Vật tư, thiết bị y tế
*Chức năng:
Phòng Vật tư, thiết bị y tế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Bệnh
viện và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác vật tư thiết bị y tế trong bệnh viện.
15


×