Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích thực trạng xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện phụ sản thanh hóa năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.76 KB, 84 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ QUỲNH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG
DANH MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN THANH HÓA NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ QUỲNH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG
DANH MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN THANH HÓA NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Thúy
Thời gian thực hiện : 07/2016-11/2016


HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Trải qua những ngày tháng nỗ lực, cố gắng, với nhiều sự giúp đỡ, tôi đã
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Đây cũng là lúc tôi muốn bày
tỏ lời cảm ơn tới những người đã giúp tôi có được kết quả ngày hôm nay.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Văn Thúy,
Phó Vụ trưởng Vụ bảo hiểm y tế - Bộ Y tế đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài luận.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Song Hà, Trưởng phòng sau Đại học – Đại Học Dược Hà Nội đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, thực
hiện và hoàn thành đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, phòng
Đào tạo sau đại học, bộ môn Quản lý và kinh tế dược, các thầy cô giáo
trường Đại Học Dược Hà Nội, Ban Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa,
khoa Dược Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn tới những gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn sát cánh bên tôi, tạo điều kiện, động viên cổ vũ tôi trong cuộc
sống và trong sự nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC .........3
1.1.1.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn và xây dựng danh
mục thuốc ...........................................................................................................3
1.1.2.

Quy trình lựa chọn xây dựng danh mục thuốc ...............................8

1.2. VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.....................12
1.2.1.
Về quy trình xây dựng Danh mục thuốc tại các bệnh viện hiện
nay …………………………………………………………………………...12
1.2.2.

Về Danh mục thuốc xây dựng tại các bệnh viện hiện nay ...........15

1.3. BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THANH HÓA...................................................17
1.3.1.

Lịch sử hình thành ..........................................................................17

1.3.2.

Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa........................18


1.3.3.

Khoa Dược Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa ..................................19

1.3.4.

Hội đồng Thuốc & Điều trị Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa........20

1.3.5.
Vài nét về thực trạng hoạt động xây dựng danh mục thuốc bệnh
viện tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa .........................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................23
2.1.1.

Đối tượng ..........................................................................................23

2.1.2.

Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu..............................23

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................23
2.2.1.

Thiết kế nghiên cứu .........................................................................23

2.2.2.

Tóm tắt nội dung nghiên cứu .........................................................23


2.2.3.

Các biến số nghiên cứu ...................................................................24

2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ................................................29
2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................30
2.5. TRÌNH BÀY SỐ LIỆU..............................................................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................33


3.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC CỦA
BVPSTH NĂM 2015 ...........................................................................................33
3.1.1. Sơ đồ tóm tắt các bước xây dựng DMT năm 2015 của BVPSTH ......33
3.1.2. Phân tích các hoạt động cụ thể trong xây dựng DMT của BVPSTH
năm 2015 ..............................................................................................................36
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ĐÃ ĐƯỢC XÂY
DỰNG TẠI BPSTH NĂM 2015 .........................................................................43

3.2.1. Phân tích cơ cấu DMTBV năm 2015…………………………….43
3.2.2. So sánh DMTBV năm 2015 với DMT sử dụng thực tế
năm 2015 ………………………………………………………………...47
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................52
4.1. QUY TRÌNH XÂY DỰNG DMT TẠI BVPSTH NĂM 2015 ................52
4.2. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ĐÃ XÂY DỰNG TẠI BVPSTH
NĂM 2015 ............................................................................................................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ABC

Phân tích ABC

ADR

Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)

BYT

Bộ Y Tế

BV

Bệnh viện

BVPSTH

Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa

DM

Danh mục

DMSD

Danh mục sử dụng

DMT


Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMXD

Danh mục xây dựng

HĐT&ĐT

Hội đồng Thuốc và Điều trị

MHBT

Mô hình bệnh tật

SLHC

Số lượng hoạt chất


SLKM

Số lượng khoản mục

TCY

Thuốc chủ yếu

TTY

Thuốc thiết yếu

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

Bảng 1.1

Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

Bảng 1.2

Cơ cấu nhân lực khoa Dược Bệnh viện Phụ sản Thanh


TRANG
9
19

Hóa
Bảng 2.3

Các biến số phân tích một vài hoạt động cụ thể trong

25

xây dựng DMT
Bảng 2.4

Các biến số phân tích DMTBV đã được xây dựng năm

27

2015
Bảng 2.5

Phương pháp thu thập số liệu

29

Bảng 3.6

Các thành phần trong HĐT&ĐT của BVPSTH năm


34

2015
Bảng 3.7

Cơ cấu DMT sử dụng tại BVPSTH theo nhóm tác

37

dụng dược lý năm 2014
Bảng 3.8

Tỷ lệ các thuốc sử dụng thực tế trong DMT sử dụng

39

năm 2014
Bảng 3.9

Tỷ lệ thuốc không được sử dụng trong DMTBV 2014

40

Bảng 3.10

Thuốc hủy tại BVPSTH năm 2014

40

Bảng 3.11


Thuốc các khoa lâm sàng đề nghị tại BVPSTH năm

41

2014


Bảng 3.12

Các thuốc gây ra ADR, thuốc giả/kém chất lượng hoặc

42

thuốc có cảnh báo về độ an toàn, tác dụng không
mong muốn năm 2014
Bảng 3.13

Cơ cấu DMTBV 2015 theo nhóm tác dụng dược lý

43

Bảng 3.14

Tỷ lệ thuốc chủ yếu/thiết yếu trong DMTBV của

45

BVPSTH năm 2015
Bảng 3.15


Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần trong

46

DMTBV của BVPSTH năm 2015
Bảng 3.16

Cơ cấu DMTBV 2015 theo đường dùng

47

Bảng 3.17

So sánh cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý của

47

DMTBV đã xây dựng và DMT sử dụng thực tế năm
2015
Bảng 3.18

Tỷ lệ các thuốc được sử dụng thực tế năm 2015

50

Bảng 3.19

Tỷ lệ thuốc không được sử dụng trong DMTBV 2015


50


DANH MỤC HÌNH

STT

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 1.1.

Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc

3

Hình 1.2.

Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện

4

Hình 1.3.

Chu trình tác động của Hướng dẫn điều trị

5

chuẩn và DMT lên kết quả chăm sóc và người

bệnh
Hình 1.4.

Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Phụ sản Thanh

18

Hóa
Hình 1.5.

Sơ đồ tổ chức của khoa Dược Bệnh viện Phụ

19

sản Thanh Hóa
Hình 2.6.

Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

24

Hình 3.7.

Quy trình mô tả các bước xây dựng DMT năm

33

2015 của BVPSTH



ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc chữa bệnh là một loại hàng hóa đặc biệt cần được sử dụng an
toàn, hợp lý và hiệu quả. Các nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng không hợp
lý thuốc là một vấn đề phổ biến ở tất cả các cơ sở khám chữa bệnh và đặc biệt
là tại các bệnh viện [24]. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính
làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và
giảm uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Hiện nay việc sử dụng thuốc bất
hợp lư đang xảy ra ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và đa
dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú
cả về số lượng và chủng loại. Theo số liệu thống kê hằng năm, tổng giá trị
thuốc sử dụng tăng lên qua các năm, đạt 2775 triệu USD vào năm 2013, trong
đó trị giá thuốc sản xuất trong nước là 1300 triệu USD (chưa bao gồm giá trị
thuốc xuất khẩu); trị giá thuốc nhập khẩu là 1845 triệu đồng (chưa bao gồm
giá trị nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu) [9]. Điều này giúp cho việc cung
ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng dễ dàng và
thuận tiện hơn. Song mặt khác, nó cũng gây ra khó khăn và lúng túng trong
việc lựa chọn thuốc chữa bệnh trong bệnh viện và cả cộng đồng. Đối với mỗi
bệnh viện, một hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn
trong công tác khám chữa bệnh. Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó giúp cho
việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, lưu trữ thuận tiện hơn, đảm bảo chất lượng
hơn và cấp phát dễ dàng hơn. Với việc kê đơn thì sẽ tập trung được nhiều
kinh nghiệm hơn khi số lượng thuốc ít đi; sẽ không có các phương án thay thế
thuốc bất hợp lý; việc thông tin thuốc được trọng tâm và xử trí ADR dễ dàng
hơn. Chi phí thuốc sẽ hợp lý hơn bởi giá cả thấp hơn và cạnh tranh hơn. Với
việc tư vấn, giáo dục có trọng tâm và cải thiện được mức độ sẵn có giúp cho
việc sử dụng thuốc trên người bệnh được tốt hơn [24]. Hội đồng Thuốc

1



&Điều trị là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
lựa chọn xây dựng và quản lý danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện, tham gia
vào hầu hết các bước trong hoạt động này. Sự ra đời của danh mục thuốc bệnh
viện là điều vô cùng cần thiết, song hoạt động quan trọng này tại các bệnh
viện lại chưa được quan tâm đúng mực, một phần cũng là do Hội đồng Thuốc
& Điều trị chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình.
Để góp phần hoàn thiện hoạt động lựa chọn xây dựng danh mục thuốc,
cũng để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, vai trò của HĐT&ĐT trong việc
quản lý sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả trong bệnh viện, đề tài
“Phân tích thực trạng xây dựng danh mục thuốc tại Bệnh viện Phụ sản
Thanh Hóa năm 2015” được thực hiện với 2 mục tiêu:
- Phân tích quy trình xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện Phụ sản
Thanh Hóa năm 2015
- Phân tích Danh mục thuốc bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2015 đã
xây dựng
Từ đó đề xuất một số kiến nghị cho các nhà quản lý bệnh viện nhằm
nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc sử dụng hợp
lý tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.

HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
“Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục thuốc cần thiết thỏa mãn nhu

cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện phù

hợp mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của
từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này
trong phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất
định luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng
bảo chế thích hợp, giá cả hợp lý” [1].
1.1.1. Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn và xây dựng danh
mục thuốc
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn và xây dựng danh mục
thuốc được khái quát theo hình 1.1.
Mô hình bệnh tật tại bệnh
viện

Hướng dẫn điều trị (phác đồ
điều trị)

Chính sách quốc gia về
thuốc: DMTTY; DMTCY

Trình độ kỹ thuật chuyên
môn tại bệnh viện

Khả năng chi trả của người
bệnh, quỹ bảo hiểm y tế

- DMT sử dụng năm trước
- Đề nghị của các khoa LS

Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện

Danh mục thuốc bệnh viện


Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc

3


1.1.1.1. Mô hình bệnh tật của bệnh viện
Bệnh viện là nơi khám, chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng.
Mỗi bệnh viện có tổ chức nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác
nhau, với đặc điểm dân cư, địa lý khác nhau, đặc biệt là sự phân công chức
năng nhiệm vụ trong các tuyến y tế khác nhau. Ở Việt Nam và trên thế giới,
có 2 loại MHBT bệnh viện theo hình 1.2 [1].
MHBT của bệnh viện là một căn cứ quan trọng giúp cho bệnh viện xây
dựng DMT phù hợp.
Mô hình bệnh tật của
bệnh viện

Mô hình bệnh tật của bệnh
viện đa khoa

Mô hình bệnh tật của bệnh
viện chuyên khoa, viện có
giường bệnh

(gồm các bệnh thông thường
và bệnh chuyên khoa)

(gồm các bệnh chủ yếu là
bệnh chuyên khoa)


Hình 1.2. Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện
1.1.1.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn
“Hướng dẫn điều trị chuẩn là văn bản chuyên môn có tính pháp lý. Nó
được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu
trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một phác đồ điều trị có thể có một hoặc
nhiều công thức điều trị khác nhau.”[1].
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), các tiêu chí của một Hướng dẫn điều
trị chuẩn về thuốc bao gồm:
- Hợp lý: Phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng.

4


- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không có
tương tác thuốc.
- Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt
được mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định.
- Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất.
Nếu chỉ đơn thuần tuân thủ theo DMT sẽ không cải thiện được chất
lượng điều trị nếu như việc lựa chọn không dựa trên Hướng dẫn điều trị
chuẩn. Sẽ là lý tưởng nếu các DMT được xây dựng dựa trên cơ sở các hướng
dẫn điều trị các bệnh thường gặp. Ở nhiều nước trên thế giới, khi bắt đầu xây
dựng DMT thì đã có sẵn những hướng dẫn điều trị hoặc những tài liệu tương
tự để tham khảo và sử dụng. Sơ đồ ở hình 1.3 chỉ ra mối quan hệ giữa Hướng
dẫn điều trị chuẩn, DMT và chỉ ra những tác động của chúng đến việc sử
dụng và dự trữ thuốc [24].
Danh mục bệnh thường gặp

Lựa chọn điều trị


Hướng dẫn điều trị

DMT và hướng dẫn danh mục

Giám sát và đào tạo

Chuẩn bị ngân sách và cung
ứng thuốc

Cải thiện sử dụng và khả năng
cung ứng

Hình 1.3. Chu trình tác động của Hướng dẫn điều trị chuẩn và
DMT lên kết quả chăm sóc và người bệnh
5


1.1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu (TTY)
TTY là những thuốc cần thiết cho chăm sóc sức khỏe của đa số nhân
dân, được nhà nước đảm bảo bằng chính sách thuốc quốc gia, gắn liền nghiên
cứu, sản xuất, phân phối với nhu cầu thực tế chăm sóc sức khỏe của nhân dân,
được lựa chọn và cung ứng để luôn sẵn có với số lượng đầy đủ, dạng bào chế
phù hợp, chất lượng tốt, an toàn và giá cả phù hợp.
Danh mục TTY là danh mục những loại thuốc thoả mãn nhu cầu chăm
sóc sức khoẻ cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này luôn có sẵn bất cứ lúc
nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp
lý.
Cùng với các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam cũng đã xây dựng
danh mục TTY lần đầu tiên vào năm 1985, bao gồm 225 thuốc tân dược được
xác định là an toàn và hiệu lực. Sau 6 lần sửa đổi, bổ sung, hiện nay Bộ Y tế

Việt Nam đã ban hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần VI ban hành
kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 bao gồm 466 tên
thuốc hoạt chất tân dược, chia thành 29 nhóm thuốc theo tác dụng dược lý [8].
Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách
của Nhà nước về: đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và
chữa bệnh cho người nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong danh mục TTY và
là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám, chữa bệnh
[8].
1.1.1.4. Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh
Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám, chữa bệnh là cơ sở để lựa
chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị và thanh toán cho các đối tượng người bệnh,
bao gồm cả người có thẻ bảo hiểm y tế. Để phù hợp với thực tế sử dụng thuốc
tại các cơ sở khám chữa bệnh, danh mục thuốc ngày càng hoàn thiện và bám
sát thực tế sử dụng. Hiện nay, danh mục thuốc chủ yếu đang được áp dụng tại
Việt Nam gồm 2 danh mục: thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền.
6


Từdanh mục thuốc chủ yếu ban hành theo quyết định 03/2005/QĐ-BYT
được bổ sung sửa đổi theo quyết định 05/QĐ-BYT, cho đến nay danh mục
thuốc chữa bệnh chủ yếu đang được áp dụng là:
- Danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế (ban
hành kèm theo Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế) bao gồm: 845 hoạt chất tân dược, 57 mục thuốc hoạt chất phóng xạ
và hợp chất đánh dấu [10].
- Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT (ban hành kèm theo Thông tư
05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế) bao gồm: 229 mục
thuốc đông y và thuốc từ dược liệu; 349 mục vị thuốc y học cổ truyền [11].
Đây là cơ sở quan trọng để các cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng danh

mục thuốc sử dụng tại đơn vị phù hợp với mô hình bệnh tật, trình độ kỹ thuật,
cũng như khả năng tài chính của đơn vị.
1.1.1.5. Hội đồng Thuốc và điều trị (HĐT&ĐT)
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08
tháng 08 năm 2013 quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và
Điều trị trong bệnh viện.
 Mục đích và mục tiêu của Hội đồng Thuốc & Điều trị
Mục đích của HĐT & ĐT là nhằm đảm bảo người bệnh được hưởng chế
độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xem loại thuốc nào
cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào.
Để đạt được mục đích trên, một HĐT & ĐT cần phải đạt được những
mục tiêu sau:
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả cả về
mặt điều trị cũng như giá thành trong đó bao gồm các hướng dẫn điều trị
thống nhất, một danh mục thuốc và cẩm nang hướng dẫn danh mục thuốc.

7


- Đảm bảo chỉ sử dụng những thuốc thỏa mãn những tiêu chí về hiệu quả
điều trị, độ an toàn, hiệu quả - chi phí và chất lượng.
- Đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá và trên cơ
sở đó ngăn ngừa các phản ứng có hại (ADR) và sai sót trong điều trị.
- Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng
thuốc của các thầy thuốc kê đơn, dược sĩ cấp phát và người bệnh. Điều này
đòi hỏi phải thực hiện công tác điều tra và giám sát sử dụng thuốc.
 Chức năng của Hội đồng Thuốc & Điều trị
Một HĐT&ĐT có thể có rất nhiều chức năng và các thành viên phải
quyết định lựa chọn ưu tiên cho từng chức năng cụ thể. Việc quyết định các
vấn đề ưu tiên có thể dựa trên năng lực tại chỗ và cơ cấu tổ chức. Những chức

năng chính của HĐT&ĐT được tóm tắt như sau:
- Tư vấn cho bác sỹ, dược sỹ và các nhà quản lý
- Xây dựng các quy trình và chính sách thuốc
- Đánh giá và lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
- Xây dựng Hướng dẫn điều trị chuẩn
- Phân tích các vấn đề sử dụng thuốc trong điều trị
- Tiến hành các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện chất lượng sử dụng
thuốc
- Xử trí các phản ứng có hại của thuốc (ADR ) và sai sót điều trị
- Phổ biến thông tin [7].
1.1.2. Quy trình lựa chọn xây dựng danh mục thuốc
DMT bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế
hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. DMT
bệnh viện được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại
bỏ thuốc trong DMT bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT bệnh viện.
Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng và thực
hiện một danh mục thuốc trong bệnh viện mới gồm 4 giai đoạn chính: Quản
8


lý hành chính, xây dựng danh mục thuốc, xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
và duy trì danh mục thuốc[25]. Tổ chức Y tế thế giới cũng đã hướng dẫn kỹ
từng bước tiến hành rất cụ thể đối với từng giai đoạn. Trong giai đoạn xây
dựng DMT, các bước thực hiện được thể hiện trong bảng 1.1
Bảng 1.1. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Các bước

Thực hiện

Bước 1


Xây dựng và lựa chọn các nhóm thuốc cho DMT

Bước 2

Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc
hiện tại

Bước 3

Phân tích MHBT và tình hình sử dụng thuốc

Bước 4

Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMT
BV

Bước 5

Phê chuẩn DMT sử dụng tại bệnh viện

Bước 6

Đào tạo cho nhân viên trong bệnh viện về danh mục thuốc
bệnh viện: quy định và quá trình xây dựng, quy định bổ
sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh mục, quy định sử dụng
thuốc không có trong danh mục và kê đơn thuốc tên
generic.

Bước một là quá trình xây dựng và lựa chọn các nhóm thuốc đưa vào

DMT sử dụng tại bệnh viện. Việc các nhóm thuốc được lựa chọn đưa vào
DMTcó thể được phân nhóm theo nhiều cách khác nhau: mục đích điều trị;
tác dụng dược lý của thuốc; cấu trúc hóa học của thuốc….[25]. Cách phân
loại thuốc đưa vào DMT không thống nhất ở từng quốc gia trên thế giới, song
tại các bệnh viện, để thuận tiện cho việc sử dụng của cán bộ y tế, thuốc đưa

9


vào DMT thường được phân loại theo mục đích điều trị [25]. Khi xây dựng
lựa chọn các nhóm thuốc theo mục đích điều trị để đưa vào DMT thì cơ sở
quan trọng là mô hình các bệnh tật và các phác đồ điều trị đang sử dụng tại
bệnh viện. Không phải HĐT&ĐT nào cũng xây dựng được các phác đồ điều
trị riêng cho bệnh viện mình. Dù vậy đối với những bệnh viện chưa tự xây
dựng được các phác đồ điều trị riêng, HĐT&ĐT cũng nên thống nhất được
việc sử dụng hoặc tham khảo những hướng dẫn điều trị hay các tài liệu
chuyên môn tương tự tại bệnh viện.
Bước hai là quá trình thu thập và phân tích một số thông tin cần thiết để
giúp HĐT&ĐT đánh giá các thuốc trước khi đưa vào DMT [25]. Các thông
tin cần thu thập bao gồm: mô hình bệnh tật của bệnh viện; cập nhật các nguồn
thông tin thuốc mới nhất; các báo cáo sử dụng thuốc năm trước [25]. Các
thông tin trên được phân tích để đánh giá lại DMT hiện đang sử dụng tại bệnh
viện. DMT đó đã đáp ứng được nhu cầu điều trị các bệnh phổ biến, thường
gặp tại bệnh viện hay chưa? Theo các nguồn thông tin thuốc mới cập nhật
trong các thuốc đang sử dụng có những thuốc nào có cảnh báo nguy cơ gây
ADR, cảnh báo về chất lượng thuốc, thuốc nào được cập nhật tác dụng
mới,…Các thông tin này phải được tham khảo từ các tài liệu chuyên môn,
nghiên cứu trên lâm sàng đáng tin cậy, của Sở Y tế hoặc Bộ Y tế, không đơn
thuần là thông tin quảng cáo từ các nhà sản xuất. Báo cáo sử dụng thuốc năm
trước để phân tích các tình hình thực tế sử dụng thuốc tại bệnh viện: Tổng giá

trị tiền thuốc đã sử dụng trong năm trước, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng
chi phí của bệnh viện, số lượng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng tại
bệnh viện, giá trị của thuốc bị huỷ trong năm,…
Bước ba là quá trình phân tích mô hình bệnh tật và phân tích tình hình
sử dụng thuốc tại bệnh viện trước khi xây dựng phác thảo một DMTBV. Ở
bước này, cũng với các thông tin thu thập ở bước hai, ta cần phân tích kỹ hơn
10


về tỷ lệ các mặt bệnh phổ biến, thường gặp tại bệnh viện; giá trị tiền thuốc
được sử dụng để điều trị các bệnh đó so với tổng chi phí thuốc trong năm. Sau
đó tiến hành so sánh các tỷ lệ này với nhau để lãnh đạo bệnh viện đánh giá
được việc mua và sử dụng thuốc đã đáp ứng được nhu cầu điều trị tại bệnh
viện hay chưa [25].
Một số phương pháp phân tích đánh giá DMTBV cần sử dụng để phân
tích, đánh giá tình hình sử dụng thuốc trước khi xây dựng DMTBV là phương
pháp phân tích ABC/ VEN, phân tích DDD [24].
Phân tích ABC: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan
giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những
thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập sự ưu tiên trong việc chọn lựa và
mua sắm các thuốc được phân loại theo tác động của chúng: các thuốc tối cần
thiết, thuốc thiết yếu và không thiết yếu.
Cả hai phương pháp trên phân tích cung cấp các dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít
quan trọng hơn. Tại Việt nam, nghiên cứu về cung ứng thuốc tại bệnh viện
Nhi Trung ương, bệnh viện Lao phổi Trung ương, bệnh viện Hữu Nghị [18],
bệnh viện Nhân dân 115 [23] đã sử dụng phương pháp phân tích ABC để
đánh giá các bất cập trong quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện.
Bước bốn là quá trình đánh giá lại các nhóm thuốc được lựa chọn và xây

dựng phác thảo một DMTBV. Việc đánh giá lại các nhóm thuốc đã lựa chọn
trên các khía cạnh hiệu quả điều trị, độ an toàn và chi phí sử dụng là điều
quan trọng và thực sự cần thiết. Kết quả ở bước này sẽ tác động lên chi phí
điều trị và là cơ sở cho việc cải thiện kinh tế cho ngân sách bệnh viện [25].
DMTBV có thể được xây dựng phác thảo bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng
phổ biến nhất thường là tất cả các thuốc hiện đang sử dụng tại bệnh viện đều

11


được đưa vào DMT, sau khi đánh giá, xem xét có thể loại bỏ hoặc bổ sung
các thuốc.
Bước năm là bước phê duyệt DMT sử dụng tại bệnh viện. Sau khi
HĐT&ĐT đã đánh giá, lựa chọn xong các nhóm thuốc và xây dựng nên dự
thảo DMT sử dụng tại bệnh viện. DMT dự thảo được trình lên ban lãnh đạo
bệnh viện để phê duyệt.
Bước sáu là quá trình phổ biến về DMTBV cho các cán bộ nhân viên y
tế trong bệnh viện kèm các lưu ý, hướng dẫn sử dụng DMTBV. Bên cạnh đó
cần phải hướng dẫn các cán bộ y tế về: quá trình xây dựng, quy định bổ sung
hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh mục, quy định sử dụng thuốc không có trong
danh mục và kê đơn thuốc tên generic.
1.2.

VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.2.1. Về quy trình xây dựng Danh mục thuốc tại các bệnh viện hiện nay
Có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng DMT là một bước then chốt và
có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả của việc cung ứng
thuốc trong bệnh viện nói chung và sử dụng thuốc hợp lư an toàn nói riêng

[14].
Tại Việt Nam, nhà nước đã ban hành một số chính sách pháp luật mang
tính chất định hướng, hướng dẫn hoạt động lựa chọn thuốc trong các bệnh
viện ngày 4 tháng 7 năm 1997, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 08/BYT-TT
hướng dẫn xây dựng DMTBV dựa trên: Phác đồ điều trị chuẩn, mô hình bệnh
tật, các kiến thức khoa học mới trong điều trị, nhiệm vụ điều trị, nhu cầu
thuốc của bệnh viện đã dùng trong quá khứ và dự liệu trong tương lai và
chính sách thuốc của nhà nước, ưu tiên theo thứ tự: Thuốc thiết yếu, thuốc
quy định cho BHYT, thuốc sản xuất trong nước có chất lượng đảm bảo, thuốc
nhập nội [1]. HĐT&ĐT đã được thành lập tại Việt Nam từ năm 1997 theo
hướng dẫn của thông tư số 08/BYT-TT và vai trò của HĐT&ĐT đã dần được
12


khẳng định thông qua các văn bản quy định hoạt động của HĐT&ĐT tại Việt
Nam. Qua báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2008, triển khai kế hoạch năm
2009 của Cục Quản lý Dược, tất cả các bệnh viện công lập trên cả nước đã
thành lập HĐT&ĐT và hầu hết các bệnh viện đã xây dựng DMT căn cứ theo
DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh hiện hành
[15].
Năm 2013, Bộ Y tế ban hành thông tư 21/2013/TT-BYT thay thế cho
thông tư 08/BYT-TT, quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của
HĐT&ĐT. Thông tư này cũng đã hướng dẫn chi tiết, cụ thể về các bước xây
dựng DMTBV như sau:
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông
tin đáng tin cậy;
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;

- Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo
nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,…).
Mặc dù vậy, hoạt động lựa chọn xây dựng DMT tại các bệnh viện hiện
nay phần lớn chưa được quy trình hóa, chủ yếu bao gồm ba giai đoạn chính:
đầu tiên là phân tích DMTBV đã sử dụng trong năm trước để xác định những
ưu điểm và nhược điểm nhằm rút kinh nghiệm chuẩn bị xây dựng DMTBV
năm sau; tiếp theo sẽ tổ chức thẩm định các thuốc đề nghị bổ sung từ các khoa
lâm sàng để lựa chọn và bổ sung các thuốc vào DMTBV; cuối cùng là
HĐT&ĐT thông qua DMTBV đã được lựa chọn [14]. Tuy nhiên, hầu hết các
bệnh viện chỉ tập trung quan tâm đến kinh phí sử dụng thuốc và số thuốc sử
13


dụng ngoài kế hoạch năm trước: thuốc có trong DMTBV nhưng không được
sử dụng và thuốc sử dụng ngoài DMTBV. Các thông tin về chất lượng thuốc
và độ an toàn của thuốc chỉ được một số bệnh viện phân tích [22].
Phân tích ABC, phân tích VEN hay phân tích ma trận ABC/VEN đã bắt
đầu được sử dụng tại Việt Nam để đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tại các
bệnh viện hiện nay, đánh giá lại các DMT bệnh viện đã xây dựng. Việc phân
tích này đã chỉ ra vẫn còn tồn tại nhiều loại thuốc hiệu quả điều trị không rõ
ràng trong DMT nhưng lại được tiêu thụ với số lượng lớn và chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong kinh phí mua thuốc [14]. Một nghiên cứu tại Bệnh viện
Nhân dân 115 đã sử dụng ma trận ABC/VEN để làm cơ sở thực hiện can thiệp
vào việc xây dựng DMT. Nghiên cứu đạt kết quả đáng kể khi giảm tới 167
chủng loại thuốc trong tổng số 541 thuốc trong DMT bệnh viện [23]. Tuy
nhiên, theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38
bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 14 bệnh viện tuyến
tỉnh và 17 bệnh viện huyện/quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cho thấy

hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng
phương pháp ABC/VEN[14]. Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn
năm 2010 tại BV Đa Khoa huyện Can Lộc, nghiên cứu của Trần Thị Thúy An
năm 2012 tại BV Đa khoa Lào Cai 1 và Lào Cai 2 cũng cho thấy tại các BV
được nghiên cứu, các BV chưa sử dụng phương pháp ABC/VEN để phân tích
DMTBV đã sử dụng [21,1].
Mô hình bệnh tật của một bệnh viện là tương đối ổn định, do đó việc lựa
chọn xây dựng DMT dựa trên Hướng dẫn điều trị chuẩn tại bệnh viện sẽ là lý
tưởng nhất. Tuy nhiên hiện nay, không phải bệnh viện nào cũng có thể xây
dựng được Hướng dẫn điều trị chuẩn hay Phác đồ điều trị chuẩn thống nhất
tại bệnh viện mình. Do đó đây cũng là yếu tố gây khó khăn trong việc thống
nhất lựa chọn thuốc sử dụng đưa vào DMTBV.

14


Ngoài ra, do nguồn thông tin thuốc thu thập tại các bệnh viện còn nghèo
nàn, không được cập nhật hoặc thu thập đầy đủ, hoặc nguồn thông tin không
đáng tin cậy, không được đánh giá phân tích kỹ càng cũng làm cho việc lựa
chọn thuốc đưa vào DMT không còn hợp lý.
Với các lý do chính như trên, hoạt động xây dựng DMTBV mặc dù đã có
những hướng dẫn cụ thể của Bộ Y tế và được triển khai rộng rãi, song thực tế
hoạt động vẫn còn nghèo nàn, sơ sài, mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.
1.2.2. Về Danh mục thuốc xây dựng tại các bệnh viện hiện nay
DMT bệnh viện đã cho thấy rõ vai trò quan trọng của nó trong việc cung
ứng thuốc và sử dụng thuốc hợp lý an toàntrong bệnh viện. Song với cách
thức lựa chọn thuốc chủ yếu dựa vào DMT của năm trước, có bổ sung thêm
một vài loại nhưng không phân tích, đánh giá một cách khoa học các bệnh
viện có thể lựa chọn một danh mục thuốc tương đối ổn định qua các năm
nhưng không loại trừ được các bất cập tồn tại trong danh mục thuốc.

Một DMT được xây dựng tốt có thể giúp loại bỏ được các loại thuốc
không an toàn và không hiệu quả do đó có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử
vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc được mua sắm dẫn đến giảm tổng
số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện. DMTBV sẽ giúp cung cấp
thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho chương trình tập huấn
giáo dục được diễn ra thường xuyên liên tục. Một DMT được xây dựng tốt sẽ
tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất
lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện [24].
Theo các báo cáo kinh phí sử dụng thuốc trong bệnh viện thường chiếm
tỷ trọng rất lớn trong tổng ngân sách của một bệnh viện, nó có thể chiếm tới
40-60% đối với các nước đang phát triển và 15-20% đối với các nước phát
triển[14]. Tại Việt Nam, theo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2010 của
Cục quản lý khám chữa bệnh Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện
15


[5]. Theo thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
thường chiếm 60% ngân sách của bệnh viện [3]. Điều này cho thấy kinh phí
sử dụng thuốc ở các bệnh viện nước ta vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngân
sách bệnh viện, đòi hỏi DMTBV phải ngày càng hoàn thiện hợp lý hơn để góp
phần giảm chi phí điều trị. Một thực tế hiện nay tại các bệnh viện, trong
DMTBV có tỷ lệ thuốc chủ yếu khá cao, nhưng tỷ lệ thuốc thiết yếu lại khá
thấp. Điều này cho thấy, trong khi lựa chọn thuốc đưa vào DMTBV, mặc dù
các bệnh viện đã tuân thủ tốt những quy định của Bộ Y tế đối với việc đáp
ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh, đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh
cho người tham gia BHYT, song cần phải quan tâm tăng tỷ trọng các thuốc
thiết yếu trong DMTBV nhằm giảm bớt chi phí điều trị cho bệnh nhân.
DMTBV của các bệnh viện hiện nay phần lớn đã đáp ứng nhu cầu điều
trị của các bác sỹ. Tuy nhiên, do chưa có chu trình lựa chọn thuốc xây dựng

DMTBV nên trong DMTBV của nhiều bệnh viện vẫn còn nhiều thuốc không
cần thiết, thuốc không được sử dụng hoặc bệnh viện phải sử dụng nhiều thuốc
ngoài DMTBV đã xây dựng. Năm 2009, tỷ lệ thuốc trong DMTBV không
được sử dụng tại BV Da liễu Trung ương chiếm đến 24,6% [1]. Năm 2010, tại
BV Đa khoa huyện Can Lộc, số hoạt chất trong DMT xây dựng tại BV không
được sử dụng lên tới 315 hoạt chất [21]. Năm 2012, tỷ lệ thuốc sử dụng ngoài
DMTBV của BV Lào Cai số 1 là 12,4% và BV Lào Cai số 2 là 10,1% [1].
Hơn nữa, hầu hết các bệnh viện chưa xây dựng phác đồ điều trị tại bệnh viện
nên việc lựa chọn thuốc đưa vào DMTBV hiện nay chủ yếu là nhằm đáp ứng
nhu cầu điều trị của các bác sỹ.
Mặt khác, năm 2012, các bệnh viện thực hiện theo Thông tư
01/2012/TTLT-BYT-BTC về đấu thầu thuốc, phần lớn các bệnh viện trên các
tỉnh thành trong cả nước đều tham gia đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế địa
phương, chỉ một số ít bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh thực hiện đấu
thầu trực tiếp [6]. Đấy chính là một trong những nguyên nhân góp phần làm
16


×