Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.67 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2015


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
Danh mục các ký hiệu, chữ ký viết tắt


DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ,HÌNH VẼ
Trang
Biểu đồ
Hình
Hình 1.1:

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế

Hình 2.2:

Quytrình tín dụng khách hàng cá nhân

Hình 2.3:

Mô hình Quản trị rủi ro của Vietcombank


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ KÝ VIẾT TẮT
CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CBTD


: Cán bộ tín dụng

CBKH

: Cán bộ khách hàng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

Chi nhánh

: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Huế

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHTMCP

: Ngân hàng Thương Mại cổ phần

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTW

: Ngân hàng Trung Uơng


PGD

: Phòng giao dịch

RR

: Rủi ro

SME

: Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa

SX- KD

: Sản xuất - Kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

USD


: Đô la Mỹ

VCB

: Vietcombank

VCB TW

: Vietcombank Trung ương

Vietcombank

: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank Huế : Ngânhàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế
VND

: Việt Nam đồng

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

XHTDNB

: Xếp hạng tín dụng nội bộ


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các tổ chức
tín dụng mở rộng hoạt động về mặt địa lý và hạn chế những tổn thất do sự thay đổi
điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiện, cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên
phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó,
không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại mà không có hệ thống
quản trị rủi ro hiệu quả. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói chung và
quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động của tổ chức.
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hoạt động tín dụng
luôn là hoạt động sinh lời chủ yếu của các tổ chức tín dụng, song phần lớn rủi ro và
mất an toàn cho ngân hàng đều phát sinh từ đây. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có
khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận
nhiều khoản cho vay có rủi ro cao thì ngân hàng phải đối mặt với tình trạng mất tính
thanh khoản gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh và uy tín của không chỉ
riêng bản thân của đơn vị.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và quá trình toàn cầu hóa
kinh tế dẫn đến nhu cầu giao dịch của cá nhân ở trong nước và quốc tế ngày càng
mở rộng. Đây chính là điều kiện, là cơ hội cho các ngân hàng thương mại có thể
khai thác thị trường tiềm năng này để phát triển tín dụng đối với khách hàng cá
nhân. Mặc dù lượng tiền vay của mỗi cá nhân nhỏ hơn nhiều so với các doanh
nghiệp, tuy nhiên, với tổng lượng tiền của nhiều cá nhân lại lớn và phân tán bởi các
món cho vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như thu nhập khách hàng, điều kiện thời tiết, tư cách khách hàng…
nên rủi ro đối với hoạt động tín đụng cá nhân luôn luôn tiềm ẩn và là thách thức
không nhỏ đối với bất cứ tổ chức tín dụng nào.
Thực tiễn hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng đã được xác định, đo lường,
6


đánh giá và kiểm soát nhưng vẫn còn những bất cập. Chính vì vậy, đòi hỏi ngân

hàng cần phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động được xem xét, đánh giá thường xuyên liên
tục đối với mỗi ngân hàng. Để đáp ứng sự thay đổi ngày càng nhanh của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi giới lý luận và quản lý ngân hàng cần quan tâm phân tích, đánh giá và
đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam. Đặc biệt, trong những năm gần đây đã xuất hiện một số công trình
nghiên cứu sâu về hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng nói chung chứ không
phân biệt quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Cụ thể như:
Năm 2008, Lê Thị Hồng Điều đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại
học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt nam”.
Năm 2012, Phan Thị Bích Thắm đã bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp tại
trường Đại học Hoa Sen với đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Sacombank
- PGD Thị Nghè”.
Với đề tài: “Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn- Hà Nội” Lê Nguyễn Quang Sơn đã
bảo vệ thành công luận án thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng năm 2013.
Đặc biệt việc đi sâu nghiên cứu hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế, cho đến
nay chưa có một bài viết, một công trình nào được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
M ục đích:
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế, trên cơ sở đánh giá các nguyên nhân gây


7


ra rủi ro tín dụng cá nhân từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng này.
Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Huế, những rủi ro xảy ra trong hoạt động này.
- Phân tích những dấu hiệu gây ra rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Huế để tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan
gây ra rủi ro thông qua việc phỏng vấn cán bộ tín dụng và khách hàng.
- Dựa trên những biện pháp quản trị rủi ro tín dụng đã được áp dụng tại Ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Huế, luận văn đưa ra một số giải pháp bổ sung và kiến
nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng và hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank - Chi nhánh Huế.
- Đối tượng điều tra: cán bộ tín dụng và khách hàng cá nhân hiện đang vay
vốn của Ngân hàng Vietcombank- Chi nhánh Huế.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực
tiễn về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Huế.
- Phạm vi không gian: Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế.
- Phạm vi thời gian: Thu thập thông tin và dữ liệu qua 3 năm 2012-2014. Đề tài
nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01/10/2014 đến 12/02/2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp thu thập số liệu

+ Dữ liệu thứ cấp:
- Các loại thông tin cần thu thập:Lý thuyết về những rủi ro tín dụng ngân
hàng. Thông tin về ngân hàng Vietcombank: Lịch sử phát triển của
Vietcombank, tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank.
8


- Nguồn thu thập: Báo cáo khoa học, luận văn và các giáo trình có liên quan,
Internet, từ ngân hàng Vietcombank cung cấp,…
- Cách thu thập: Báo cáo của Vietcombank, thư viện, trung tâm học liệu, sách
báo, thông qua các thông tin trên Internet.
+ Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên tín dụng cá nhân và khách
hàng cá nhân bằng bảng hỏi.
Phương pháp chọn mẫu
 Xác định cỡ mẫu:
- Đối với cán bộ tín dụng thì tiến hành điều tra tổng thể cán bộ tín dụng:
22 người.
- Đối với khách hàng cá nhân:
Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, ta áp
dụng công thức của Cochran (1997):

z 2 p (1 − p )
n=
e2
Với n là cỡ mẫu cần chọn,Z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn,
tương ứng với độ tin cậy 95%.
Do tính chất

p + q =1


p.q

, vì vậy

sẽ lớn nhất khi

p = q = 0,5

nên

p.q = 0, 25

.

Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là 9%. Lúc đó mẫu ta cần
chọn sẽ có kích cỡ:
n=

1.962 ∗ 0.5 ∗ 0.5
= 118
0.092

Ta chọn cỡ mẫu là 130 để dự trù những bảng hỏi không phù hợp
 Phương pháp điều tra:
Tiến hành nghiên cứu sơ bộ được sử dụng bằng phương pháp định tính để
phỏng vấn chuyên sâu trực tiếp cán bộ tín dụng và khách hàng đang vay vốn tại

9



Ngân hàng Vietcombank. Từ đó tìm hiểu và khai thác các thông tin liên quan đến đề
tài làm cơ sở thiết lập bảng câu hỏi.
Sau khi có bảng câu hỏi tiến hành nghiên cứu chính thức, bước này sử dụng
phương pháp định lượng bằng cách thu thập bảng câu hỏi cho mẫu được lựa chọn
để lấy số liệu trên các mẫu điều tra đã được lựa chọn.
Với tổng thể khách hàng tham gia dịch vụ cho vay tín dụng của ngân hàng và
thời gian nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp khách hàng dự kiến kéo dài trong 3 tuần thì số
liệu được ngân hàng cung cấp là khoảng 350 khách hàng sẽ tham gia các hoạt động
như: lập hồ sơ vay mới, trả tiền lãi phát sinh, trả gốc và các nghiệp vụ phát sinh…
Với số mẫu dự kiến là 130 mẫu. Tôi tiến hành phương pháp chọn mẫu theo


bước nhảy k, do đó ta có được k = 350/130 3. Như vậy cứ cách 3 khách hàng thì
phỏng vấn 1 người.
Với số bảng hỏi phát ra là 130 bảng, thu về được 130 bảng hỏi. Sau đó kiểm
tra lại và tiến hành xử lý số liệu.
 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
- Tổng hợp, so sánh dựa vào các dữ liệu thứ cấp thu thập được.
- Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0.
- Kiểm tra độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Anpha.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: biểu đồ, bảng biểu, hình vẽ diễn tả các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Huế.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA để làm cơ sở xử lý hồi quy.
- Phân tích hồi quy các nguyên nhân tác động đến rủi ro của khách hàng cá nhân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản bản về tín dụng, rủi ro tín dụng,
kinh nghiệm thực tế của các Ngân hàng khác về nhận diện, nguyên nhân và quản trị
rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết


10


sớm các khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải
pháp có hiệu quả và khả thi trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
Kết quả nghiên cứu với việc hệ thống hóa một cách khoa học các cơ sở lý luận
về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong khối ngân hàng thương mại,
kèm theo đó cho thấy được thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế từ phía nhận diện
của cán bộ tín dụng và khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ. Từ đó đưa ra các
giải pháp có thể giúp cho Ban giám đốc ngân hàng có những chính sách quản lý phù
hợp nhằm phát huy và khai thác tốt thị trường.
7. Kết cấu của luận văn
Căn cứ những vấn đề trên bố cục của đề tài gồm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thươngmại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế.
Chương 3: Định hướng phát triển và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Huế .
KẾT LUẬN
Đưa ra những kết luận cho đề tài, đề xuất các kiến nghị nhằm thực hiện các
giải pháp cho nội dung nghiên cứu.

11



Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận chung về quản trịrủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.[1,trang 19]
- Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn
huy động để cấp tín dụng.
- Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ khác.
- Hoạt động chuyển nhượng sử dụng vốn này kèm theo chi phí và phát
sinh rủi ro.
1.1.1.2. Điều kiện vay vốn
Quản trị tín dụng phải thể hiện được các nguyên tắc phù hợp với bản chất tín
dụng, đó là:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Để bảo đảm nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn một số điều
kiệnnhất định, đó là:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.

12


- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án SX- KD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có
dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp qui định của pháp luật.
- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của luật pháp.
1.1.1.3. Phân loại tín dụng
* Căn cứ theo mục đích
- Cho vay công nghiệp và thương mại: loại vay giúp doanh nghiệp trang trải
các chi phí trong sản xuất.
- Cho vay nông nghiệp: loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất
- Cho vay để đầu tư, kinh doanh bất động sản: gồm các khoản cho vay xây dựng
ngắn hạn; dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động sản khác.
- Cho vay cá nhân: là loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
- Cho vay với các tổ chức tài chính: là loại tín dụng dành cho tín dụng Ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Tài trợ thuê mua: tín dụng Ngân hàng mua thiết bị, máy móc… cho khách
hàng thuê.
- Cho vay khác: gồm các loại không xếp hạng trên và các khoản cho vay kinh
doanh chứng khoán.
* Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử dụng
để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp; phục vụ nhu cầu
tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang
thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.

- Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu
cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây chuyền sản xuất…), xây

13


dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay…), cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay không có bảo lãnh của người thứ ba.
- Cho vay có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo
lãnh của người thứ ba.
1.1.1.4.Phương thức tín dụng
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án hoặc
phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp,
phối hợp với TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của cơ chế
này và quy chế đồng tài trợ của TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định, thỏa thuận
số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời gian cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn

sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

14


- Cho vay theo hạn mức thấu chi: TCTD chấp thuận bằng văn bản cho phép
khách hàng chi vượt trên tài khoản thanh toán của khách hàng để chi tiêu cho các
hoạt động mà pháp luật không cấm.
- Cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
- Cho vay có bảo đảm bằng số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ
có giá do các TCTD phát hành.
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp vớiquy
định, điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khách hàng vay.
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân được quy định tại Điều 3 Quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD của Thông tư số
02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN như sau: “Rủi ro tín
dụng là tổn thất có thể xay ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của các khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không
đúng hạn.
Rủi ro tín dụng là vấn đề đặc biệt được quan tâm không chỉ ở phạm vi các
ngân hàng mà còn trong toàn nền kinh tế.

Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro do sự suy giảm về khả năng trả nợ của các
khách hàng. Giảm giá trị của khoản cho vay tín dụng không chỉ bao gồm việc không
trả được nợ của khách hàng tăng lên mà còn dẫn đến thị trường vốn định giá khả
năng tín dụng của công ty qua mức lãi suất cao hơn đối với các công cụ nợ do công ty
phát hành, hoặc là việc giảm giá của các cổ phiếu, hoặc làm giảm cấp các đại lý.
Đây cũng chính là việc định giá về chất lượng của các công cụ nợ mà các
công ty phát hành.

15


Rủi ro tín dụng rất nguy hiểm, khi một vài khách hàng quan trọng không trả
được nợ có thể gây nên những khoản lỗ lớn cho ngân hàng và có thể dẫn ngân hàng
đến tình trạng mất khả năng thanh khoản.
1.1.2.2. Thành phần rủi ro
Rủi ro gồm 03 yếu tố:
- Xác suất xảy ra (Probability): khả năng có thể xảy ra trong một thời gian
nhất định. Bản chất của rủi ro là không chắc chắn, nếu chắc chắn (xác suất bằng 0%
hoặc 100%) thì không gọi là rủi ro.
- Khả năng ảnh hưởng đến đối tượng (Impacts on objectives): Có những rủi
ro có thể mang lại những tổn thất về mặt tài chính khá lớn nhưng ngược lại, cũng có
những rủi ro có mức độ nghiêm trọng là nhỏ. Để đo lường mức độ nghiêm trọng
của rủi ro, người ta thường cố gắng lượng hóa bằng tiền và sử dụng một đơn vị tiền
tệ nhất định nào đó.
- Thời lượng ảnh hưởng (Duration): rủi ro xảy ra có thể chỉ ảnh hưởng
thức thời tại thời điểm xảy ra rủi ro, cũng có thể ảnh hưởng trong suốt thời gian
dài sau đó.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:

- Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dịch
(Transaction risk).
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh do những hạn chế trong quản lý, đánh giá danh mục vay của Ngân hàng và được
phân ra hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể
đi vay hoặc ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp Ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế hoặc
một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

16


Rủi ro giao dịch: là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch gồm có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay.
Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được chia
thành các loại:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Đó là khi khách hàng
vi phạm thời hạn trả nợ vay theo hợp đồng tín dụng dẫn đến ngân hàng bị tổn thất
trong việc thu hồi vốn vay.
- Rủi ro không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra khi khách hàng đi vay
mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo khoản vay
để thu nợ.
1.1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

Có 04 nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng: nguyên nhân khách quan
từ bên ngoài (từ phía nền kinh tế và quản lý Nhà nước), nguyên nhân chủ quan từ
phía NHTM, nguyên nhân từ phía khách hàng và nguyên nhân từ các bảo đảm tín
dụng tạo nên.
 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Khi nền kinh tế tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu
hướng tăng lên do đó thuận lợi cho hoạt động tín dụng.Tuy nhiên khi nền kinh tế
xuất hiện những biến cố như lạm phát, giá cả tăng cao ở một số mặt hàng thiết yếu
ảnh hưởng đến tổng cầu nền kinh tế thì hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập của
khách hàng vay sẽ sụt giảm tác động xấu đến khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng.
+ Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế
Quá trình hội nhập quốc tế là cơ hội phát triển cho các doanh nhiệp trong
nước song bên cạnh đó là những thách thức không nhỏ đối với nền kinh tế còn non

17


kém của Việt Nam. Ở sân chơi này, nếu các doanh nghiệp không tự trang bị cho
mình khả năng cung cấp hàng hóa có chất lượng, nâng cao lợi thế cạnh tranh cũng
như khả năng quản trị tốt thì rủi ro sẽ xảy ra và sẽ tác động xấu đến toàn bộ nền
kinh tế là tất yếu.
- Rủi ro do ảnh hưởng của sự phát triển của các ngành liên quan
Một sản phẩm là kết tinh của quá trình sáng tạo, kết hợp của các ngành, lĩnh
vực liên quan. Bất cứ sản phầm nào đều có vòng đời riêng tùy thuộc vào quá trình
vận hành, quản lý khoa học, hợp quy luật kinh tế thị trường hay không. Do đó, một
khi có sự biến động hay ảnh hưởng của giai đoạn suy thoái thì dự án dầu tư của
khách hàng sẽ dẫn đến thua lỗ tất yếu sẽ là gây nên khoản rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro do môi trường pháp lý không thuận lợi
+ Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy
nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại
hết sức chậm chạp và còn gặp nhiều vướng mắc bất cập như một văn bản về việc
cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản đều có quy định: Trong những trường hợp
khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
Trên thực tế, các ngân hàng thương mại không làm được điều này vì ngân hàng là
một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức
năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý
hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng…
cúng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng ngân hàng thương mại không thể
giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước
Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM chưa thật sự có hiệu quả:
+ Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí
18


một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn chưa nắm bắt kịp thời.
+ Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi
mới, hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả
năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
+ Hệ thống quản lý thông tin còn bất cập
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng
Nhà nước hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu
rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và

hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy
đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong
việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ
thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở
rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng
nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng:
+ Cán bộ vi phạm đạo đức kinh doanh. Đạo đức của cán bộ tín dụng là một
trong những yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán
bộ hạn chế về năng lực có thể được bồi dưỡng, nhưng một cán bộ chưa đạt được
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cần thiết mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật sự
nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
+ Do cán bộ ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không
thấy được năng lực của khách hàng, không thẩm định kỹ về khách hàng trước khi
cho vay dẫn đến việc cho vay khống, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự
án đầu tư, phương án kinh doanh không chính xác.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành

19


đúng quy trình cho vay. Định giá tài sản không đảm bảo, không chính xác hoặc
không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết. Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng
lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận cán bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng
nhu cầu công việc.
Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính sách, quy
trình tín dụng chưa nghiêm túc
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân

hàng nên khi cho vay quá chú trọng về lợi tức. Hiện nay, chính sách tín dụng của
các NHTM phần lớn đều chưa đạt tầm chiến lược,chưa theo nguyên tắc thị trường,
thậm chí còn bị cuốn theo phong trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ
nghĩa thành tích.
+ Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa học,
phù hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
+ Ngoài ra, các NHTM không có chiến lược phát triển rõ nét hay nói cách
khác chưa quản trị về danh mục, cho vay tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực theo
lĩnh vực sở trường.
+ Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn khá nhiều bất cập.
+ Mô hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng để từ đó
xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng
cũng như để trích lập dự phòng rủi ro hầu như chưa được các NHTM đầu tư xây dựng.
+ Do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, do sự cạnh
tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng
khác, trong quá trình vận dụng không ít NHTM đã bỏ qua các bước của quy trình,
hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, nên nảy sinh nhiều sai phạm: về điều kiện
vay vốn, về việc lập hồ sơ vay vốn, về việc kiểm tra, quản lý nợ vay…
Xuất phát từ công tác thẩm định:
+ Hiện nay, công tác đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm
tính và chủ quan của các cán bộ nghiệp vụ, như dựa vào các quan hệ trong quá khứ:
khách hàng vay trả đúng hạn được xem là khách hàng có uy tín, còn đối với khách

20


hàng mới quan hệ thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng khi tiếp
xúc với khách hàng, hoặc qua một số thông tin thu thập được.
+ Công việc đánh giá khách hàng chỉ được thực hiện chủ yếu dựa vào việc
phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp.

+ Khi nhận một dự án, cán bộ thẩm định sẽ phải tiến hành thẩm định các khía
cạnh như yếu tố thị trường, kỹ thuật, công nghệ và cả các yếu tố kinh tế, xã hội của
dự án. Tuy nhiên, việc thẩm định dự án trong một môi trường thiếu thông tin như
của Việt Nam là một thách thức lớn đối với các cán bộ thẩm định
Xuất phát từ tài sản đảm bảo:
+ Quản trị danh mục tài sản đảm bảo (TSĐB) là yêu cầu cần thiết trong công tác
quản lý rủi ro tín dụng, và là mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ,
xử lý các khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, đánh giá, phân loại,
dự báo, cảnh báo về danh mục các TSBĐ chưa được làm thường xuyên, chưa có tính
hệ thống mà chỉ dừng ở mức kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định kỳ đánh giá lại giá trị.
+ Trên thực tế, trừ những động sản có giá trị lớn hàng tỷ đồng, các NHTM
mới thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn định giá, còn lại đa số việc định giá
đều do các bên thỏa thuận, và như vậy cho thấy giá trị TSBĐ được định giá còn
mang tính chủ quan và thiếu tính khoa học.
+ Ngoài ra, về phương pháp định giá đối với từng loại tài sản chưa được các
NHTM sử dụng một cách thích hợp. Việc định giá tài sản đảm bảo là bất động sản,
cổ phiếu đều do cán bộ tín dụng tự định giá theo giá thị trường mà chưa có một bộ
phận chuyên định giá tài sản trước khi cho vay để lường trước những biến động thị
trường để dự báo mức giá trong tương lai.
+ Tâm lý của cán bộ tín dụng (CBTD) hiện nay chủ yếu dựa vào TSBĐ để
cho vay nên sẽ làm giảm chất lượng thẩm định khoản vay nên sẽ không đánh giá
chính xác được hiệu quả và sự an toàn của khoản vay, dễ dẫn đến việc cho vay
những dự án rủi ro, khách hàng không uy tín.
+Đối với vấn đề bảo hiểm tài sản, cán bộ tín dụng thường không chú ý đôn

21


đốc, kiểm tra việc khách hàng có mua bảo hiểm đúng định kỳ để đến khi phương
tiện bị tai nạn, việc trục vớt, sửa chữa phải bỏ thêm rất nhiều vốn, gây khó khăn lâu

dài về khả năng thanh toán khoản nợ vay…
+Cơ chế pháp lý về bảo đảm tiền vay chưa rõ ràng, chịu sự điều chỉnh, chi
phối của nhiều văn bản luật, dưới luật chồng chéo nhau, đặc biệt đối với TSBĐ là
bất động sản.
+ Cuối cùng là các vấn đề liên quan đến quá trình xử lý, phát mãi TSBĐ
đã gây cản trở không ít cho các NHTM như: gặp khó khăn trước khi bán đấu giá
tài sản; các NHTM chưa có thực quyền trong việc bán, quản lý và khai thác tài
sản thuộc quyền tiếp quản; xử lý tài sản mất nhiều thời gian, thủ tục còn quá
nhiều kẻ hở….
Xuất phát từ thông tin tín dụng:
+ Các NHTM hiện nay chưa nhận được sự phối hợp hỗ trợ cung cấp thông
tin từ các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, chi cục thống kê…
+ Bản thân các NHTM đôi khi cũng lệ thuộc khá nhiều vào các số liệu của
khách hàng cung cấp mà chưa chủ động tìm kiếm thông tin.
+ Việc thu thập thông tin của mỗi ngân hàng về khách hàng, về ngành nghề,
về môi trường kinh tế mà khách hàng đang hoạt động, về các văn bản luật mới được
ban hàng…Chưa được thực hiện một cách thường xuyên và có tính hệ thống.
Xuất phát từ hoạt động kiểm soát nội bộ:
Hiện nay, các NHTM đều có bộ phận kiểm soát nội bộ, tuy nhiên, ở một số
ngân hàng, bộ phận này chưa thật sự hoạt động có hiệu quả, nhất là tình trạng thiếu
nhân sự, cũng như trình độ của cán bộ chưa đáp ứng cả về nghiệp vụ lẫn kinh nghiệm
nên không thể phát hiện các sai phạm để có những khuyến cáo kịp thời nhằm chấn
chỉnh và tư vấn cho ban điều hành về những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính
gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nhìn chung các nguyên nhân này ngân hàng
có thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe

22



của khách hàng” cả trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền
vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có của mình, các doanh
nghiệp luôn phải sử dụng một nguồn vốn bên ngoài, đó là vốn vay các NHTM. Rủi
ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng là doanh nghiệp thường do:
+ Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng không được thực hiện đúng.
+ Khách hàng không thật sự nỗ lực trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
+ Khách hàng chưa có thiện chí trong vấn đề cung cấp thông tin đầy đủ và
chính xác cho ngân hàng để phục vụ cho việc cấp tín dụng.
+ Một bộ phận khách hàng không có thiện chí trong việc trả nợ.
+ Công tác quản lý, điều hành của một số các doanh nghiệp chưa thật sự hiệu
quả.
+ Sự hạn chế của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
+ Tình hình tài chính của hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự minh bạch, trung
thực, chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Công nghệ, quy trình sản xuất không tạo ra được những sản phẩm mang
tính cạnh tranh.
+ Sự tác động của các nhân tố khách quan như môi trường pháp lý, môi
trường kinh tế - xã hội...
+ Việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản
lượng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động
của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ.
- Đối với khách hàng là cá nhân:
Mặc dù quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là cá nhân thủ tục
đơn giản hơn nhiều so với khách hàng là doanh nghiệp, song thực tế số lượng khách
hàng cá nhân lại rất lớn nên việc tìm hiểu các nguyên nhân từ phía khách hàng cá
nhân có ý nghĩa rất quan trọng.


23


Với khách hàng cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là:
+ Hoạt động kinh doanh không gặp thuận lợi, khả năng quản lý tình hình tài
chính yếu kém.
+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất
việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.
+ Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống, vì vậy, họ phải sử
dụngmột số tiền lớn nên ảnh hưởng khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
+ Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn sai
mục đích, khách hàng cố tình chây ỳ, kéo dài thời gian trả nợ.
 Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng
Khi thực hiện hoạt động tín dụng vay vốn tại ngân hàng, khách hàng phải có
tài sản đảm bảo (tài sản thế chấp) để cầm cố vay vốn. Tuy nhiên, do sự biến động
của nền kinh tế, giá trị tài sản đảm bảo có thể thay đổi theo chiều hướng bất lợi hoặc
có lợi phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản đó, làm
cho tài sản có thể lên giá hoặc xuống giá.
Nguyên nhân xảy ra rủi ro có thể là:
- Tài sản đảm bảo mất giá: tài sản có thể có giá trị cao tại thời điểm định giá,
nhưng sau thời gian vay vốn có thể bị mất giá do sự biến động của nền kinh tế, do
các tác động như thiên tai, hạn hán làm cho tài sản mất giá hoặc không còn giá trị.
- Tài sản đảm bảo không thể chuyển nhượng: một số trường hợp khách hàng
vay vốn đã thế chấp tài sản không thuộc sở hữu của người có nghĩa vụ và cũng
không thuộc sở hữu của người thứ ba, những tài sản không chính chủ hay tài sản bất
động sản nằm trong kế hoạch quy hoạch của nhà nước chưa được công bố chính
thức tại thời điểm cầm cố, làm cho tài sản không thể chuyển nhượng khi ngân hàng
tiến hành thanh lý.
- Tài sản đảm bảo không được chấp nhận trên thị trường hiện tại tùy thuộc

vào thị trường giao dịch tài sản tại thời điểm thanh lý tài sản.

24


1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính ngân hàng bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một
cách có hiệu quả nguồn vốn huy động. Quản trị rủi ro là một nhu cầu tất yếu đặt ra
trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và
biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Mục đích chung nhất của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo rủi ro trong
phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được. Mà mục đích này phụ thuộc vào mục
đích hoạt động của ngân hàng là tối đa hoá giá trị mà ngân hàng hi vọng được xác
định trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh.
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản trị rủi ro của
NHTM bao gồm: những đánh giá mức độ rủi ro, thực thi những giải pháp quản trị
hạn chế khả năng xảy ra rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
gắn chặt với hoạt động của cấp tín dụng.
Hiện nay vẫn có sự phân biệt chưa rõ ràng giữa quản trị và quản lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng được hiểu là:
việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động, các quy trình liên quan đến
việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất
mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Công tác quản lý này được thực hiện ngay từ
khi xem xét hồ sơ xin vay vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng và
việc thực hiện giải ngân và kiểm soát khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ quá
hạn. Đó cũng không phải là một vấn đề dễ dàng thực hiện.
1.1.3.2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng:
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải

quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn
chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm rộng.
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của
25


×