Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM NGỌC CHÂU

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM NGỌC CHÂU

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến



THÁI NGUYÊN - NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn

khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến; cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên, Các ban ngành,
đoàn thể ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp
tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn..
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Châu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU
KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN ........ 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................ 4
1.1.1. Cơ cấu kinh tế ......................................................................................... 4
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................... 12
1.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên thế giới và
Việt Nam ......................................................................................................... 20
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Thái Lan................................................................................... 21
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Trung Quốc .............................................................................. 23
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Nhật Bản .................................................................................. 24
1.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam: ................................................................................ 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.2.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của một số địa
phương trong nước ......................................................................................... 28
1.2.6. Bài học kinh nghiệm rút ra cho nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ................................................. 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 34
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 35

2.3. Những chỉ tiêu đánh giá trình độ và hiệu quả kinh tế của cơ cấu kinh tế ...... 40
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn ..................................................................................................... 40
2.3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ..... 40
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 .............................. 41
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ ................................. 41
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ ................................ 41
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Đồng Hỷ ..... 50
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010-2014 .......................................................................... 52
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành .............................. 52
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo thành phần
kinh tế ............................................................................................................. 61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2010-2014 ........................................................................ 70
3.4. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2010- 2014 .............................................................................................. 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2016- 2020....................................................................................................... 80
4.1. Cơ sở để định hướng, quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH ............... 80

4.1.1. Cơ sở để định hướng và bối cảnh chung ............................................... 80
4.1.2 Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ....................................... 80
4.2. Định hướng, mục tiêu đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn huyện Đồng Hỷ .............................................................................. 82
4.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2010-2014 ............................................................................................... 85
4.3.1. Giải pháp chung .................................................................................... 85
4.3.2. Các giải pháp cụ thể để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016-2020 ............................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CNH - HĐH


: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

KD

: Kinh doanh

KTXH

: Kinh tế xã hội

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQD

: Ngoài quốc doanh

PTNT

: Phát triển nông thôn


SX

: Sản xuất

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích đất phân bố theo thổ nhưỡng năm 2014 ....................... 45
Bảng 3.2: Tình hình dân số huyện Đồng Hỷ năm 2014 .............................. 46
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ ................... 49
Bảng 3.4: Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ ..... 54
Bảng 3.5: Diện tích các loại cây trồng huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010-201456

Bảng 3.6: Sản lượng cây lương thực có hạt huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2010-2014 .............................................................................. 58
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa phân theo vụ giai đoạn 20102014 huyện Đồng Hỷ ............................................................... 59
Bảng 3.8: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế huyện
Đồng Hỷ, giai đoạn 2010-2014 ................................................. 62
Bảng 3.9: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp cá thể phân theo tiểu ngành ... 63
Bảng 3.10: Sản phẩm công nghiệp chủ yếu huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2010-2014 .............................................................................. 65
Bảng 3.11: Hoạt động thương mại- Dịch vụ huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2010-2014 .............................................................................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nông thôn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và đất nước, bởi đây là khu vực
sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu nuôi sống con người. Muốn đưa nông
thôn trở nên giàu có, theo kịp sự phát triển của đô thị thì không có cách nào
khác là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý đó
là sự kết hợp hài hòa giữa các bộ phận với nhau và phải sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, tài nguyên của địa phương từ đó làm cho nền kinh tế phát triển
lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và phát triển ổn định, góp phần xoá đói
giảm nghèo, đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn, nâng cao trình độ,
mức sống, văn hoá, tinh thần của dân cư nông thôn và giữ gìn các giá trị văn

hoá, tinh thần tích cực ở nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn là một nội dung chủ yếu, quan trọng
trong đường lối đổi mới và phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Cơ
cấu kinh tế của cả nước và ở từng địa phương đã và đang dịch chuyển dịch
theo hướng tích cực. Tuy nhiên, cho đến nay, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đặc biệt là trong khu vực nông thôn nói chung và huyện Đồng Hỷ nói riêng
vẫn còn chậm, sự chuyển biến chưa thực sự rõ nét. Với nền kinh tế chủ yếu
vẫn dựa vào các ngành có lợi thế về tài nguyên và lao động chi phí thấp. Tỷ
trọng các loại dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính tín dụng, giáo dục,
y tế, bảo hiểm... còn nhỏ, tỷ trọng công nghiệp chế biến trong GDP của những
năm qua tăng không đáng kể; trong khi tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp và
khai khoáng cũng giảm chưa nhiều. Điều này dẫn đến tình trạng địa phương
chưa phát huy hiệu quả các nguồn lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm
cho việc sử dụng các nguồn lực này ở từng địa phương kém hiệu quả, trong
đó có huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát vấn đề trên, tác giả lựa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016- 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Một là, - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Hai là: Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010- 2014. Cụ thể, đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn huyện Đồng Hỷ và đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nội bộ ngành, đặc biệt là nội bộ ngành nông nghiệp.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội.
Cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp (cơ cấu một
số loại cây trồng, vật nuôi).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu: Kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn tại huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
* Không gian: huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
* Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010-2014.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp hoàn thiện cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn. Về mặt thực tiễn, giải pháp mà đề tài đưa ra là căn cứ

quan trọng để huyện Đồng Hỷ có thể tham khảo để xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá phù
hợp với cơ chế thị trường, góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2014.
Chƣơng 4: Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
1.1. Một số vấn đề lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế
Khu vực kinh tế nông thôn là một trong hai khu vực kinh tế đặc trưng
của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông thôn là một khái niệm dùng để thể
hiện một tổng thể các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trên địa bàn nông

thôn. Nó bao gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và cả công nghiệp,
dịch vụ diễn ra trên địa bàn đó. Trên thực tế khái niệm cơ cấu kinh tế nông
thôn được xác định dựa trên khái niệm về cơ cấu kinh tế nói chung và đã có
nhiều khái niệm về cơ cấu kinh tế như: "Cơ cấu kinh tế là tổng thể nền kinh tế
bao gồm nhiều yếu tố, giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
cả lượng và chất vào thời gian, không gian nhất định trong điều kiện kinh tế
xã hội nhất định"; "Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ tác động lẫn nhau
giữa các yếu tố và trong từng yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong những giai đoạn phát
triển nhất định của xã hội"; "Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực,
bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành"; "Cơ cấu
kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian
nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, nó được thể hiện
cả về mặt định tính và định lượng, cả về chất lượng và số lượng, phù hợp với
những mục tiêu xác định của nền kinh tế".
Tóm lại: Cơ cấu kinh tế nông thôn là cấu trúc bên trong của kinh tế
nông thôn. Nó bao gồm các bộ phận cấu thành lên cơ cấu kinh tế nông thôn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

các bộ phận đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo một tỷ lệ nhất định về
mặt số lượng, liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng, chúng tác động qua lại
lẫn nhau trong điều kiện thời gian và không gian nhất định tạo thành một hệ
thống kinh tế nông thôn.
Nói cách khác, cơ cấu kinh tế nông thôn là quan hệ tỷ lệ giữa các

ngành, các lĩnh vực kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, làm tiền đề cho phát triển trong điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
trong một thời gian nhất định ở nông thôn.
Việc xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn chính là giải quyết mối quan hệ
tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa tự
nhiên và con người trong nông thôn, theo từng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Các mối quan hệ kinh tế trong nông thôn càng phát triển phong phú cả
về chiều rộng và chiều sâu, càng phản ánh trình độ phát triển cao của lực
lượng sản xuất và phân công lao động trong khu vực nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là việc thay đổi tỷ trọng của các
ngành sản xuất vật chất và dịch vụ trong kinh tế nông thôn và các mối quan
hệ của hệ thống kinh tế nông thôn theo chủ đích và định hướng đã định.
Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm dần tỷ trọng ngành
sản xuất nông nghiệp nhưng sản lượng của ngành nông nghiệp vẫn tăng.
Một cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý là một cơ cấu kinh tế phù hợp với
quá trình phân công lao động và hợp tác lao động. Sự hợp lý thể hiện ở mối
quan hệ chặt chẽ trong quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu
quả kinh tế của các ngành, các thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế nông
thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý sẽ quyết định việc khai thác và sử dụng
có hiệu quả tối ưu tài nguyên đất đai, vốn, sức lao động và cả cơ sở vật chấtkỹ thuật hiện có; quyết định tốc độ và hiệu quả phát triển kinh tế hàng hoá ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

nông thôn, chuyển kinh tế nông thôn sang kinh tế hàng hoá; quyết định khả
năng xã hội hoá sản xuất và lao động của cơ cấu kinh tế mới.

1.1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế
a. Cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính chất khách quan, được hình thành
trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
- Với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và phân công
lao động xã hội thì sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể thích ứng. Điều đó khảng
định rằng việc xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn cần phải tôn trọng tính khách
quan của nó và không thể áp đặt một cách tuỳ tiện.
- Quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội tự nó (các mối quan hệ kinh tế) được xác lập theo một tỷ lệ nhất định gọi
là cơ cấu. Do vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của con người mà phụ thuộc vào sự chi phối của những điều kiện kinh tế
- xã hội, những điều kiện và hoàn cảnh của điều kiện tự nhiên nhất định.
- Tuy nhiên khác với những quy luật tư nhiên khác, các quy luật kinh tế
biểu hiện thông qua hoạt động của con người. Do vậy, con người có thể tác
động góp phần thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình hình thành và chuyển dịch của
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng ngày càng hợp lý và ngược lại.
b. Cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính lịch sử, xã hội nhất định
- Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được
xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong thời gian cụ thể. Tại
thời điểm đó có những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định. Song
một khi có những biến đổi trong các điều kiện nói trên thì lập tức các mối
quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế nông thôn mới.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn phản ánh quy luật chung của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn và nó được biểu hiện cụ thể trong những
không gian và thời gian khác nhau. Mặt khác xã hội con người ngày càng phát
triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao cả về chất và lượng. Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

sự phát triển này đòi hỏi phải xác lập một cơ cấu kinh tế nông thôn mới nhằm
thoả mãn những nhu cầu mới này. Tính xã hội của cơ cấu kinh tế quốc dân
nói chung và cơ cấu kinh tế nói riêng chính là nhằm đảm bảo và thoả mãn tập
quán, sở thích tiêu dùng của con người.
- Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể từng vùng, từng quốc gia mà xác định
cơ cấu kinh tế nông thôn phù hợp trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Không
thể có cơ cấu kinh tế mẫu làm chuẩn mực cho mọi vùng nông thôn.
c. Cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận động phát triển theo
hướng ngày càng hoàn thiện hợp lý và có hiệu quả hơn.
- Quá trình phát triển và biến đổi cơ cấu kinh tế nông thôn luôn gắn
bó chặt chẽ với sự biến đổi của các yếu tố về lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội. Mà lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, khoa
học - công nghệ ngày càng hiện đại, phân công lao động ngày càng tỷ mỉ
và phức tạp... tất cả các điều đó tất yếu dẫn đến cơ cấu kinh tế nông thôn
ngày càng hoàn thiện.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn vận động, biến đổi và phát triển thông qua
sự chuyển hoá ngay trong bản thân nó. Cơ cấu cũ mất đi và cơ cấu mới được
ra đời và tiếp tục vận động phát triển và khi lạc hậu nó lại mất đi và nhường
cho cơ cấu mới tiến bộ hơn, hoàn thiện hơn ra đời. Quá trình này lặp đi lặp lại
và đó chính là sự biến đổi tất yếu của quá trình phát triển không ngừng.
d. Ngoài những đặc điểm của cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế
nông thôn còn có những đặc trưng riêng chủ yếu sau:
Một là: Cơ cấu kinh tế nông thôn được hình thành và vận động trên cơ
sở điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác, cải tạo điều kiện tự nhiên.
Hai là: Cơ cấu kinh tế nông thôn biến đổi theo xu hướng có tính quy luật là
giảm tương đối và tuyệt đối số người lao động trong khu vực nông thôn.
Ba là: Cơ cấu kinh tế nông thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự

ra đời và phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

1.1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
a. Cơ cấu kinh tế theo ngành
* Thực chất, ý nghĩa cơ cấu kinh tế theo ngành.
Thực chất, ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một
loại chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội.
Ngành phản ánh một loại hoạt động nhất định của con người trong quá
trình sản xuất xã hội, nó được phân biệt theo tính chất và đặc điểm của quá
trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong
quá trình tái sản xuất.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền
với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Trong quá trình phát triển
của loài người đã trải qua ba cuộc phân công lao động xã hội:
- Lần thứ nhất tách chăn nuôi ra khỏi trồng trọt.
- Lần thứ hai tách thủ công nghiệp ra khỏi nông nghiệp.
- Lần thứ ba tách dịch vụ lưu thông ra khỏi khu vực sản xuất vật chất.
Như vậy, phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành các ngành
và cơ cấu ngành. Phân công lao động càng phát triển thì sự phân chia các
ngành càng đa dạng, sâu sắc và chi tiết.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm:
+ Ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) bao gồm: nông nghiệp ( trồng
trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp và thuỷ sản.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có sớm nhất, tồn tại và phát

triển như một ngành chủ yếu trong khu vực nông thôn.
Ngành nông nghiệp phát triển gắn liền với sự phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Từ sản xuất mang tính tự
cung, tự cấp, với những ngành rộng, đến chuyên môn hoá và sản xuất hàng
hoá tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho xã hội và từ đó phân ra các ngành
hẹp hơn và chi tiết hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

+ Các ngành công nghiệp nông thôn bao gồm: sản xuất vật liệu xây
dựng, khai thác, dệt may, chế biến, thủ công nghiệp và ngành công nghiệp
truyền thống.
Xu hướng của sự phát triển các ngành công nghiệp nông thôn là ngày
càng phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
+ Các ngành dịch vụ nông thôn bao gồm: dịch vụ tài chính, dịch vụ
thương mại, dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ đời sống.
Các ngành dịch vụ trong nông thôn ngày càng phát triển để đáp ứng
yêu cầu sản xuất và đời sống trong nông thôn và tỷ trọng của ngành dịch vụ
ngày càng lớn trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
Ý nghĩa của cơ cấu ngành
Cơ cấu ngành là một nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển các
ngành và là hạt nhân của cơ cấu kinh tế. Việc xác lập một cơ cấu ngành hợp
lý, thích ứng với từng giai đoạn có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Tạo điều kiện thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và khu vực nông thôn.
- Đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và khai thác sử dụng có

hiệu quả tiềm năng của một vùng và của cả nước.
- Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến bộ khoa học - công nghệ trong
các ngành sản xuất và dịch vụ nông thôn.
b. Cơ cấu theo thành phần kinh tế
Đây là nội dung quan trọng nhất của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng.
Nghị quyết IX của Đảng (4/2001) đã xác định “Thực hiện nhất quán
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, cùng nhau phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh trang
lành mạnh, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế
quốc dân”.
Tham gia vào hoạt động kinh tế nông thôn gồm:
- Thành phần kinh tế quốc doanh.
- Kinh tế tập thể.
- Kinh tế tư nhân.
- Kinh tế hộ và trang trại.
Ngoài ra còn có các thành phần khác như: Kinh tế Nhà nước, kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài
Trong đó kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực lượng chủ yếu
trực tiếp tạo ra các nông, sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên để có sản xuất hàng lớn, nông nghiệp, nông thôn không thể

chỉ dừng lại ở kinh tế hộ sản xuất nhỏ lẻ mà phải phát triển với quy mô lớn,
kiểu mô hình kinh tế trang trại.
Đối với kinh tế hợp tác, cần phải hoàn thiện nhanh việc chuyển dịch từ
mô hình HTX cũ sang mô hình HTX mới theo luật HTX. Đồng thời khuyến
khích mở rộng và phát triển các hình thức hợp tác kiểu mới...
Kinh tế quốc doanh trong nông nghiệp, nông thôn về tỷ trọng có xu
hướng giảm song cần rà soát, sắp xếp lại và củng cố các đơn vị quốc doanh
phát triển có hiệu quả.
Việc chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế thực sự tạo được
những điều kiện giải phóng mỏi sức sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao đời sống và tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại: Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông thôn là việc hình
thành và hoàn thiện cả ba loại cơ cấu nói trên theo hướng chuyên môn hoá sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm, xây dựng và phát triển nông thôn
toàn diện, vững chắc trên cơ sở công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
c. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành dẫn đến sự phân công lao động theo
vùng lãnh thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc
đẩy nhau phát triển.
Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên một vùng
lãnh thổ nhất định.
Thực chất cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ chính là sự bố trí các ngành
sản xuất và dịch vụ theo không gian, nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế

của vùng.
Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào
chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng
sản xuất hàng hoá lớn tập trung có hiệu quả cao.
Thực tiễn cho thấy, để hình thành cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ hợp lý,
trước hết cần hướng vào những khu vực có điều kiện phát triển hàng hoá lớn.
Đó là những vùng có nhiều lợi thế so sánh về điều kiện khí hậu, đất đai, vị trí
địa lý và giao thông... Để từ đó trả lời cho câu hỏi: Mỗi vùng đó sản xuất cái
gì? số lượng bao nhiêu?... theo một cơ cấu hợp lý, để khai thác tốt nhất lợi thế
của vùng, khai thác tổng hợp và có hiệu quả các nguồn lực kinh tế của vùng
nhằm phát triển nhanh kinh tế vùng.
Trên phạm vi cả nước đã và đang hình thành các vùng và tiểu vùng sản
xuất chuyên môn hoá.
Về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng giữa các vùng có sự khác nhau. Song nhìn
chung cơ cấu kinh tế của các vùng đều chuyển dịch theo hướng: Tỷ trọng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm. Tỷ trọng của các ngành
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, thương mại tăng lên.
Chiến lược phát triển của các vùng cần thực hiện theo phương trâm
phát huy vai trò của các vùng động lực, có mức tăng trưởng cao, đồng thời tạo
điều kiện để phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh từng vùng,
liên kết với các vùng động lực để tạo mức tăng trưởng khá.

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm
- Chuyển dịch CCKT nông thôn là sự vận động và thay đổi cấu trúc của
các yếu tố cấu thành trong kinh tế nông thôn theo các quy luật khách quan
dưới sự tác động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo
những mục tiêu xác định. Đó là sự chuyển dịch theo những phương hướng và
mục tiêu nhất định chuyển dịch CCKT nông thôn được xem xét trên các
phương diện: chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, và cơ cấu thành phần
kinh tế…
- Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông thôn là sự thay đổi mối quan
hệ tương quan của mỗi ngành so với tổng thể các ngành trong nông thôn.
sự thay đổi này do 2 yếu tố là số lượng các tiểu ngành thay đổi và mối
tương quan tốc độ phát triển giữa các ngành có sự thay đổi hoặc thay đổi
đồng thời cả 2 yếu tố đó.
- Chuyển dịch CCKT theo vùng nông thôn là sự chuyển dịch của các
ngành kinh tế xét theo từng vùng. Về thực chất, cũng là sự chuyển dịch của
ngành, hình thành sản xuất chuyên môn hoá, nhưng được xét ở phạm vi hẹp
hơn theo từng vùng lãnh thổ.
- Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế là sự thay đổi tỷ lệ về sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nông thôn. Cơ sở của sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần là sự tồn tại khách quan, vai trò,
vị trí của từng thành phần kinh tế trong kinh tế nông thôn và sự vận động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

khách quan của nó trong nền kinh tế. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế, bên

cạnh sự vận động khách quan thì sự định hướng về mặt chính trị - xã hội theo
các cơ sở khách quan có sự tác động rất lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu thành
phần kinh tế trong nền kinh tế nói chung, trong nông thôn nói riêng
1.1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là cần thiết vì xuất phát từ vị
trí hết sức quan trọng của nông thôn trong đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước, là một lĩnh vực rộng lớn, nơi sản xuất lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hoá xuất khẩu, gắn với sự tồn tại và
phát triển của nhân loại.
Ngày nay, những thành tựu của khoa học và công nghệ đã và đang tác
động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế với nhiều ngành, nghề
mới, nhưng không vì thế làm giảm vai trò của nông thôn. Nông thôn chiếm
đại bộ phận tài nguyên đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển có ảnh
hưởng to lớn đến bảo vệ môi trường sinh thái, khai khác, sử dụng có hiệu quả
các tiềm năng, đảm bảo cho việc phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.
Bên cạnh đó, những tồn tại hiện nay của cơ cấu kinh tế nông thôn cũng
là những nhân tố thúc đẩy sự cần thiết phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, đó là:
Cơ cấu kinh tế nông thôn tuy đã có chuyển biến theo hướng tích cực
nhưng còn chậm. Khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn vẫn phát triển tự phát
và chưa ổn định. Sự gia tăng của các ngành phục vụ kinh tế - xã hội nông thôn
còn chậm; hệ thống dịch vụ cho kinh tế hộ chậm đổi mới; cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội ở nông thôn kém phát triển.
Nhiều vấn đề xã hội ở nông thôn đang trở thành vấn đề bức xúc, đòi
hỏi phải giải quyết, trong đó nổi bật là khoảng cách kinh tế - xã hội giữa
nông thôn và thành thị, giữa miền núi và miền xuôi, giữa người nghèo và
người giàu ở nông thôn đang có xu hướng tăng lên; lao động nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

dư thừa, thiếu việc làm, thu nhập của nông dân thấp, cuộc sống còn nhiều
khó khăn, các tệ nạn xã hội đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân
dân ở nông thôn.
Việc bảo vệ môi trường sinh thái trong nông thôn còn nhiều hạn chế,
tình trạng ô nhiễm môi trường do sử dụng nhiều hoá chất độc hại vẫn chưa
giảm và có xu hướng gia tăng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn bắt nguồn từ thực trạng trên đây
với cơ cấu kinh tế còn chưa hợp lý, hiệu quả thấp. Tiềm năng về lao động, đất
đai, rừng còn rất lớn. Để chuyển từ nền kinh tế nông thôn hiệu quả thấp, ít
tính cạnh tranh sang nền kinh tế mới văn minh, hiện đại, có cơ cấu nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ hợp lý với tỷ suất hàng hoá lớn, hiệu quả kinh
tế - xã hội ngày càng cao, đồng thời tạo ra những điều kiện thuận lợi, góp
phần đắc lực vào quá trình đưa nước ta thành nước có nền kinh tế phát triển
thì một yêu cầu có tính cấp thiết là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1.1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu hướng vận động có tính khách quan,
dưới sự tác động của các nhân tố. Trên thực tế, cùng với quá trình hình thành
và phát triển phong phú, đa dạng các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng
hoá, thì cơ cấu giữa các ngành cũng ngày càng phức tạp và luôn biến đổi theo
nhu cầu của xã hội, theo đà phát triển của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và theo
khả năng của sản xuất để khai thác các nguồn lực vừa để đáp ứng nhu cầu thị
trường vừa nâng cao hiệu quả sản xuất.
Quá trình chuyển dịch của CCKT nông thôn bao gồm những xu hướng
cơ bản sau:
- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hoá.
Trong nền nông nghiệp độc canh, ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn. Sự mất

cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất của sản xuất và khả
năng giải quyết các nhu cầu về lương thực trong điều kiện trình độ công nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

và năng suất lao động thấp. Từ đó mọi yếu tố về nguồn lực tự nhiên và lao
động đều phải tập trung vào sản xuất trồng trọt. Sự biến đổi của khoa học và
công nghệ đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và năng suất đất đai.
Do đó đã cho phép chuyển bớt các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển của các
ngành khác, trong đó có các ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có nghĩa là sản xuất sản phẩm đển
bán chứ không phải chỉ để tiêu dùng cho bản thân và gia đình họ. Vì vậy, sản
xuất ra loại hàng hoá gì? Số lượng bao nhiêu? Cơ cấu chủng loại thế nào?
điều đó không phụ thuộc vào người sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc vào mức
độ và khả năng tiêu thụ của thị trường, do sự chi phối của thị trường, đó là
mối quan hệ: thị trường - sản xuất hàng hoá - thị trường. Như vậy, xác lập và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá trước hết
phải từ thị trường và vì thị trường, lấy thị trường làm căn cứ và xuất phát
điểm. Xem đây là giải pháp quan trọng nhất để chuyển dịch CCKT nông
nghiệp, nông thôn.
- Chuyển dịch CCKT nông thôn từ nông nghiệp thuần tuý sang phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi. là sự chuyển dịch CCKT nông
thôn từ nông nghiệp là chủ yếu sang kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn
nuôi chuyển chúng thành những ngành sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
- Chuyển dịch CCKT nông thôn từ thuần nông sang phát triển nông
thôn tổng hợp. Các nhân tố tác động lớn đến chuyển dịch CCKT nông thôn từ

thuần nông sang phát triển nông thôn tổng hợp, bao gồm các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển
của nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi một mặt đã cho phép chuyển một
số nguồn lực của các ngành này cho sự phát triển công nghiệp và dịch vụ, mặt
khác tạo ra những yếu tố về thị trường đòi hỏi phải có sự phát triển của công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển này làm cho
CCKT có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trên cơ
sở đó, lao động cũng sẽ chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất
nông nghiệp sang làm dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và
chuyển lao động thủ công sang lao động cơ khí trên đồng ruộng, trong chuồng
trại và các xí nghiệp chế biến nông sản.
1.1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất,và quan hệ sản xuất. Tức là phải phù hợp với quy luật khách
quan chứ không phải những mệnh lệnh hành chính chủ quan, duy ý chí.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên một chương trình hành động
thống nhất.
+ Đối với cơ cấu ngành theo lãnh thổ, cơ cấu kinh tế vừa phải phù hợp
với lợi thế so sánh của vùng, vừa phải hài hòa với tổng thể xã hội.
+ Đối với cơ cấu ngành, phải xuất phát từ sự thay đổi các ngành chủ
lực làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
+ Cơ cấu theo thành phần tuy không đóng vai trò chủ đạo nhưng phải

tạo ra môi trường kinh tế cởi mở, linh hoạt cho sự dịch chuyển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể diễn ra một cách tuần tự, nhưng
cũng có thể diễn ra một cách nhảy vọt tùy theo điều kiện cụ thể.
- Sự nóng vội hay bảo thủ trì trệ đều gây tác hại đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu, song đó không
phải là quá trình tự phát, mà con người cần phải có tác động để thúc đẩy quá
trình này nhanh và hiệu quả hơn.
1.1.2.5. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một là, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn lạc hậu sang
cơ cấu kinh tế nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
năng xuất cao hơn, chất lượng, hiệu quả hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×