Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian ở Việt Nam (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI
------------------

PHẠM VĂN TIỀM

ĐÁNH GIÁ CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG
HOLSTEIN FRIESIAN Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI
------------------

PHẠM VĂN TIỀM

ĐÁNH GIÁ CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG
HOLSTEIN FRIESIAN Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : Chăn nuôi
MÃ SỐ



: 62.62.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC
2. TS. LÊ VĂN THÔNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và
chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã đƣợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận án

Phạm Văn Tiềm

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Đức và

TS. Lê Văn Thông là hai thầy hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ,
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể Ban Giám đốc Viện
Chăn Nuôi, Phòng Đào tạo và Thông tin, các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ
về mọi mặt, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên Trung tâm giống gia súc lớn Trung ƣơng, Trạm nghiên cứu và
sản xuất tinh đông lạnh Moncada, Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc
Châu, Công ty cổ phần sữa Đà lạt đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận án

Phạm Văn Tiềm

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii


Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

MỞ ĐẦU

1

1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1

2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

3.


Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3

4.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

1.1. CHỌN BÊ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA THÔNG QUA ĐỜI TRƢỚC

5

1.2.1. Khả năng sinh trƣởng phát triển của bò đực giống và
một số yếu tố ảnh hƣởng

8

1.2.2. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống và một số yếu
tố ảnh hƣởng

13

1.3. CHỌN LỌC BÕ ĐỰC GIỐNG BẰNG GIÁ TRỊ GIỐNG ƢỚC
TÍNH VỀ TIỀM NĂNG SỮA THÔNG QUA SẢN LƢỢNG

SỮA CHỊ EM GÁI VÀ CON GÁI

21

1.3.1. Sản lƣợng sữa, chất lƣợng sữa và một số yếu tố ảnh hƣởng

22

1.3.2. Giá trị giống về tiềm năng sữa của bò đực giống

32

1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC BÕ ĐỰC GIỐNG
CHUYÊN SỮA

42

1.4.1. Trên thế giới

42

1.4.2. Trong nƣớc

45

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

47

2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU


47

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu

47
iii


2.1.2. Địa điểm và điều kiện nghiên cứu

47

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

49

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

49

2.2.1. Chọn bê đực giống Holstein Friesian thông qua đời trƣớc

49

2.2.2. Chọn bò đực giống Holstein Friesian thông qua bản thân

49

2.2.3. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị

giống ƣớc tính về tiềm năng sữa thông qua sản lƣợng
sữa lứa đầu của đàn chị em gái

49

2.2.4. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị
giống ƣớc tính về tiềm năng sữa thông qua sản lƣợng
sữa lứa đầu của đàn con gái
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

50
50

2.3.1. Chọn bê đực giống Holstein Friesian thông qua đời trƣớc

50

2.3.2. Chọn bò đực giống Holstein Friesian thông qua bản thân

51

2.3.3. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị
giống ƣớc tính về tiềm năng sữa thông qua sản lƣợng
sữa lứa đầu của đàn chị em gái

53

2.3.4. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị
giống ƣớc tính về tiềm năng sữa thông qua sản lƣợng
sữa lứa đầu của đàn con gái


57

2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

59

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

60

3.1. CHỌN BÊ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN THÔNG
QUA ĐỜI TRƢỚC

60

3.1.1. Tuyển chọn bê đực giống đạt tiêu chuẩn đƣa vào kiểm
tra qua đời sau

60

3.1.2. Tiềm năng sữa của bố và sản lƣợng sữa của mẹ các bê
đực giống

63

3.1.3. Hiệu quả của tuyển chọn bê đực giống thông qua đời trƣớc
iv

64



3.2. CHỌN BÕ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRISIAN THÔNG
QUA BẢN THÂN

66

3.2.1. Khả năng sinh trƣởng phát triển của bò đực giống

66

3.2.2. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống

71

3.2.3. Hiệu quả của tuyển chọn bò đực giống thông qua bản thân

85

3.3. CHỌN LỌC BÕ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN BẰNG
GIÁ TRỊ GIỐNG ƢỚC TÍNH VỀ TIỀM NĂNG SỮA THÔNG
QUA SẢN LƢỢNG SỮA LỨA ĐẦU CỦA ĐÀN CHỊ EM GÁI

86

3.3.1. Sản lƣợng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn lứa đầu của
đàn bò chị em gái

86


3.3.2. Chất lƣợng sữa lứa đầu của đàn bò chị em gái

90

3.3.3. Giá trị giống ƣớc tính về tiềm năng sữa của bò đực
giống thông qua sản lƣợng sữa lứa đầu đàn chị em gái

93

3.3.4. Hiệu quả chọn lọc bò đực giống thông qua chị em gái

97

3.4. CHỌN LỌC BÕ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN BẰNG
GIÁ TRỊ GIỐNG ƢỚC TÍNH VỀ TIỀM NĂNG SỮA THÔNG
QUA SẢN LƢỢNG SỮA LỨA ĐẦU ĐÀN CON GÁI

99

3.4.1. Sản lƣợng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn lứa đầu của
đàn bò con gái

100

3.4.2. Chất lƣợng sữa lứa đầu của đàn bò con gái

104

3.4.3. Giá trị giống ƣớc tính về tiềm năng sữa của bò đực
giống Holstein Friesian thông qua sản lƣợng sữa lứa đầu

đàn con gái

108

3.4.4. Hiệu quả chọn lọc bò đực giống qua con gái
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

114
118

1.

KẾT LUẬN

118

2.

ĐỀ NGHỊ

119

Những công trình có liên quan đến luận án đã công bố

120

Tài liệu tham khảo

121


Phụ lục

137
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa của chữ viết tắt

A

Hoạt lực tinh trùng

Asgđ

Hoạt lực tinh trùng sau giải đông

C

Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch

CEG

Chị em gái

CG


Con gái

CR

Cọng rạ

cs.

Cộng sự

GTG

Giá trị giống ƣớc tính (Estimated Breeding Value)

HF

Holstein Friesian

KHKT

Khoa học kỹ thuật

Mean

Giá trị trung bình

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


Nxb

Nhà xuất bản

SE

Sai số chuẩn

SH

Số hiệu

SLS

Sản lƣợng sữa

TC

Tiêu chuẩn

TLMS

Tỷ lệ mỡ sữa

TLPS

Tỷ lệ protein sữa

TNS


Tiềm năng sữa

V

Lƣợng xuất tinh

VAC

Tổng số tinh trùng sống và hoạt động tiến thẳng
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

3.1.

Danh sách 15 bê đực đƣợc tuyển chọn qua đời trƣớc

61

3.2.

Khả năng sản xuất sữa của bố mẹ các bê đực giống

63


3.3.

Tiềm năng sữa của bê đực giống Holstein Friesian đánh giá
qua hệ phả

65

3.4.

Khối lƣợng của bê đực Holstein Friesian qua các tháng tuổi

67

3.5.

Kích thƣớc một số chiều đo cơ bản của bò đực giống Holstein
Friesian lúc 12, 18 và 24 tháng

69

3.6.

Lƣợng xuất tinh của bò đực giống Holstein Friesian

72

3.7.

Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch của bò đực giống Holstein

Friesian

3.8.

74

Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bò đực giống Holstein
Friesian

3.9.

75

Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch của bò đực giống
Holstein Friesian

3.10.

78

Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong một lần khai thác
tinh của bò đực giống Holstein Friesian

80

3.11.

Hoạt lực tinh trùng bò Holstein Friesian sau giải đông

82


3.12.

Số lƣợng tinh cọng rạ sản xuất đƣợc trong một lần lấy tinh
đạt tiêu chuẩn của từng bò đực giống

3.13.

Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian đánh giá
qua bản thân

3.14.

85

Sản lƣợng sữa 305 ngày và sản lƣợng sữa tiêu chuẩn lứa đầu
đàn bò chị em gái của các bò đực giống Holstein Friesian

3.15.

84

87

Tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa chu kỳ đầu đàn chị em gái của
từng bò đực giống Holstein Friesian
vii

92



3.16.

Giá trị giống ƣớc tính về tiềm năng sữa của bò đực Holstein
Friesian thông qua sản lƣợng sữa đàn chị em gái

3.17.

Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian đánh giá
qua chị em gái

3.18.

98

Sản lƣợng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn/chu kỳ đầu đàn
con gái của từng bò đực giống Holstein Friesian

3.19.

106

Giá trị giống ƣớc tính về tiềm năng sữa của bò đực giống
Holstein Friesian thông qua sản lƣợng sữa con gái

3.21.

101

Chất lƣợng sữa chu kỳ đầu đàn con gái của từng bò đực giống

Holstein Friesian

3.20.

94

109

Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian qua 4
bƣớc kiểm tra chọn lọc và hiệu quả qua từng bƣớc

viii

115


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu
thực phẩm thịt, trứng, sữa ngày càng tăng không chỉ về số lƣợng mà cả về
chất lƣợng. Theo Tổng cục thống kê năm 2013, đàn bò sữa cả nƣớc là
186.388 con, sản lƣợng sữa nguyên liệu sản xuất đạt 456.392 tấn, tăng
19,56% so với năm 2012. Song, sữa cũng chỉ mới đáp ứng đƣợc 28% nhu
cầu, 72% còn lại là phải nhập khẩu (Tổng cục thống kê, 2013). Vì vậy, cần
thiết phải đẩy nhanh, mạnh ngành chăn nuôi bò sữa cả về số lƣợng và chất
lƣợng để từng bƣớc đáp ứng nhu cầu sữa của cộng đồng.
Muốn ngành chăn nuôi bò sữa phát triển nhanh, chất lƣợng tốt, giống
phải đƣợc đặt lên hàng đầu và muốn có đàn bò sữa tốt, bố mẹ phải tốt.
Theo di truyền học, mỗi cá thể bò bố và bò mẹ sẽ truyền nguồn gen cho thế
hệ sau là 50% từ bố và 50% từ mẹ. Để đàn bò sữa có năng suất cao, cần

chọn đƣợc bố mẹ tốt, đặc biệt là bố phải có tiềm năng di truyền về sữa cao
để truyền lại cho đời sau (Lê Văn Thông và cs., 2013). Một bò đực giống
tốt, sản xuất tinh đông lạnh để phối giống bằng thụ tinh nhân tạo thì một năm
có thể đóng góp nguồn gen cho ra đời hàng ngàn bê, đặc biệt có thể sử dụng
hàng chục năm vẫn đạt tỷ lệ thụ thai cao khi đƣợc bảo quản tốt (Lê Văn
Thông và cs., 2012). Nhƣ vậy, vai trò của đực giống vô cùng quan trọng
trong chăn nuôi.
Việc chọn lọc bò đực giống chuyên sữa là rất khó khăn vì tính trạng
sữa không biểu thị ở bò đực. Do đó, chọn lọc bò đực giống chuyên sữa phải
dựa trên những phƣơng pháp gián tiếp khác nhau. Một trong những phƣơng
pháp mang lại tính chính xác cao và hiệu quả nhất là kiểm tra qua đời sau.
Phƣơng pháp kiểm tra qua đời sau đƣợc dựa vào đời trƣớc, bản thân, sản
lƣợng sữa của đàn bò chị em gái cùng cha khác mẹ và con gái.
1


Trên thế giới, nhiều nƣớc chăn nuôi bò sữa tiên tiến nhƣ Canada
(Canwest, 2006; Brian Van Doormaal, 2007), Nhật (Takeo Abe, 1992)...,
việc áp dụng phƣơng pháp kiểm tra đực giống chuyên sữa qua đời sau đã
mang lại thành công rất to lớn vì phƣơng pháp đó đã chọn đƣợc chính xác
những bò đực giống có chất lƣợng tốt nhất góp phần cải tiến, tăng nhanh về
số lƣợng và chất lƣợng đàn bò sữa.
Ở Việt Nam, sản xuất tinh bò đông lạnh đã đƣợc bắt đầu từ những
năm 1970. Tuy đã gần 45 năm, song những bò đực giống sử dụng cho sản
xuất tinh đông lạnh hầu hết đều đƣợc nhập từ nƣớc ngoài và chủ yếu đƣợc
chọn theo đời trƣớc (ông bà, bố mẹ) và bản thân thông qua ngoại hình.
Thực tiễn, nƣớc ta đã có một số công trình nghiên cứu chọn bò đực giống
chuyên sữa Holstein Friesian thông qua bản thân, đời sau (Võ Văn Sự và
cs., 1996; Phạm Văn Giới, 2008; Nguyễn Văn Đức và cs., 2011; Lê Bá
Quế, 2013; Lê Văn Thông và cs., 2013; Lê Văn Thông và cs., 2014), nhƣng

do thời gian nghiên cứu ngắn, chƣa công trình nghiên cứu nào thực hiện
hoàn chỉnh đầy đủ 4 bƣớc của qui trình kiểm tra qua đời sau: Đời trƣớc,
bản thân, chị em gái và con gái. Trƣớc thực tế đó, nhằm chọn đƣợc những
bò đực giống Holstein Friesian tốt nhất đƣa vào sản xuất tinh đông lạnh,
phục vụ công tác phát triển giống bò sữa Việt Nam nhanh, hiệu quả, bền
vững, sản lƣợng sữa cao, mang tính khoa học, thời sự, thực tiễn, chúng tôi
nghiên cứu đề tài “Đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian ở
Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Qua 4 bƣớc của quy trình kiểm tra qua đời sau, chọn đƣợc những bò
đực giống Holstein Friesian tốt nhất phục vụ công tác giống bò sữa Việt Nam.
Khẳng định đƣợc độ chính xác của phƣơng pháp chọn lọc bò đực
giống Holstein Friesian qua 4 bƣớc.

2


3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tƣ liệu khoa học về phƣơng pháp
kiểm tra đánh giá chọn lọc bò đực giống chuyên sữa Holstein Friesian đạt
hiệu quả và độ chính xác cao nhất khi thực hiện đầy đủ 4 bƣớc: Đời trƣớc,
bản thân, chị em gái và con gái của từng bò đực giống.
Khẳng định đƣợc phƣơng pháp kiểm tra qua đời sau đối với bò đực
giống chuyên sữa Holstein Friesian thực hiện đầy đủ 4 bƣớc là chính xác
nhất và đã thành công tại Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của của công trình nghiên cứu là tƣ liệu khoa học quý phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu trong các trƣờng Đại học, các Viện
nghiên cứu cũng nhƣ các cơ quan quản lý, điều hành công tác giống bò sữa.

Kết quả của đề tài là căn cứ khoa học cho các nhà sản xuất giống bò sữa,
các cơ sở chăn nuôi bò sữa chọn đƣợc những bò đực giống tốt nhất để xây dựng
chƣơng trình phối giống thích hợp bằng thụ tinh nhân tạo nhằm nâng cao sản
lƣợng sữa đàn bò sữa.
Kết quả của đề tài nghiên cứu là tƣ liệu thực tiễn cho các nhà quản
lý trong việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với bò đực giống
chuyên sữa Holstein Friesian ở Việt Nam.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án là công trình khoa học đầu tiên thành công tại Việt Nam về
đánh giá, chọn lọc bò đực giống Hosltein Frisian thông qua đời sau đƣợc
thực hiện đầy đủ theo 4 bƣớc: Đời trƣớc, bản thân, chị em gái và con gái.
Chọn lọc đƣợc bò đực giống Holstein Frisian bằng giá trị giống ƣớc
tính về tiềm năng sữa thông qua sản lƣợng sữa đàn chị em gái và con gái
đạt độ chính xác cao, giúp cơ sở chăn nuôi bò đực giống chủ động nguồn
đực giống có chất lƣợng tốt thông qua con đƣờng chọn lọc này.
3


Xác định đƣợc hiệu quả qua từng bƣớc đánh giá chọn lọc bò đực
giống Holstein Frisian và khẳng định khi thực hiện đầy đủ 4 bƣớc của
phƣơng pháp kiểm tra đực giống qua đời sau sẽ chọn đƣợc những cá thể bò
đực giống HF tốt nhất, làm tăng 11,66% về tiềm năng sữa so với đánh giá
tuyển chọn thông qua đời trƣớc; tăng 10,92% về tiềm năng sữa so với đánh
giá tuyển chọn thông qua bản thân và tăng 6,59% về tiềm năng sữa so với
chọn lọc qua chị em gái.

4


Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong ngành chăn nuôi bò sữa, việc chọn lọc bò đực giống chuyên
sữa đã đƣợc thực hiện với nhiều phƣơng pháp khác nhau trên thế giới.
Song, để chọn đƣợc bò đực giống chuyên sữa hiệu quả và chính xác, cần
thực hiện kiểm tra, đánh giá tổng hợp qua 4 bƣớc:
1.1. CHỌN BÊ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA THÔNG QUA ĐỜI TRƢỚC
Theo di truyền học, mỗi cá thể bò bố và bò mẹ sẽ truyền nguồn gen
cho thế hệ sau là 50% từ bố và 50% từ mẹ. Nhƣ vậy, để có bê sữa tốt chọn
làm giống, đầu tiên phải dựa vào hệ phả đời trƣớc để chọn ra những cá thể
có nguồn gen tốt về tiềm năng sản xuất sữa cao.
Tuyển chọn bò đực giống chuyên sữa thông qua đời trƣớc là căn cứ
vào tiềm năng sữa (TNS) của bố, ông nội, ông ngoại và sản lƣợng sữa
(SLS) của mẹ, bà nội, bà ngoại dựa trên hệ phả để chọn ra những bê đực tốt
nhất, có đầy đủ tiêu chuẩn đƣa vào kiểm tra, đánh giá chọn lọc làm giống.
Tuyển chọn bò đực giống thông qua đời trƣớc là bƣớc quan trọng của
phƣơng pháp kiểm tra chọn lọc bò đực giống chuyên sữa qua đời sau.
Nhiều nƣớc trên thế giới do kĩ thuật chăn nuôi bò sữa còn hạn chế và
nền kinh tế chƣa phát triển, phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng để chọn lọc
bò đực giống hƣớng sữa: chọn những bê đực có ngoại hình, sức khỏe tốt
đƣợc sinh ra từ những cặp bò bố mẹ tốt, tiềm năng sữa của bố cao và sản
lƣợng sữa của mẹ lớn. Song, đối với bò sữa, chọn bò đực giống chuyên sữa
thông qua đời trƣớc chỉ là bƣớc khởi đầu nhằm đảm bảo đàn bê đực đƣa
vào nuôi kiểm tra, đánh giá chọn lọc đực giống có nguồn gốc bản chất di
truyền tốt.
Tuyển chọn bê đực dựa vào hệ phả đƣa vào kiểm tra chọn lọc làm
giống chính là bƣớc kiểm tra đầu tiên của phƣơng pháp kiểm tra đực giống
5


qua đời sau. Đánh giá chất lƣợng bò đực giống thông qua chất lƣợng đời

trƣớc là đánh giá tiềm năng di truyền về khả năng sản xuất sữa của đực
giống. Muốn có đực giống tốt, khâu chọn bò bố và mẹ để tạo bê đực đƣa
vào kiểm tra đánh giá chọn làm giống là bƣớc quan trọng của chọn lọc đực
giống vì đó là chọn nguyên liệu di truyền, là bản chất của đực giống. Chọn
bố và mẹ bò đực là chọn những cá thể bò đực và bò cái có chất lƣợng tốt
nhất trong đàn hạt nhân với tiềm năng sữa cao nhất để tạo ra bê đực giống
kế thừa nguồn gen sản xuất sữa cao từ bố và mẹ.
Tuyển chọn bê đực HF đƣa vào kiểm tra chọn lọc nên dựa vào hệ
thống giống hạt nhân mở (Nguyễn Văn Đức, 2004) và khả năng sản xuất,
các đặc điểm cơ bản của giống thông qua bản chất di truyền của chúng
(Nguyễn Văn Đức và cs., 2006). Khi chọn đƣợc bố mẹ tốt, sẽ tạo ra nguồn
bê đực có khả năng tốt vì đã có nguồn gen tốt và đó là tiền đề, bƣớc quan
trọng của phƣơng pháp chọn lọc bò đực giống qua đời sau để chọn ra đƣợc
những bò đực giống tốt nhất cho việc cải tiến, nâng cao năng suất chất
lƣợng đàn bò sữa.
Để nâng cao sản lƣợng sữa của đàn bò sữa, việc tạo chọn và sử dụng
đực giống đóng vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại trong
chƣơng trình phát triển giống bò sữa nhanh, mạnh, bền vững và đạt hiệu
quả kinh tế cao (Lê Văn Thông và cs., 2012).
Bò đực giống có vai trò quan trọng trong cải tạo, nhân nhanh số
lƣợng và chất lƣợng đàn con bởi nếu một đực giống tốt đƣợc sản xuất tinh
đông lạnh và sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo thì một năm có thể cho ra
đời hàng chục ngàn bê con. Do vậy, đối với bò sữa, việc tuyển chọn những
bò bố tốt để cải tạo đời con đƣợc tập trung vào đánh giá ngoại hình, khả
năng sinh trƣởng phát triển, đặc biệt là tiềm năng sữa của đực giống. Song,
tính trạng sản lƣợng sữa không đƣợc thể hiện trên bò đực giống nên một
trong những giải pháp là tuyển chọn dựa vào tiềm năng sữa của đời trƣớc.
6



Vì vậy, chọn bò đực giống chuyên sữa trƣớc hết phải dựa vào tiềm năng sữa
và sản lƣợng sữa, chất lƣợng sữa của đời trƣớc: ông bà nội ngoại, đặc biệt
là bố mẹ của đực giống.
a. Chọn bò bố để tạo ra bê đực giống
Căn cứ vào hồ sơ lý lịch của bò bố: thông qua tiềm năng sữa của ông
nội, ông ngoại và bố cũng nhƣ sản lƣợng sữa của bà nội, ngoại và mẹ để
chọn bò đực giống.
Chọn những bò đực giống có ngoại hình đẹp, sinh trƣởng, phát triển
tốt, chất lƣợng tinh dịch tốt, đặc biệt tiềm năng sữa cao của bố và sản lƣợng
sữa cao của mẹ.
Ngoài ra, chọn bò đực giống có thể chọn từ nguồn tinh bò cao sản
hoặc phôi bò cao sản đƣợc nhập khẩu từ những nƣớc có nền chăn nuôi tiên
tiến với tiềm năng sữa cao.
Từ những bò đực giống đã đƣợc tuyển chọn, phối giống với những bò
cái cao sản nhằm tạo ra nguồn bê đực có chất lƣợng tốt để chọn làm giống.
Theo Nguyễn Văn Đức và cs. (2011), tiêu chuẩn về tiềm năng sữa bò
đực giống trong tháp giống bò sữa HF của Việt Nam để chọn làm giống
phải là những bò đực giống thuần chủng có giá trị giống về tiềm năng sữa
≥12.000 kg sữa/chu kỳ.
b. Chọn bò mẹ để tạo ra bê đực giống
Căn cứ hồ sơ, lý lịch của những cá thể trong đàn bò sữa hạt nhân,
chọn những cá thể có ngoại hình đúng typ bò sữa, sinh trƣởng, phát triển
tốt, sinh sản tốt, sản lƣợng sữa cao, chất lƣợng sữa tốt để làm mẹ trong tạo
nguồn bê đực giống.
Theo Nguyễn Văn Đức và cs. (2011), tiêu chuẩn về sản lƣợng sữa bò
cái chuyên sữa HF hạt nhân của Việt Nam là những cá thể có sản lƣợng sữa
>7.000 kg/chu kỳ.
Nhƣ vậy, căn cứ vào hệ phả và giá trị kiểu hình cũng nhƣ giá trị kiểu
7



di truyền về khả năng sản xuất sữa của đàn bò đực, bò cái giống để tuyển
chọn bố và mẹ đủ tiêu chuẩn đƣa vào ghép đôi giao phối, tạo ra nguồn bê
đực đảm bảo chất lƣợng tốt, từ đó tuyển chọn những cá thể có ngoại hình
đạt tiêu chuẩn đƣa vào chƣơng trình kiểm tra bò đực giống qua đời sau.
1.2. CHỌN BÕ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA THÔNG QUA BẢN THÂN
Những bê đực đƣợc sinh ra từ những bò bố có tiềm năng sữa
>12.000 kg sữa/chu kỳ và sản lƣợng sữa bò mẹ >7.000 kg/chu kỳ trong đàn
hạt nhân, có đầy đủ các tiêu chuẩn về ngoại hình nhƣ các bộ phận cơ thể cân
đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; khối lƣợng sơ sinh phải trên 35 kg; kiểu dáng
của bò đực giống chuyên sữa HF, màu đặc trƣng lang trắng đen; bộ phận
sinh dục tốt, đặc biệt đôi hòn cà phát triển, cân đối là đủ điều kiện để tuyển
chọn đƣa vào kiểm tra chọn lọc đực giống.
Sau khi tuyển chọn, đàn bê đực đƣợc nuôi tại cơ sở để tiếp tục kiểm
tra, đánh giá sinh trƣởng phát triển cho đến khi cai sữa nhằm chọn đƣợc
những cá thể tốt nhất đƣa vào nuôi tại cơ sở đực giống để kiểm tra chọn lọc
đực giống.
1.2.1. Khả năng sinh trƣởng phát triển của bò đực giống và một số yếu
tố ảnh hƣởng
1.2.1.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống
Sinh trƣởng là quá trình tích lũy các chất dinh dƣỡng trong cơ thể để
gia súc tăng về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lƣợng của cơ thể và các
bộ phận trong cơ thể. Sinh trƣởng là tính trạng số lƣợng chịu ảnh hƣởng
lớn của các yếu tố di truyền và môi trƣờng bên ngoài. Do có sự tƣơng tác
giữa kiểu gen và ngoại cảnh mà sinh trƣởng mang tính quy luật, đảm bảo
cho cơ thể phát triển đạt tỷ lệ hài hoà và cân đối.
Sinh trƣởng và phát dục của bê thƣờng tuân theo quy luật sinh
trƣởng phát dục không đồng đều theo giai đoạn, tuổi và theo giới tính. Sinh
trƣởng và phát dục không tách rời nhau mà ảnh hƣởng lẫn nhau,làm cho cơ
8



thể con vật hoàn chỉnh, sinh trƣởng có thể phát sinh từ phát dục và ngƣợc
lại sinh trƣởng tạo điều kiện cho phát dục tiếp tục hoàn chỉnh (Trần Đình
Miên và cs., 1992).
Khối lƣợng gia súc ở các tháng tuổi, biểu thị tốc độ sinh trƣởng tích
luỹ mà đƣờng cong sinh trƣởng lý thuyết có dạng chữ S: thoai thoải khi gia
súc còn nhỏ, dốc dựng hơn khi gia súc ở giai đoạn sinh trƣởng nhanh rồi
thoải dần tiến tới nằm ngang, không tăng nữa ứng với giai đoạn con vật đã
thành thục về thể vóc.
Nguyễn Văn Đức và cs. (2011) cho biết, khối lƣợng đàn bò đực
giống HF nuôi tại Việt Nam lúc sơ sinh là 40,29 kg; 6 tháng là 182,40 kg;
18 tháng là 402,40 và 24 tháng 534,40 kg.
Lê Văn Thông và cs. (2013), thực hiện đề tài cấp Bộ giai đoạn 20082012 cho biết, khối lƣợng bò đực giống tại sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18
tháng, 24 tháng, 36 tháng và trƣởng thành là 42,14 kg; 211,03 kg; 309,41
kg; 448,24 kg; 554,66 kg; 747,24 kg và 931,21 kg.
Để biết đƣợc khả năng sinh trƣởng của vật nuôi ngƣời ta thƣờng
dùng phƣơng pháp cân và đo các chiều đo trên cơ thể gia súc. Thông qua
các số liệu cân, đo ngƣời ta xác định đƣợc tốc độ sinh trƣởng của vật nuôi.
Các chiều đo dài thân, vòng ngực, cao vây, chỉ số cấu tạo thể hình có ý
nghĩa lớn đối với đánh giá sinh trƣởng phát dục của gia súc. Tính trạng này
bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố giống và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng ...
Các chiều đo chính của cơ thể bò đực giống bao gồm:
+ Cao vây đo bằng thƣớc gậy vuông góc từ mặt đất đến đỉnh cao nhất
của xƣơng bả vai chiếu tới cột sống.
+ Dài thân chéo đo bằng thƣớc gậy từ phía trƣớc của khớp bả vai
cánh tay tới sau u xƣơng ngồi phía bên phải.
+ Vòng ngực dùng thƣớc dây để đo phía sau xƣơng bả vai, vòng
thƣớc sát chân trƣớc qua ngực sang phía bên kia thành một vòng khép kín.
9



Lê Phan Dũng (2007) cho rằng, nên dùng chiều đo vòng ngực để tính
toán xác định dự đoán khối lƣợng bò lai vì nó có tƣơng quan chặt chẽ với
khối lƣợng.
Theo Trần Đình Miên và cs. (1992), giai đoạn bào thai chịu ảnh hƣởng
nhiều của mẹ và sự tăng trƣởng mang tính di truyền của đời trƣớc nhiều hơn.
Sau khi sinh ra, nếu đƣợc nuôi dƣỡng tốt, bê sẽ tăng trƣởng cao, sinh sản sớm,
cho nhiều sữa. Các giống khác nhau thì khả năng sinh trƣởng khác nhau:
những giống bò thịt nhƣ Hereford, Santa Gertrudis... có tốc độ sinh trƣởng
nhanh, đạt 1.000-1.200 g/ngày; trong lúc đó, khả năng tăng trƣởng các giống
kiêm dụng nhƣ Red Sindhi, Brown Swiss chỉ đạt 600-800 g/ngày.
Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đều có nhận xét, chế độ
dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng của bò sữa (Nguyễn Kim
Ninh, 1994; Vũ Văn Nội và cs., 2001). Năng lƣợng và protein là 2 yếu tố
quan trọng nhất giúp cho việc điều khiển tốc độ tăng trƣởng của bò sữa
(Schingoethe, 1996; Trần Trọng Thêm, 2006).
Nguyễn Văn Đức và cs. (2011) cho biết, kích thƣớc một số chiều đo cơ
bản của đàn bò đực giống HF tại 6 tháng tuổi: cao vây 114,23 ± 1,71cm, vòng
ngực 138,00 ± 4,36cm, dài thân chéo 121,17 ± 1,88cm; 18 tháng tuổi: cao vây
134,87 ± 1,10cm, vòng ngực 176,40 ± 2,49cm, dài thân chéo 146,87 ±
1,85cm; 24 tháng tuổi: cao vây 142,69 ± 0,85cm, vòng ngực 193,50 ± 1,92cm,
dài thân chéo 160,12 ± 1,94cm; 36 tháng tuổi: cao vây 151,04 ± 1,88cm, vòng
ngực 209,71 ± 1,81cm, dài thân chéo 174,07 ± 1,68cm.
Lê Văn Thông và cs. (2013) cho biết, kích thƣớc các chiều đo chính của
bò đực giống HF nhập từ Hoa kỳ, Cu Ba và Australia lúc 12 tháng tuổi là cao
vây 125,16cm, vòng ngực 155,66cm, dài thân chéo 135,02cm; 18 tháng tuổi
là cao vây 136,51cm, vòng ngực 168,66cm, dài thân chéo 147,27cm; 24
thángtuổi là cao vây 144,22cm, vòng ngực 193,07cm, dài thân chéo
162,47cm; 36 tháng tuổi là cao vây 152,39cm, vòng ngực 208,17cm, dài thân

10


chéo 175,95cm và trƣởng thành là cao vây 162,28cm, vòng ngực 228,62cm,
dài thân chéo 190,23cm.
Để giúp cho việc đánh giá đúng bản chất di truyền của từng tính
trạng, góp phần xác định đƣợc phƣơng pháp chọn lọc phù hợp nhất nhằm
chọn đƣợc chính xác những cá thể đực giống chất lƣợng tốt, Lê Văn Thông
và cs. (2013) đã cho biết nên sử dụng khối lƣợng sơ sinh trong việc chọn
lọc đực giống HF vì mối quan hệ khá chặt chẽ với khối lƣợng các tháng
tuổi sau. Đồng thời, nhóm tác giả cũng khuyên nên sử dụng khối lƣợng ở
độ tuổi 18 và 24 tháng tuổi để chọn lọc bò đực giống HF vì có mối quan hệ
chặt chẽ giữa khối lƣợng với kích thƣớc các chiều đo và có tƣơng quan chặt
chẽ với chất lƣợng tinh dịch (số lƣợng cọng rạ/lần khai thác, tổng số tinh
trùng tiến thẳng trong lần khai thác).
1.2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển
a.Yếu tố di truyền
Về mặt sinh học, sinh trƣởng đƣợc xem nhƣ là quá trình tích lũy các
chất mà quan trọng là protein. Ngƣời ta lấy chỉ tiêu tăng trƣởng làm chỉ tiêu
sinh trƣởng. Sự tăng trƣởng bắt đầu từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể
trƣởng thành, sự sinh trƣởng chia ra làm 2 giai đoạn chính là trong thai và
ngoài thai. Theo Trần Đình Miên và cs. (1992), giai đoạn bào thai chịu ảnh
hƣởng nhiều của mẹ, giai đoạn ngoài bào thai sự tăng trƣởng mang tính di
truyền của đời trƣớc nhiều hơn. Nuôi dƣỡng tốt bò, bê sẽ tăng trƣởng cao,
sinh sản sớm, cho nhiều sữa ở giai đoạn tiết sữa và nhiều thịt ở giai đoạn
nuôi thịt và vỗ béo.
Trong thời kỳ bú sữa, khả năng sinh tồn của gia súc (điều hoà thân
nhiệt, sự tiêu hoá...) chƣa phát triển đầy đủ. Các giống khác nhau thì khả
năng sinh trƣởng cũng khác nhau. Chaudhary và cs. (1987) cho biết, khối
lƣợng bò sữa lai ở Pakistan thấp nhất là F2 3/4Jersey đạt 296,20 ± 31,58 kg

và cao nhất là 1/2 HF đạt 374,66 ± 67,54 kg
11


b. Yếu tố ngoại cảnh
Dinh dƣỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các các yếu tố ngoại
cảnh chi phối sinh trƣởng của bò sữa. Khi bò đƣợc cung cấp đầy đủ, cân đối
về các chất dinh dƣỡng sẽ tăng trƣởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng
trƣởng giảm và hệ quả là ảnh hƣởng tốt đến sản lƣợng sữa sau này. Bò sữa
có khối lƣợng lớn, cho sữa nhiều thì nhu cầu dinh dƣỡng nhiều hơn so với bò
có khối lƣợng nhỏ, cho sữa ít hoặc không cho sữa. Vì vậy, khẩu phần thức
ăn hợp lý và khoa học sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thức ăn có tác dụng
rất lớn đối với sự phát triển của gia súc. Các công trình nghiên cứu của nhiều
tác giả đều có nhận xét chế độ dinh dƣỡng đã ảnh hƣởng rất lớn đến sinh
trƣởng của bò sữa (Nguyễn Kim Ninh, 1994, 2000; Vũ Văn Nội và cs.,
2001; Resendiz và Bernal Santos, 1999; Hoàng Thị Thiên Hƣơng, 2004).
Chăm sóc nuôi dƣỡng tốt gia súc trong giai đoạn còn non sẽ có tác
dụng tốt đến sinh trƣởng và khả năng sản xuất sau này. Các yếu tố stress
chủ yếu ảnh hƣởng xấu tới quá trình trao đổi chất và sức sản xuất gồm:
thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi, tiểu khí hậu xấu, khẩu phần không hợp lý,
chăm sóc nuôi dƣỡng kém, tiêm phòng... Đinh Văn Cải và cs. (2004) cho
biết, nhiệt độ môi trƣờng ở các tỉnh nƣớc ta trung bình là 25-330C, ẩm độ
môi trƣờng trên 80%. Nếu so sánh với môi trƣờng ở Queensland thì nhiệt
độ cao hơn 8-100C, ẩm độ cao gấp 1,5-2 lần, đây là yếu tố bất lợi cho bò HF.
Nhiệt độ môi trƣờng thích hợp cho bò sữa đƣợc ghi nhận là từ -40C đến
+220C, bê con từ 100C đến 270C. Nhiệt độ tới hạn của môi trƣờng đối với bò
HF là 270C, Jersey là 300C và của bò Brahman là 350C, vƣợt quá nhiệt độ
này sẽ có tác động xấu cho sự ổn định thân nhiệt. Ở phía Nam, khi trời nóng,
nhiệt độ môi trƣờng 33-360C, vƣợt quá xa nhiệt độ thích hợp đối với bò sữa.
Hai nguồn chính ảnh hƣởng đến nhiệt trong cơ thể bò là nhiệt sinh ra trong

cơ thể do hoạt động, sản xuất, trao đổi chất, quá trình lên men ở dạ cỏ để tiêu
hoá thức ăn và nhiệt độ môi trƣờng bên ngoài. Bò năng suất càng cao, trao
12


đổi chất càng mạnh, nhiệt sinh ra càng nhiều. Tiêu hoá thức ăn thô, khó tiêu
làm tăng sinh nhiệt ở dạ cỏ. Khi nhiệt sinh ra trong cơ thể lớn hơn nhiệt thải
ra từ cơ thể vào môi trƣờng thì thân nhiệt vƣợt quá 390C và bò xuất hiện
stress nhiệt.
Bò sữa là động vật đẳng nhiệt, để duy trì đƣợc trạng thái ổn định bò
cần trạng thái cân bằng nhiệt độ với môi trƣờng (Kadzere và Murphy,
2002). Do nhiệt độ và độ ẩm rất quan trọng đối với khả năng thích nghi của
bò ở các vùng khí hậu khác nhau nên ngƣời ta đã xây dựng chỉ số nhiệt ẩm
(THI) liên quan đến stress nhiệt của bò.
1.2.2. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống và một số yếu tố ảnh hƣởng
1.2.2.1. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống
Trong sản xuất tinh đông lạnh có nhiều chỉ tiêu để đánh giá số lƣợng,
chất lƣợng tinh dịch trƣớc khi đƣa vào sản xuất đông lạnh nhƣ: lƣợng xuất
tinh, hoạt lực tinh trùng, nồng độ tinh trùng, pH, mầu sắc, tỷ lệ tinh trùng
sống, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng, sức
kháng của tinh trùng. Trong lúc đó, hoạt lực tinh trùng sau giải đông là chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lƣợng tinh đông lạnh. Tinh dịch đạt
tiêu chuẩn đƣa vào sản xuất là tinh dịch của những lần khai thác đạt đồng
thời của tất cả các chỉ tiêu trên. Trong đó, lƣợng xuất tinh, hoạt lực tinh
trùng, nồng độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống, tổng số tinh trùng hoạt
động tiến thẳng, hoạt lực tinh trùng sau giải đông là những chỉ tiêu chính
ảnh hƣởng đến khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống.
a. Lượng xuất tinh
Lƣợng xuất tinh (V) là thể tích tinh dịch của một lần khai thác tinh
(ml/lần). Lƣợng xuất tinh liên quan chặt chẽ với giống, tuổi, chế độ chăm

sóc, chế độ dinh dƣỡng, kích thƣớc dịch hoàn, mùa vụ, mức độ kích thích
tính dục trƣớc khi khai thác, phản xạ nhẩy giá và kỹ thuật khai thác tinh.
Ngoài ra, khoảng cách lấy tinh cũng ảnh hƣởng tới lƣợng tinh xuất: khoảng
13


cách lấy tinh quá ngắn lƣợng xuất tinh ít và khoảng cách lấy tinh dài lƣợng
xuất tinh nhiều hơn (Cheng, 1992).
Theo Hiroshi (1992), lƣợng xuất tinh dao động từ 2 đến 10 ml.
Nghiên cứu của Brito và cs. (2002) trên bò đực giống ở Brazil cho biết,
lƣợng xuất tinh biến động từ 6,0 đến 7,8 ml; ở bò đực giống Bos taurus là
7,0 ml và ở bò đực giống Bos indicus là 6,6 ml. Sarder (2003) cho biết,
lƣợng xuất tinh của bò đực giống ở Pakistan là 5-6 ml/lần khai thác.
Tại Việt Nam, nghiên cứu trên bò lai F3HF, Nguyễn Văn Đức và cs.
(2004) công bố, lƣợng xuất tinh là 4,11ml. Phùng Thế Hải và cs. (2009),
nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra tại Việt Nam công bố, lƣợng
xuất tinh là 5,42ml. Lê Bá Quế và cs. (2013) công bố, lƣợng xuất tinh của
bò HF trung bình là 6,99 ml.
b. Hoạt lực tinh trùng
Hoạt lực tinh trùng (A) là chỉ tiêu thể hiện số lƣợng tinh trùng hoạt động
tiến thẳng trong tinh dịch và đƣợc tính theo % biến động từ 0% đến 100%.
Trần Tiến Dũng và cs. (2002) cho biết, tuỳ theo sức sống mà tinh
trùng sẽ vận động theo một trong ba phƣơng thức: tiến thẳng, xoay vòng và
lắc lƣ.
Chỉ có tinh trùng vận động tiến thẳng mới có khả năng tham gia quá
trình thụ tinh. Do vậy, ngƣời ta đánh giá chất lƣợng tinh dịch thông qua
ƣớc lƣợng tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng hoặc mức "sóng động’’ của mặt
thoáng vi trƣờng tinh dịch do hoạt lực của tinh trùng tạo nên.
Bajwa (1986), nghiên cứu ở Pakistan công bố hoạt lực tinh trùng dao
động từ 67 đến 70%. Nghiên cứu của Hiroshi (1992) trên bò đực giống HF

ở Nhật Bản công bố hoạt lực tinh trùng dao động từ 60 đến 90%. Sugulle
(1999), công bố hoạt lực tinh trùng ở bò đực giống tại Bangladesh đạt từ 60
đến 68%. Nghiên cứu của Brito và cs. (2002) tại Brazil cho thấy hoạt lực
tinh trùng của bò Bos taurus đạt từ 57,5 đến 61,2% và bò Bos indicus đạt
14


59%. Hoflack và cs. (2006) cho biết, hoạt lực tinh trùng của bò đực giống
HF ở Bỉ dao động từ 40 đến 95%.
Tại Việt Nam, Nguyễn Văn Đức và cs. (2004) công bố, hoạt lực tinh
trùng bình quân của bò đực giống HF lai là 61,77%. Phùng Thế Hải và cs.
(2009), nghiên cứu trên bò đực giống HF trẻ sinh ra ở Việt Nam cho biết hoạt
lực tinh trùng bình quân là 60,28%. Lê Bá Quế (2013), nghiên cứu trên đàn bò
HF nhập từ Mỹ và Cu Ba cho biết hoạt lực tinh trùng trung bình là 66,39%.
c. Nồng độ tinh trùng
Nồng độ tinh trùng (C) là số lƣợng tinh trùng có trong một ml tinh
dịch (tỷ/ml). Ở bò, nồng độ tinh trùng biến động từ 200 triệu đến 3.200 triệu
tinh trùng/ml, trung bình 1.200-1.500 triệu tinh trùng/ml (American Breeders
Service, 1991). Nếu nồng độ tinh trùng đạt  800 triệu/ml thì đạt tiêu chuẩn
pha chế và đông lạnh (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003; 2008; 2014).
Nồng độ tinh trùng có ý nghĩa khoa học thực tiễn, nó xác định số lƣợng
tinh trùng trên một lần khai thác tinh để phân loại chất lƣợng tinh dịch, quyết
định loại bỏ hay sử dụng cho các công đoạn sau. Nồng độ tinh trùng khi phối
hợp với V và A cho biết tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng của mỗi lần
xuất tinh đó.
Nghiên cứu trên bò đực giống HF nuôi tại Hoa Kỳ, Garner và cs.
(1996) cho biết, nồng độ tinh trùng bình quân là 1,5 tỷ/ml. Brito và cs.
(2002), nghiên cứu trên 107 bò đực giống ở Brazil thấy rằng nồng độ tinh
trùng bò đạt từ 1,3 đến 1,5 tỷ/ml. Sarder (2003), nghiên cứu ở Pakistan cho
biết bò đực địa phƣơng lai HF có nồng độ tinh trùng dao động từ 1,131 đến

1,471 tỷ/ml. Sugulle và cs. (2006), nghiên cứu trên bò lai HF ở Bangladesh
cho biết, nồng độ tinh trùng biến động từ 0,983 đến 1,483 tỷ/ml. Nghiên
cứu của Muino và cs. (2008) công bố, bò đực giống HF trƣởng thành nuôi
tại Tây Ba Nha có nồng độ tinh trùng bình quân là 1,18 tỷ/ml.
Ở Việt Nam, nồng độ tinh trùng của bò HF là 1,229 tỷ/ml (Nguyễn
15


×