Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục của đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh ở trường tiểu học đạo đức huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM THỊ DUYÊN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN
TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
ĐẠO ĐỨC - HUYỆN VỊ XUYÊN - TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM THỊ DUYÊN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN
TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
ĐẠO ĐỨC - HUYỆN VỊ XUYÊN - TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lí hoạt động giáo dục của Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh ở trường tiểu học Đạo Đức - huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang”
đƣợc thực hiện từ tháng 10/2014 đến tháng 4 năm 2015.
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài;
- Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã đƣợc chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lí và đƣa vào luận văn đúng
quy định;
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i




LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và quý thầy cô
giáo Khoa Tâm lí Giáo dục, Phòng quản lí đào tạo sau Đại học Trƣờng Đại học
Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã
trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên, đặc biệt tôi xin trân
trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới TS. Nông Khánh Bằng Ngƣời đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn, động viên tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề
tài, xong không thể tránh khỏi những thiếu xót trong luận văn. Tôi kính mong
nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ
MINH TRONG TRƢỜNG TIỂU HỌC .......................................................... 5
1.1. Sơ lƣợc về vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nƣớc ....................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm công cụ............................................................................. 9
1.2.1. Quản lí, Quản lí giáo dục ....................................................................... 9
1.2.2. Đạo đức, Giáo dục đạo đức, Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức ...... 12
1.3. Nội dung giáo dục đạo đức của Đội TNTP HCM trong nhà trƣờng
tiểu học............................................................................................................... 19
1.3.1. Nội dung các hoạt động giáo dục của Đội TNTP HCM trong
trƣờng tiểu học ................................................................................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii




1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức của Đội TNTP HCM .............. 20
1.4. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội TNTP HCM ......... 22
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức ........................................................... 22
1.4.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ....................... 23

1.4.3. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức ................... 24
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của
Đội TNTP HCM trong nhà trƣờng tiểu học ...................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG
TIỂU HỌC ĐẠO ĐỨC HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG ....................... 31
2.1. Vài nét khái quát về các trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang ..................................................................................................... 31
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức của Đội TNTP Hồ Chí Minh
ở trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................ 38
2.2.1. Thực trạng về nội dung giáo dục đạo đức của Đội TNTP Hồ Chí
Minh ở trƣờng tiểu học Đạo Đức ...................................................................... 38
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh,
học sinh về mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ................. 40
2.2.3. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa hoạt động giáo dục của Đội
TNTP HCM ....................................................................................................... 41
2.2.4. Thực trạng về hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động giáo
dục của Đội TNTP HCM ................................................................................... 42
2.2.5. Thực trạng về hình thức và mức độ tổ chức hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh của Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trƣờng tiểu học Đạo
Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................................................... 44
2.2.6. Kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho HS của Đội TNTPHCM .... 45
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội TNTPHCM ở
trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv





2.3.1. Nhận thức về vai trò của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trƣờng
tiểu học............................................................................................................... 46
2.3.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức của
Đội TNTP Hồ Chí Minh trƣờng tiểu học Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang ............................................................................................................ 48
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục
đạo đức của Đội TNTP Hồ chí Minh ................................................................ 50
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo
đức của Đội TNTP HCM................................................................................... 54
2.3.5. Thực trạng việc phối hợp hoạt động giữa Đội TNTP HCM với
các tổ chức khác trong và ngoài trƣờng tiểu học ............................................... 56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 62
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ
MINH TRƢỜNG TIỂU HỌC ĐẠO ĐỨC HUYỆN VỊ XUYÊN,
TỈNH HÀ GIANG .............................................................................. 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 63
3.1.1. Đảm bảo các hoạt động giáo dục của Đội TNTP HCM phải phù
hợp với mục tiêu giáo dục của trƣờng tiểu học ................................................. 63
3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc kế thừa ............................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo thực tiễn và khả thi ............................................ 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả ...................................... 64
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể cùng
tham gia vào tổ chức các hoạt động giáo dục .................................................... 64
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội TNTP
HCM ở trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.................. 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CB, GV trong nhà trƣờng về nhiệm vụ
giáo dục đạo đức cho học sinh và vai trò của tổ chức Đội. ............................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv





3.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
của Đội TNTP HCM.......................................................................................... 66
3.2.3. Bồi dƣỡng kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho
đội ngũ cán bộ phụ trách Đội TNTP HCM ....................................................... 68
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục
đạo đức của Đội TNTP HCM ............................................................................ 70
3.2.5. Tăng cƣờng phối hợp giữa tổ chức Đội với các tổ chức khác
trong và ngoài trƣờng để tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .... 72
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện, tài chính cơ sở vật chất phục vụ các hoạt
động giáo dục đạo đức ....................................................................................... 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 75
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ....... 76
3.4.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 76
3.1.2. Đối tƣợng khảo sát............................................................................... 76
3.4.3. Nội dung khảo sát ................................................................................ 77
3.4.4. Phƣơng pháp khảo nghiệm .................................................................. 77
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 81
1. Kết luận .......................................................................................................... 81
2. Khuyến nghị................................................................................................... 83
2.1. Đối với Phòng giáo dục .......................................................................... 83
2.2. Đối với Nhà trƣờng................................................................................. 83
2.3. Đối với Đội TNTP HCM ........................................................................ 84
2.4. Đối với gia đình học sinh ...................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85

PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

:

Ban giám hiệu

CBGV

:

Cán bộ giáo viên

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CMĐĐ

:


Chuẩn mực đạo đức

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

CNH - HĐH :

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CSCN

:

Cộng sản chủ nghĩa

CSVC

:

Cơ sở vật chất


CSVN

:

Cộng sản Việt Nam

GD

:

Giáo dục

GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức

GDTC

:

Giáo dục thể chất

GV

:

Giáo viên


GVBM

:

Giáo viên bộ môn

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HĐĐ

:

Hội đồng đội

NGLL

:

Ngoài giờ lên lớp

SGK

:

Sách giáo khoa


TDTT

:

Thể dục thể thao

TNCS

:

Thanh niên cộng sản

TPT

:

Tổng phụ trách

TW

:

Trung ƣơng

THCS

:

Trung học cơ sở


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá CBQL, GV, CMHS, HS về việc thực hiện giáo dục đạo
đức học sinh theo các nhóm giá trị đạo đức ...................................... 39
Bảng 2.2. Đánh giá nhận thức về mục tiêu giáo dục đạo đức ........................... 40
Bảng 2.3: Nhận thức của học sinh về ý nghĩa hoạt động giáo dục của Đội
TNTP HCM Trƣờng tiểu học Đạo Đức ............................................ 41
Bảng 2.4. Hình thức và mức độ tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức .............. 44
Bảng 2.5: Kết quả GDĐĐ đạt đƣợc từ việc triển khai các chƣơng trình
hoạt động của Đội trƣờng tiểu học Đạo Đức, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang ........................................................................... 45
Bảng 2.6. Nhận thức vai trò của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong trƣờng học ... 47
Bảng 2.7. Thực trạng công tác lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ ở trƣờng tiểu
học Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ................................ 49
Bảng 2.8 Thực trạng kiểm tra, đánh giá kế hoạch giáo dục đạo đức của Đội
TNTP HCM ở trƣờng Tiểu học Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang ............................................................................................ 55
Bảng 2.9. Mức độ hiệu quả việc phối hợp hoạt động với Đội TNTP HCM,
các tổ chức khác trong và ngoài trƣờng tiểu học .............................. 56
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học
sinh của Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trƣờng tiểu học Đạo Đức,
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........................................................ 78
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học
sinh của Đội TNTP Hồ Chí Minh ở trƣờng tiểu học Đạo Đức,
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........................................................ 78


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sự tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh thông qua
Đội TNTP Hồ Chí Minh................................................................ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay là đào tạo con
ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có trí thức, sức khỏe, thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lí tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của ngƣời công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện mục
tiêu đó, trong nhà trƣờng, bên cạnh các hoạt động dạy học trên lớp thì nhà
trƣờng Tiểu học luôn coi trọng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, đây là môi
trƣờng giúp HS hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện và một
trong những hoạt động đƣợc chú ý nhiều nhất đó là công tác Đội - Sao - Phong
trào thiếu nhi.
Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu niên. Trong các trƣờng học,
hoạt động của tổ chức Đội có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách

toàn diện học sinh, thông qua các hoạt động của tổ chức Đội, mỗi học sinh
không chỉ đƣợc trang bị thêm vốn tri thức, kinh nghiệm sống, các kĩ năng cần
thiết để hội nhập và phát triển, mà còn đƣợc giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, để
hƣớng đến một lối sống lành mạnh và phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
Đội TNTP Hồ Chí Minh ngày càng trƣởng thành và lớn mạnh, dần dần
trở thành một tổ chức đƣợc toàn thể thiếu nhi Việt Nam yêu mến. Để có đƣợc
kết quả đó ngoài sự quan tâm của Đảng, của nhà nƣớc thì điều quan trọng hơn
cả chính là sự đổi mới về nội dung và hình thức một cách đa dạng, phong phú,
và sáng tạo. Đổi mới về hình thức sao cho phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng
và đặc điểm tâm sinh lí của trẻ. Đổi mới về nội dung để đào tạo, định hƣớng
cho các em phát triển toàn diện, trở thành cháu ngoan Bác Hồ, và xa hơn là trở
thành những Đội viên ƣu tú, những công dân tốt cho Tổ quốc.
Trƣờng tiểu học Đạo Đức là một trong những Trƣờng có uy tín của
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Trong những năm qua đƣợc sự quan tâm, chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN1




đạo của chi bộ - Ban Giám hiệu nhà trƣờng nên hoạt động của Đội TNTP HCM
trong nhà trƣờng đã có những bƣớc phát triển nhất định, đã đạt đƣợc nhiều kết
quả tốt, phát huy đƣợc vai trò và sức mạnh của đội ngũ thiếu niên, nhi đồng.
Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn
đó những khó khăn, những tồn tại trong công tác Đội - Sao - Phong trào thiếu
nhi: khó khăn về thời gian, về xây dựng kế hoạch cũng nhƣ công tác quản lí,
phối hợp thực hiện hoạt động…
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài
"Quản lí hoạt động giáo dục của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ở
trường Tiểu Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang" làm luận văn tốt
nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm
cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức của tổ chức Đội TNTP HCM ở trƣờng
tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục của Đội TNTP HCM trong trƣờng tiểu học
Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội TNTP HCM ở
trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động Đội TNTP HCM trong trƣờng tiểu học là một trong những
hoạt động quan trọng góp phần vào thực hiện mục tiêu giáo dục nhân cách toàn
diện cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục đạo đức của Đội TNTP
HCM tại nhà trƣờng hiện nay còn có những hạn chế nhất định, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu đổi mới của thực tiễn giáo dục. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp
quản lí đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn thì hiệu quả hoạt động giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN2




đạo đức của tổ chức Đội TNTP HCM sẽ đƣợc nâng cao, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện của trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội
TNTP HCM trong trƣờng tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội

TNTP HCM ở trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội
TNTP HCM ở trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
5.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Sử dụng các phƣơng pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát
hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục của Đội
TNTP HCM ở trƣờng tiểu học để thu thập những thông tin cần thiết phản ánh
thực trạng tổ chức, quản lí, hiệu quả của các hoạt động giáo dục.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp trò chuyện với đại diện: Ban
Giám hiệu; Cán bộ Đội; Lãnh đạo các phòng ban chức năng và giáo viên, HS
trong trƣờng để thấy rõ thực trạng việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
của Đội TNTP HCM. Đồng thời, chỉ ra đƣợc những nguyên nhân chủ yếu
ảnh hƣởng đến hiệu quả của việc tổ chức và quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh của Đội TNTP HCM trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng hệ thống câu hỏi
điều tra trên các đối tƣợng là: Cán bộ quản lí, cán bộ Đội, giáo viên và học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN3




trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, thông qua đó để
khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và biện pháp quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức của Đội TNTP HCM trƣờng tiểu học Đạo Đức

huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
6.2.4. Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi
tham khảo ý kiến của một số nhà giáo dục nhằm khảo nghiệm tính phù hợp và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở các báo cáo tổng
kết của Đội TNTP HCM trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang trong 2 năm trở lại đây nhằm đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và
chƣa đƣợc.
6.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu hiệu
quả các hoạt động do Đội TNTP HCM tổ chức cho học sinh nhằm đánh giá,
tổng kết kinh nghiệm trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phù hợp.
6.2.7. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội TNTP
HCM ở trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội
TNTP HCM trong trƣờng tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Đội
TNTP HCM trong trƣờng tiểu học Đạo Đức huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Đội
TNTP HCM ở trƣờng tiểu Đạo Đức học huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN4





Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
TRONG TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
Ở các nƣớc Trung Quốc, Malaysia, Singapor, Ấn Độ, Đức, Nhật Bản,
Mỹ đã xác định và đƣa giáo dục đạo đức vào hệ thống giáo dục quốc gia và coi
đó là vấn đề quan trọng để giáo dục con ngƣời toàn diện.
Ở Singapor những nam gần đây, các hoạt động hợp tác ngoại khóa (Co curcular activity) của học sinh tiểu học phát triển mạnh mẽ. Việc nghiên cứu
đƣa các hoạt động vào thực tiễn ngày càng phong phú thì sự phối hợp của các
lực lƣợng tham gia giáo dục HS cùng ngày càng đa dạng. Đó là các tổ chức
nhóm Chữ thập đỏ (Red Cross), nhóm quan sự (Military Band), Hiệp hội
hƣớng đạo Singapore (The Singapore Scou Asociation), nữ hƣớng dẫn viên
Singapore (Girl Guides Singapore). Các câu lạc bộ thể thao, Văn nghệ, Khiêu
vũ, Nhiếp ảnh ... Các hoạt động này đều có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trƣờng và các lực lƣợng xã hội để giúp đỡ cho các hoạt động của học sinh đạt
kết quả tốt, có nghĩa là đạt hiệu quả giáo dục cao,... (IS International School
(Singapore) [42]
Ở Nhật Bản các “Hoạt động ngoại khóa” (Ectracurricular Activities)
cũng đƣợc tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng và các lực lƣợng xã hội rất phong
phú, hình thành lên câu lạc bộ: CLB các học sinh cũ của trƣờng, CLB bóng đá,
bóng rổ, bơi lội, bắn cung,...), các CLB Văn hóa - Nghệ thuật (Hội họa, nhiếp
ảnh, sân khấu, điện ảnh,...)
- Tài liệu “Cẩm nang giáo dục đạo đức cho học sinh” do Bộ giáo dục
Nhật bản xuất bản năm 1963 nói về những ứng xử và thái độ của học sinh trong
cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN5





- Bài báo “Giáo dục đạo đức trong xã hội ở Singapore” do tác giả S.
Gopinathan đƣợc unesco trích dẫn năm 1980 bài báo nói về một cuộc điều tra
phối hợp với gia đình trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trong
trƣờng học ở Singapore.
- Ở Ấn Độ bài viết “ Tôn giáo và giáo dục đạo đức ở Ấn Độ” của tác
giả nhà văn, nhà báo tiến sĩ Ashok Maitreya nói về tác dụng của giáo dục
đạo đức trong việc chấm dứt xung đột sắc tộc, tội phạm, tham nhũng và
nghèo đói ở Ấn Độ.
- Cuốn sách “Giáo dục đạo đức ở Mĩ” của tác giả B.Mcclellan EdWard
tác giả đã hệ thống lại vai trò và phƣơng pháp giáo dục đạo đức ở Mĩ từ thời
còn là thuộc địa cho đến ngày nay ở các trƣờng học của Mĩ. Trong đó, có nói
đến sự phối hợp với gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
- Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo
dục đạo đức cho lớp trẻ. Bác nói “Hiền dữ đâu phải là tình sẵn, phần nhiều do
giáo dục mà nên” Bác là tấm gƣơng sáng về đạo đức, là hình ảnh mẫu mực, kết
tinh những phẩm chất tốt đẹp nhất của con ngƣời Việt Nam. Ngày nay, toàn
Đảng, toàn dân ta đang học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh.
- Khi bàn về vấn đề giáo dục đạo đức, Chủ tịch Hồ chí Minh không chỉ
nói đến nội dung giáo dục đạo đức mà Ngƣời còn phân tích rất sâu sắc các
phƣơng pháp giáo dục đạo đức. Ngƣời chỉ ra mối quan hệ giữa đức và tài trong
đó “đức là gốc”, đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này mà thiếu
mặt kia. Ngƣời dạy: “Có tài phải có đức”. Có tài mà không có đức tham ô, hủ
hóa, có hại cho dân, cho nƣớc. Có đức mà không có tài nhƣ ông bụt ngồi trong
chùa, không giúp ích gì đƣợc ai”. [27]
- Hồ Chí Minh cho rằng nội dung quan trọng hàng đầu trong việc giáo
dục thanh thiếu niên là đạo đức cách mạng, gột rửa chủ nghĩa cá nhân. “Trong
việc học tập và giáo dục phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác

ngộ cách mạng xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kinh tế, lao động và sản xuất”. [27]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN6




- Nội dung cốt lõi nhất của đạo đức cách mạng theo Bác là Cần, kiệm,
liêm, chính. Những phẩm chất này giống nhƣ bốn mùa của trời, đất. Nếu thiếu
một trong bốn phẩm chất đó thì con ngƣời không trở thành ngƣời theo đúng
nghĩa. Bác cho rằng đối với thế hệ trẻ, trƣớc hết là thanh thiếu niên phải luôn
nỗ lực., rèn luyện đạo đức cách mạng, có chí tiến thủ và đoàn kết, không kiêu
ngạo, tích cực đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, phê phán những thói hƣ, tật
xấu, thƣờng xuyên phê bình và tự phê bình... để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Trong di chúc, Ngƣời cũng đã dặn dò: “Bồi dƣỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Phải chăm lo giáo dục
đạo đức cho họ, đào tạo họ thành những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã
hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Ngƣời thƣờng xuyên động viên tuổi trẻ không
ngừng học tập vƣơn lên để xứng đáng là chủ nhân tƣơng lai của nƣớc nhà. [28]
- Khẳng định vai trò của thanh, thiếu niên và tầm quan trọng của việc
giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh thiếu niên trong sự nghiệp đổi mới có
thành công hay không, đất nƣớc bƣớc vào thế kỉ XXI có vị trí xứng đáng trong
cộng đồng hay không, cách mạng Việt Nam có vững bƣớc theo con đƣờng xã
hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào việc bồi dƣỡng, rèn luyện thế
hệ thanh thiếu niên để làm nền tảng cho thế hệ đoàn viên sau này. Đại hội X
của Đảng cũng đã xác định: “Đối với thế hệ trẻ, thƣờng xuyên giáo dục chính
trị, truyền thống, lí tƣởng, đạo đức, lối sống; tạo môi trƣờng thuận lợi để phát
triển toàn diện”. Đảng, nhà nƣớc quan tâm đến những nhu cầu, nguyện vọng
chính đáng của tuổi trẻ. [10]
Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ mà thế hệ trẻ đã đạt dƣợc, thì do tác
động mặt trái của cơ chế thị trƣờng, do những thiếu xót trong công tác tổ chức,

quản lí giáo dục đào tạo, một bộ phận thiếu niên có những biểu hiện tiêu cực
đáng lo ngại, mất phƣơng hƣớng chính trị, mất niềm tin vào lý tƣởng cộng sản
chủ nghĩa, chạy theo lối sống buông thả, lƣời lao động, không quan tâm đến học
tập và tu dƣỡng đạo đức, thích hƣởng thụ, xa rời truyền thống đạo đức tốt đẹp
của dân tộc, coi thƣờng kỉ cƣơng pháp luật... Mặt khác, các thế lực thù địch đã và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN7




đang lợi dụng trẻ em để khai thác và tiến hành chiến lƣợc “diễn biến hòa bình”
nhằm chống phá, ngăn chặn sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Trong những
năm qua trƣờng tiểu học Đạo Đức đã phát huy tốt vai trò của mình trong các
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại chi đội
mạnh và đội viên có nhiều thành tích trong hoạt động tập thể. Tổ chức cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” [2] ; “Nói không
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đƣợc các nhà khoa
học, các nhà giáo dục và cả xã hội quan tâm. Phần lớn tác giả đều khẳng định
công tác quản lí giáo dục đạo đức còn chƣa đƣợc coi trọng đúng mức, chất lƣợng
giáo dục đạo đức cho học sinh chƣa cao, số lƣợng học sinh sa sút về phẩm chất
đạo đức, chạy theo lối sống thực dụng, coi thƣờng luân thƣờng đạo lí, mờ nhạt lí
tƣởng sống, xa lạ với các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, xa vào các tệ
nạn xã hội, thậm chí vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng.
Về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trƣờng học đã có một
số công trình nghiên cứu :
Tác giả Võ Huỳnh Ngọc Vân với đề tài “Một số biện pháp phối hợp giữa
hiệu trưởng và tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Dương”. Trong đề tài này tác giả đã đề
xuất các biện pháp phối hợp giữa Hiệu trƣởng và tổ chức Đội trong Nhà trƣờng
phổ thông trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở tỉnh Bình Dƣơng.

Đề tài “Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh phổ thông của người hiệu trưởng”của tác giả Dƣơng Thị Trúc Bạch, 2002.
Tác giả Trần Thị Quang, với đề tài“Một số biện pháp quản lí của hiệu
trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Phòng”.
Tác giả Nguyễn Văn Ninh“Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất
lượng quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông
Cẩm Lý, Huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN8




Gần đây nhất công trình luận án tiến sĩ “Sử dụng trò chơi dân gian nhằm
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học khu vực miền núi Đông bắc” của tác giả
Hà Thị Kim Linh. Trong luận án của mình, tác giả đã chỉ ra ƣu thế của việc sử
dụng trò chơi dân gian trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học, đồng thời
đã đƣa ra đƣợc quy trình và các biện pháp sử dụng trò chơi trong giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học.
Các công trình nghiên cứu này đã phân tích các khía cạnh khác nhau của
quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng học mà các cấp ở các địa
phƣơng khác nhau và đã đƣa các kiến nghị xác đáng trong công tác giáo dục
đạo đức cho thanh, thiếu niên học sinh.
Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu trƣớc đây, cho thấy đã có
nhiều tác giả đề cập tới vấn đề hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, HS
song các tác giả hầu hết chỉ đi sâu nghiên cứu về vai trò của các tổ chức trong
hoạt động giáo dục đạo đức cho HS, hay biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo
dục đạo đức, ảnh hƣởng của giáo dục đạo đức đến quá trình hình thành nhân
cách cho ngƣời học, sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong quá trình giáo

dục đạo đức, mà chƣa có những biện pháp cụ thể quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh của Đội TNTPHCM ở trƣờng tiểu học khu vực miền núi
nhƣ huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lí, Quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lí
Quản lí là một hiện tƣợng có tính lịch sử, nó là một hiện tƣợng xã hội
xuất hiện từ rất sớm. Bởi thông qua quản lí mà mọi hoạt động của con ngƣời
trong lĩnh vực kinh tế, xã hội đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả nhất định.
Theo quan niệm của C.Mác: Bất cứ lao động nào của xã hội hay cộng
đồng ở một quy mô tƣơng đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của hoạt
động quản lí. Quản lí là sự xác lập tƣơng hợp giữa công việc cá thể nhằm hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN9




thành chức năng chung, xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản
xuất khác với sự vận động đối với các bộ phận riêng lẻ của nó. [18]
Quản lí là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực: Các nhà luật học
nghiên cứu những quy luật quản lí nhà nƣớc, các nhà xã hội thiên về nghiên
cứu hoạt động quản lí về các mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội,
dân tộc, quốc gia. Các nhà tâm lí học nghiên cứu tâm lí giữa ngƣời lãnh đạo và
ngƣời thực hiện, giữa cấp trên với cấp dƣới,... Vì vậy, có nhiều định nghĩa khác
nhau về quản lí, chẳng hạn:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là đông cơ có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện
được mục tiêu dự kiến”. [33]
Theo tác giả Mai Văn Bƣu: “Quản lí là công tác phối hợp xã hội của các
lao động, của những người cộng sự khác cùng trong một tổ chức”. [7]

Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lí là một hệ thống tác động khoa
học nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích
hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố
của hệ thống”. [24]
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn: “Quản lí là sự tác động có mục đích đến
tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá
trình lao động”. [34]
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi trọng Tuấn: “Quản lí là việc bảo đảm hoạt
động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi
trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn
cảnh mới”. [23]
Từ những quan điểm của các tác giả trên theo chúng tôi:
Quản lí là quá trình tác động, có định hƣớng và có tổ chức của chủ thẻ
quản lí lên đối tƣợng quản lí thông qua cơ chế quản lí, nhằm sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ thống ổn
định, phát triển đạt đƣợc những mục tiêu đã định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN10




1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Thực tế khái niệm “Quản lí giáo dục” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp trên cơ sở xem xét phạm vi hoạt động của từ “Giáo dục”, “Quản lí
giáo dục” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất khi “Giáo dục” đƣợc coi là hoạt động
diễn ra ở ngoài xã hội. Còn khi “Giáo dục” đƣợc diễn ra trong ngành giáo dục
(Từ Bộ GD&ĐT đến cơ sở trƣờng học) hay đến các trung tâm kĩ thuật, hƣớng
nghiệp thì “Quản lí giáo dục” đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quản lí một hệ thống
giáo dục, quản lí nhà trƣờng, để hiểu một cách chính xác hơn về “Quản lí giáo
dục”, ta xem xét những quan niệm sau đây:

“Quản lí giáo dục thực chất là tác động một khoa học đến nhà trƣờng,
làm cho nó tổ chức đƣợc tối ƣu hóa quá trình dạy học, giáo dục theo đƣờng lối
và nguyên tắc giáo dục của Đảng, quán triệt đƣợc những tính chất của nhà
trƣờng XHCN Việt Nam bằng cách đó đạt đƣợc mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái chất lƣợng mới”. [6]
Tác giả Viết Vƣợng cho rằng: “Mục đích cuối cùng của quản lí giáo dục
là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân,
gia đình và xã hội” [40]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí, nhằm cho hệ
vận hành theo đƣờng lối, nguyên lí của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của
nhà trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đƣa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất”. [33]
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái quát nhƣ sau:
Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và có hướng
đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận
của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo
dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về chất và lượng để đạt
tới mục tiêu giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN11




1.2.2. Đạo đức, Giáo dục đạo đức, Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
I.A Ilina tiếp cận khái niệm đạo đức với tƣ cách là những tiêu chuẩn,
những quy tắc xã hội, những quy tắc và chuẩn mực hành vi của con ngƣời
quyết định nghĩa vụ, thái độ của con ngƣời đối với con ngƣời. Con ngƣời đối

với xã hội. [20] I.A Ilina đề cập đến hai vấn đề:
Thứ nhất: Những tiêu chuẩn đạo đức, quy tắc đạo đức bên ngoài phản
ánh những yêu cầu của xã hội đề ra đối với sự hình thành và phát triển con
ngƣời, điều chỉnh thái độ, hành vi giữa con ngƣời với con ngƣời, con ngƣời với
thế giới đồ vật xung quanh, với công việc và với chính bản thân họ trong quá
trình sống.
Thứ hai: Những tiêu chuẩn đạo đức, quy tắc đạo đức bên ngoài này lại
đƣợc xác định trong mối quan hệ với hệ thống những động cơ bên trong của
con ngƣời.
Karol Vojtyla quan niệm: Nói tới đạo đức là bàn đến đời sống đạo đức
đơn thuần là cuộc sống của con ngƣời, cá nhân và xã hội nếu xem xét nó dƣới
ánh sáng của những quy tắc đạo đức. [21]
Theo từ điển triết học thì “Đạo đức là những quy tắc chung trong xã hội
và hành vi của con ngƣời, quy định những nghĩa vụ của ngƣời này đối với
ngƣời khác và đối với xã hội”. [25]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh cách
đánh giá, hành vi ứng xử của con ngƣời trong mối quan hệ với nhau và quan hệ
với xã hội, đƣợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, sức mạnh truyền thống và sức
mạnh dân tộc. [14]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Vũ Đăng Hoạt khẳng định: Đạo đức nảy sinh từ
nhu cầu của xã hội điều hòa và thống nhất các mâu thuẫn giữa lợi ích chung và
cái lợi riêng nhằm xây dựng trật tự xã hội, khả năng phát triển của xã hội và cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN12




nhân. Để giải quyết những mâu thuẩn đó, một trong những phƣơng thức của xã
hội là đề ra các yêu cầu dƣới dạng những chuẩn mực giá trị, đƣợc mọi ngƣời

công nhận và đƣợc củng cố bằng sức mạnh của phong tục tập quán, dƣ luận xã
hội, bằng lƣơng tâm con ngƣời đó là các chuẩn mực đạo đức. [32]
Tác giả Hà Nhật Thăng khẳng định: “Đạo đức cá nhân là một hệ thống
chuẩn mực đạo đức được mỗi cá nhân lựa chọn, xác lập theo nguyện vọng,
mong muốn của mình. Đạo Đức cá nhân là sự tổng hợp chuẩn mực đạo đức
của một nhóm xã hội, của cộng đồng, dân tộc và nguyện vọng riêng về các giá
trị phù hợp với quyền lợi của cá nhân”. [35]
Nhƣ vậy, phạm trù đạo đức đƣợc tiếp cận dƣới góc độ là một yếu tố
thành phần thuộc nhân cách con ngƣời, đƣợc thể hiện trong chính cuộc sống và
hoạt động của con ngƣời. Đồng thời cũng là yếu tố mà những ngƣời xung
quanh nhìn nhận để đánh giá con ngƣời nhƣ một nhân cách. Thực tế không tồn
tại phạm trù đạo đức cá nhân thuần túy mà là sự giao thoa của nhiều chuẩn mực
đạo đức. Một phần bị chế ƣớc bởi những giá trị dân tộc, giá trị của thời đại và
một phần chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các chuẩn mực đạo đức của nhóm, của
cộng đồng xã hội mà họ thƣờng xuyên giao lƣu, hoạt động vì những quyền lợi
kinh tế, tâm lí, tình cảm,... Đồng thời mỗi cá nhân lại không thể tách khỏi gia
đình, hàng xóm, láng giềng,.. là một sản phẩm của tồn tại xã hội, đạo đức cũng
không ngừng biến đổi cùng với sự biến đổi xã hội.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào hai vấn đề:
Thứ nhất, thống nhất cho rằng đạo đức là một tập hợp các quan niệm xã
hội mang tính nguyên tắc, chuẩn mực, chi phối thái độ và hành vi của con
ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ hai, đạo đức đƣợc biểu hiện trong đời sống con ngƣời, trong thái độ
nhận thức và hành vi mà con ngƣời thực hiện trong quá trình sống. Là hệ thống
chuẩn mực xã hội đƣợc chuyển hóa trong đời sống cá nhân và đƣợc thực hiện
trong lao động. Lao động và các mối quan hệ xã hội mà cá nhân đó thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN13





Theo nghĩa thứ nhất, thì đó là đạo đức xã hội đƣợc thiết lập và củng cố bởi dƣ
luận xã hội, phong tục và tập quán,... Theo nghĩa thứ hai thì đó là đạo đức cá
nhân (yếu tố thành phần trong nhân cách con ngƣời), chính là đạo đức xã hội
đƣợc thể hiện thông qua đạo đức của từng cá nhân con ngƣời cụ thể trong xã
hội mà họ là thành viên.
Trên cơ sở nghiên cứu tiếp cận các quan điểm khác nhau của các nhà
khoa học về khái niệm đạo đức. Chúng tôi cho rằng: Đạo đức là hệ thống quy
tắc, chuẩn mực xã hội quy định nhạn thức, tình cảm, thái độ và hành vi của con
ngƣời trong mối quan hệ với ngƣời khác, với cộng đồng, với công việc và với
môi trƣờng tự nhiên.
Ngày nay, phạm trù đạo đức không chỉ bó hẹp trong phạm trù luân lí,
những quy ƣớc, quy định đối xử con ngƣời từ vi mô đến vĩ mô mà còn bao quát
cả ý thức trách nhiệm, giữ gìn, bảo vệ hòa bình. Biết hợp tác cùng phát triển
với các dân tộc khác. Đạo đức còn đƣợc hiểu là trách nhiệm của con ngƣời
trong việc thực hiện nghĩa vụ công dân, đƣợc thể hiện ở thái độ và hiệu quả học
tập, rèn luyện trong lao động, trong hoạt động tập thể của mỗi cá nhân.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Tác giả I.A.Ilina cho rằng GDĐĐ là một hoạt động chuyên biệt, có mục
đích của nhà giáo dục nhằm xây dựng cho học sinh những nét tính cách nhất
định, bồi dƣỡng cho các em tiêu chuẩn và quy tắc hành vi qui định thái độ của
các em với nhau, đối với gia đình, đối với những ngƣời xung quanh và đối với
tổ quốc. [20]
Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc tiếp cận khái niệm giáo dục đạo đức
trong mối quan hệ thống nhất giữa nhận thức - tình cảm - thái độ và hành vi
khi cho rằng: “Giáo dục đạo đức là một quá trình kết hợp nâng cao nhận
thức với hình thành thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin và hành vi, thói
quen đạo đức” [15]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN14





×