Tải bản đầy đủ (.pdf) (213 trang)

Nghiên cứu xác định thành phần loài, quy luật phát sinh, gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (Hemiptera Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 213 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------

VÕ THỊ BÍCH CHI

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, QUY LUẬT PHÁT
SINH, GÂY HẠI VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP
BỌ PHẤN TRẮNG HẠI LÚA (HEMIPTERA: ALEYRODIDAE)
TẠI HAI TỈNH LONG AN VÀ AN GIANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

CẦN THƠ - 2016


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------

VÕ THỊ BÍCH CHI

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, QUY LUẬT PHÁT
SINH, GÂY HẠI VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP
BỌ PHẤN TRẮNG HẠI LÚA (HEMIPTERA: ALEYRODIDAE)
TẠI HAI TỈNH LONG AN VÀ AN GIANG


Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 62.62.01.12

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Lộc
2. TS. Bùi Thị Thanh Tâm

CẦN THƠ - 2016


ii

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan cơng trình “Nghiên cứu xác định thành phần lồi, quy luật
phát sinh, gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (Hemiptera:
Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang” là của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình, luận án nào trước đây.

Tác giả luận án

Võ Thị Bích Chi



iii

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Lúa ĐBSCL đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận án.
Phịng quản lý Khoa học và Đào tạo sau đại học Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam và Viện Lúa ĐBSCL đã nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành các chương
trình, thủ tục trong quá trình đào tạo.
TS. Nguyễn Thị Lộc, TS. Bùi Thị Thanh Tâm đã tận tình hướng dẫn và đóng
góp ý kiến q báu để tơi hồn thành luận án.
Quý thầy, cô tham gia giảng dạy lớp nghiên cứu sinh khố 2011 - 2015 đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức khoa học trong suốt khóa học.
Tiến sĩ A. T. Barrion, chuyên gia phân loại côn trùng, Viện nghiên cứu lúa
quốc tế đã định danh xác định tên khoa học bọ phấn trắng hại lúa.
Uỷ ban nhân dân các xã cùng bà con nông huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang và
huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An đã tạo điều kiện cho tơi thực hiện các thí nghiệm
và phối hợp thực hiện mơ hình.
Các bạn đồng nghiệp trong Bộ môn Bảo vệ thực vật - Viện Lúa đồng bằng sơng
Cửu Long đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tơi thực hiện đề tài luận án.
Gia đình và bạn bè thân hữu đã luôn động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời qua.
Võ Thị Bích Chi


iv

TĨM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu xác định thành phần lồi, quy luật phát sinh, gây hại và biện pháp
quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (Hemiptera: Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và

An Giang” đã được thực hiện từ năm 2012 đến 2015 tại Viện Lúa đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL), huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ; huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang và huyện
Thạnh Hóa, tỉnh Long An với mục tiêu tìm ra các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn
trắng hại lúa có hiệu quả và an toàn. Kết quả đề tài đã xác định được tên khoa học của bọ
phấn trắng hại lúa tại các tỉnh Long An, An Giang và Cần Thơ có tên khoa học là
Aleurocybotus indicus David & Subramaniam, thuộc bộ cánh nửa (Hemiptera), họ
Aleyrodidae và có kiểu biến thái khơng hồn tồn. Vịng đời của bọ phấn trắng trung bình
21,93 ± 0,23 ngày (T = 29,4 ± 1,2oC, RH = 79,3 ± 7,9 %), gồm 3 giai đoạn: thành trùng,
trứng và ấu trùng, trong đó ấu trùng có 4 tuổi và ấu trùng tuổi 4 được gọi là nhộng giả. Đặc
biệt, chúng có khả năng sinh sản đơn tính và cho ra thế hệ sau với 100% thành trùng đực.
Bọ phấn trắng phát triển tốt khi nuôi thử nghiệm ở nhiệt độ 30oC. Cỏ Lục lông Chloris
barbata Sw. là ký chủ phụ của bọ phấn trắng. Bước đầu đã xác định được bọ rùa 8 chấm
Harmonia octomaculata Fabricus và bọ rùa đỏ Micraspis discolors Fabricus là thiên địch
bắt mồi của thành trùng bọ phấn trắng và ong Encarsia transvena Timberlake là thiên địch
ký sinh bọ phấn trắng. Ấu trùng bọ phấn trắng chỉ chích hút nhựa lá làm cho lá bị vàng,
trong khi thành trùng bọ phấn trắng có thể làm xoăn một phần lá hay làm cho lá lúa bị co
rút và xoắn chặt. Tuy nhiên, chưa phát hiện virus trong những cây có triệu chứng xoắn lá.
Thí nghiệm lây nhiễm thành trùng bọ phấn trắng trên lúa OM4900 và nếp IR4625 với mật
số 30 - 40 con/dảnh ở 30NSS đã ảnh hưởng đến năng suất lúa và có thể làm giảm năng suất
đến 23 - 31% khi lây nhiễm với mật số 60 con/dảnh. Đã chọn ra được thuốc sinh học
M.a(1,2x109 bt/g), B.b(1,5x109 bt/g) sử dụng đơn hoặc phối trộn có hiệu lực trừ bọ phấn
trắng từ 66,0 - 66,8% và chưa thấy ảnh hưởng đến ong ký sinh của bọ phấn trắng. Thuốc
gốc Abamectin 1.8% và Pymetrozine 500g/kg có hiệu lực trừ bọ phấn trắng cao và ít ảnh
hưởng đến thiên địch trong ruộng lúa. Kết quả của đề tài đã chọn ra được một số biện pháp
để quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hiệu quả như sử dụng giống lúa ít nhiễm bọ phấn trắng
(OM4218 và nếp IR4625), sạ hàng 120 kg/ha, trồng hoa quanh bờ ruộng để thu hút thiên
địch, bón phân cân đối, sử dụng thuốc sinh học hoặc hóa học chọn lọc để quản lý khi xuất
hiện bọ phấn trắng.



v

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

i

Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Tóm tắt

iv

Mục lục

v

Danh mục chữ viết tắt

xi

Danh mục bảng


xii

Danh mục hình

xv

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

3.1.

Ý nghĩa khoa học

2

3.2.


Ý nghĩa thực tiễn

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

4.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

4

CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

4

1.2. Thành phần loài và khả năng gây hại của bọ phấn trắng trên thế


5

giới và Việt Nam
1.2.1. Thành phần loài bọ phấn trắng

5

1.2.2. Khả năng gây hại của bọ phấn trắng trên thế giới và Việt Nam

6

1.2.2.1. Khả năng gây hại của bọ phấn trắng trên thế giới

6

1.2.2.2. Khả năng gây hại của bọ phấn trắng tại Việt Nam

11


vi

1.3. Đặc điểm hình thái và sinh học của một số loài bọ phấn trắng phổ

12

biến ở Việt Nam và trên thế giới
1.3.1. Đặc điểm hình thái chung của một số loài bọ phấn trắng phổ


12

biến
1.3.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái của một số loài bọ phấn trắng

18

phổ biến
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của bọ

23

phấn trắng
1.4.1. Yếu tố môi trường

23

1.4.2. Tương tác giữa bọ phấn trắng và cây trồng

24

1.4.3 Thành phần thiên địch của bọ phấn trắng

24

1.5. Một số biện pháp phịng trừ bọ phấn trắng

27

1.5.1. Biện pháp hố học


27

1.5.2. Biện pháp sinh học

28

1.6. Đặc tính một số loại thuốc bảo vệ thực vật dùng trong thí nghiệm

29

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

2.1. Thời gian địa điểm và đối tượng nghiên cứu

38

2.2. Nguyên vật liệu và dụng cụ thí nghiệm

38

2.1.1. Nguyên vật liệu

38

2.1.2. Dụng cụ thí nghiệm

38


2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu xác định thành phần loài, đặc điểm sinh học và

40
40

sinh thái của bọ phấn trắng hại lúa
2.3.2. Nghiên cứu quy luật phát sinh, gây hại của bọ phấn trắng hại

40

lúa
2.3.3. Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại

41

lúa
2.3.4. Xây dựng mơ hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp
BPT hại lúa có hiệu quả tại hai tỉnh Long An và An Giang

41


vii

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu xác định thành phần loài, đặc điểm sinh học và

41

41

sinh thái của bọ phấn trắng hại lúa
2.4.1.1. Xác định thành phần loài, đặc điểm hình thái và sinh

41

học của bọ phấn trắng hại lúa
2.4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện sinh thái

44

đối với bọ phấn trắng hại lúa
2.4.2. Nghiên cứu quy luật phát sinh, gây hại của bọ phấn trắng hại

47

lúa
2.4.2.1. Khảo sát mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa tại

47

hai tỉnh Long An và An Giang
2.4.2.2. Xác định phương thức gây hại và đánh giá mức độ

49

gây hại của bọ phấn trắng hại lúa
2.4.3. Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại


53

lúa
2.4.3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến quy luật

53

phát sinh của bọ phấn trắng hại lúa.
2.4.3.2. Đánh giá hiệu lực của thuốc sinh học và hóa học đối với

58

bọ phấn trắng hại lúa và ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch của
chúng
2.4.3.3. Nghiên cứu các biện pháp để bảo tồn, gia tăng tập hợp

63

thiên địch của sâu hại lúa
2.4.4. Xây dựng mơ hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bọ

64

phấn trắng hại lúa có hiệu quả tại hai tỉnh Long An và An
Giang
2.5. Phương pháp xử lý số liệu

66



viii

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

67

3.1. Thành phần loài, đặc điểm sinh học, sinh thái và khả năng gây

67

hại của bọ phấn trắng hại lúa
3.1.1. Thành phần loài, đặc điểm hình thái và sinh học của bọ

67

phấn trắng hại lúa
3.1.1.1. Định danh bọ phấn trắng hại lúa

67

3.1.1.2. Đặc điểm hình thái của bọ phấn trắng hại lúa

67

3.1.1.3. Đặc điểm sinh học của bọ phấn trắng hại lúa

74

3.1.2. Ảnh hưởng của một số điều kiện sinh thái đối với bọ phấn


76

trắng hại lúa
3.1.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sự sinh trưởng và phát

76

triển của bọ phấn trắng hại lúa
3.1.2.2. Ảnh hưởng của cây ký chủ đối với sự sinh trưởng và

78

phát triển của bọ phấn trắng hại lúa
3.1.2.3. Khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ rùa đối với bọ phấn

83

trắng hại lúa
3.1.2.4. Nghiên cứu ong ký sinh bọ phấn trắng hại lúa
3.2. Nghiên cứu quy luật phát sinh, gây hại của bọ phấn trắng hại lúa
3.2.1. Khảo sát mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa tại hai

89
94
94

tỉnh Long An và An Giang
3.2.1.1. Kết quả khảo sát mật số bọ phấn trắng hại lúa tại tỉnh

94


Long An
3.2.1.2. Kết quả khảo sát mật số bọ phấn trắng hại lúa tại tỉnh

98

An Giang
3.2.1.3. Đánh giá mức độ gây hại của bọ phấn trắng đối với 102
một số giống lúa trồng phổ biến ở hai tỉnh Long An và An
Giang.
3.2.2. Phương thức gây hại và mức độ gây hại của bọ phấn trắng 104


ix

hại lúa
3.2.2.1. Phương thức gây hại của bọ phấn trắng hại lúa

104

3.2.2.2. Mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa trong điều 109
kiện nhà lưới
3.2.2.3. Mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa ở điều kiện 112
ngoài đồng
3.3. Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa

116

3.3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến quy luật phát 116
sinh của bọ phấn trắng hại lúa

3.2.1.1. Ảnh hưởng của phân bón đến biến động quần thể bọ 116
phấn trắng hại lúa
3.3.1.2. Ảnh hưởng của chế độ tưới tiêu đến biến động quần 118
thể bọ phấn trắng hại lúa
3.3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ sạ đến biến động quần thể bọ 119
phấn trắng hại lúa
3.3.1.4. Ảnh hưởng của phương pháp sạ cấy đến biến động 122
quần thể bọ phấn trắng hại lúa
3.3.1.5. Ảnh hưởng của phương pháp quản lý rơm rạ đến biến 124
động quần thể bọ phấn trắng hại lúa
3.3.1.6. Ảnh hưởng của phương pháp quản lý cỏ dại đến biến 126
động quần thể bọ phấn trắng hại lúa
3.3.2. Hiệu lực của thuốc sinh học và hóa học đối với bọ phấn 127
trắng hại lúa và ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch của
chúng
3.2.2.1. Hiệu lực của thuốc sinh học đối với bọ phấn trắng hại 127
lúa và ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch của chúng
3.2.2.2. Hiệu lực của thuốc trừ sâu thế hệ mới và hóa học đối 134
với bọ phấn trắng hại lúa và ảnh hưởng của thuốc đến thiên
địch của chúng


x

3.3.3. Nghiên cứu các biện pháp để bảo tồn, gia tăng tập hợp thiên

140

địch của sâu hại lúa
3.3.3.1. Kết quả nghiên cứu trong vụ Đông Xuân 2013-2014


140

3.3.3.2. Kết quả nghiên cứu trong vụ Hè Thu 2014

144

3.4. Xây dựng mơ hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bọ

148

phấn trắng hại lúa có hiệu quả tại hai tỉnh Long An và An Giang
3.4.1. Mơ hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng 148
hại lúa có hiệu quả tại huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
3.4.2. Mơ hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng 151
hại lúa có hiệu quả tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

155

1.

KẾT LUẬN

155

2.

ĐỀ NGHỊ


156

CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


xi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BMAT

Bắt mồi ăn thịt

BNN

Bộ Nông Nghiệp

BPT

Bọ phấn trắng

BVTV

Bảo vệ thực vật


ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

ĐC

Đối chứng



Giai đoạn

IRRI

International Rice Research Institute

MH

Mơ hình

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

NS

Năng suất

NSP


Ngày sau phun

NSXL

Ngày sau xử lý

NT

Nghiệm thức

NTP

Ngày trước phun

OKS

Ong ký sinh

TL

Trọng lượng

TN

Thí nghiệm

TSC

Tuần sau cấy


TSS

Tuần sau sạ

TT

Thành trùng


xii

DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

3.1

Kích thước và thời gian phát triển của bọ phấn trắng hại lúa

67

3.2

Chỉ tiêu sinh học của bọ phấn trắng hại lúa

75

3.3


Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển các pha phát dục

76

Trang

và vòng đời của bọ phấn trắng hại lúa
3.4

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng sinh sản và tỷ lệ phát triển

77

của bọ phấn trắng hại lúa
3.5

Ảnh hưởng của cây ký chủ đến khả năng sinh sản và tỷ lệ phát

79

triển của bọ phấn trắng hại lúa
3.6

Ảnh hưởng của cây ký chủ đến thời gian phát triển của các pha

82

phát dục và vòng đời bọ phấn trắng
3.7


Khả năng tiêu thụ thành trùng bọ phấn trắng của bọ rùa H.

84

octomaculata
3.8

Khả năng tiêu thụ thành trùng bọ phấn trắng của bọ rùa đỏ M.

87

discolor
3.9

Khả năng gia tăng mật số của bọ phấn trắng trên giống lúa

109

OM4900 và nếp IR4625
3.10

Ảnh hưởng của mật số bọ phấn trắng đến các yếu tố cấu thành

110

năng suất và năng suất lúa OM4900
3.11

Ảnh hưởng của mật số bọ phấn trắng đến các yếu tố cấu thành


111

năng suất và năng suất nếp IR4625
3.12

Ảnh hưởng của mật số bọ phấn trắng đến các yếu tố cấu thành năng

112

suất và năng suất lúa OM4900 ở vụ Đông Xuân 2012 - 2013
3.13

Ảnh hưởng của mật số bọ phấn trắng đến các yếu tố cấu thành năng

113

suất và năng suất lúa OM4900 ở vụ Hè Thu 2013
3.14

Ảnh hưởng của mật số bọ phấn trắng đến các yếu tố cấu thành năng

114

suất và năng suất nếp IR4625 ở vụ Đông Xuân 2013 - 2014
3.15

Ảnh hưởng của mật số bọ phấn trắng đến các yếu tố cấu thành

115



xiii

năng suất và năng suất nếp IR4625 ở vụ Hè Thu 2014
3.16

Biến động mật số bọ phấn trắng hại lúa ở các mức phân bón khác

116

nhau trên giống lúa OM4900
3.17

Mật số bọ phấn trắng trên giống lúa OM4900 ở các mật độ sạ khác

119

nhau
3.18

Mật số bọ phấn trắng trên giống lúa OM4900 ở các nghiệm thức

122

sạ, cấy
3.19

Mật số bọ phấn trắng trên giống lúa OM4900 ở các nghiệm thức

125


quản lý rơm rạ khác nhau
3.20

Mật số bọ phấn trắng hại lúa ở các nghiệm thức quản lý cỏ dại

126

khác nhau
3.21

Hiệu lực của thuốc sinh học đối với bọ phấn trắng hại lúa (Nhà

128

lưới)
3.22

Hiệu lực của thuốc sinh học đối với bọ phấn trắng hại lúa vụ Đông

129

Xuân 2013 - 2014
3.23

Hiệu lực của thuốc sinh học đối với bọ phấn trắng hại lúa vụ Hè

130

Thu 2014

3.24

Ảnh hưởng của thuốc sinh học đối với ong ký sinh bọ phấn trắng

132

vụ Đông Xuân 2013-2014
3.25

Ảnh hưởng của thuốc sinh học đối với ong ký sinh bọ phấn trắng

133

vụ Hè Thu 2014
3.26

Hiệu lực của thuốc trừ sâu thế hệ mới và thuốc trừ sâu hóa học đối

134

với bọ phấn trắng hại lúa (Nhà lưới)
3.27

Hiệu lực của thuốc trừ sâu thế hệ mới và thuốc trừ sâu hố học đối

136

với bọ phấn trắng hại lúa vụ Đơng Xuân 2013 - 2014
3.28


Hiệu lực của thuốc trừ sâu thế hệ mới và thuốc trừ sâu hoá học đối

137

với bọ phấn trắng hại lúa vụ Hè Thu 2014
3.29

Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thế hệ mới và thuốc trừ sâu hóa học
đến ong ký sinh bọ phấn trắng vụ Đơng Xuân 2013 - 2014

138


xiv

3.30

Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu thế hệ mới và thuốc trừ sâu hoá học

139

đến ong ký sinh bọ phấn trắng vụ Hè Thu 2014
3.31

Ảnh hưởng của các biện pháp bảo tồn đến biến động mật số rầy

141

nâu và bọ phấn trắng hại lúa vụ Đông Xuân 2013 - 2014
3.32


Ảnh hưởng của các biện pháp bảo tồn đến biến động mật số thiên

143

địch tổng số và ong ký sinh bọ phấn trắng vụ Đông Xuân 2013 2014
3.33

Ảnh hưởng của các biện pháp bảo tồn đến biến động mật số rầy nâu

145

và bọ phấn trắng hại lúa vụ Hè Thu 2014
3.34

Ảnh hưởng của các biện pháp bảo tồn đến biến động mật số thiên

146

địch tổng số và ong ký sinh bọ phấn trắng vụ Hè Thu 2014
3.35

Ảnh hưởng của các biện pháp bảo tồn đến năng suất lúa

147

3.36

Biến động mật số bọ phấn trắng trên giống nếp IR4625 ở mơ hình


148

thực nghiệm tại Thạnh Hố - Long An trong vụ Đơng Xuân 2014 2015
3.37

Biến động mật số thiên địch của sâu hại lúa ở mơ hình thực

149

nghiệm tại Thạnh Hố – Long An trong vụ Đông Xuân 2014 2015
3.38

Hiệu quả kinh tế của mơ hình quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại

150

lúa tại Thạnh Hóa - Long An trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015
3.39

Biến động mật số bọ phấn trắng trên giống lúa OM4218 ở mơ hình

152

thực nghiệm tại Thoại Sơn – An Giang trong vụ Đông Xuân 20142015
3.40

Biến động mật số thiên địch của sâu hại lúa ở mơ hình thực

153


nghiệm tại Thoại Sơn – An Giang trong vụ Đông Xuân 2014 2015
3.41

Hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại
lúa tại Thoại Sơn - An Giang trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015

154


xv

DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

1.1

Các giai đoạn phát triển của Aleurodicus dispersus Russell

13

1.2

Các giai đoạn phát triển của Bemisia tabaci Gennadius

16

1.3


Các giai đoạn phát triển của Aleurocybotus occiduus Russell

17

1.4

Râu và chân thành trùng Aleurocybotus indicus David &

18

Trang

Subramaniam
1.5

Cỏ Lục lông và cỏ Chân gà

23

2.1

Các dụng cụ dùng trong thí nghiệm

40

2.2

Thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm sinh học của bọ phấn trắng hại

43


lúa
2.3

Tủ ấm dùng để nuôi bọ phấn trắng ở mức nhiệt độ 30 và 350C

45

2.4

Thu mẫu bọ phấn trắng ngoài đồng xác định ong ký sinh

47

2.5

Bố trí thí nghiệm đánh giá khả năng gây hại của bọ phấn trắng hại

51

lúa trong nhà lưới
2.6

Bố trí thí nghiệm đánh giá khả năng gây hại của bọ phấn trắng hại

52

lúa ở điều kiện ngoài đồng
2.7


Ống nhựa dùng để đo mực nước trong ruộng thí nghiệm

54

3.1

Trứng bọ phấn trắng A. indicus

68

3.2

Ấu trùng bọ phấn trắng A. indicus tuổi 1

69

3.3

Ấu trùng bọ phấn trắng A. indicus tuổi 2

70

3.4

Ấu trùng bọ phấn trắng A. indicus tuổi 3

70

3.5


Nhộng giả bọ phấn trắng A. indicus

72

3.6

Thành trùng bọ phấn trắng A. indicus

73

3.7

Thành trùng và ấu trùng bọ rùa 8 chấm H. octomaculata

86

3.8

Thành trùng và ấu trùng bọ rùa đỏ M. discolor

89

3.9

Ong Encarsia transvena Timberlake ký sinh bọ phấn trắng

90

3.10 Biểu đồ Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại Long An


91

trong vụ Đông Xuân 2012 - 2013


xvi

3.11

Biểu đồ Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại Long An

92

trong vụ Hè Thu 2013

3.12

Biểu đồ Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại An Giang

92

trong vụ Đông Xuân 2012 - 2013
3.13

Biểu đồ Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại An Giang

93

trong vụ Hè Thu 2013
3.14


Biểu đồ Biến động mật số ong ký sinh bọ phấn trắng tại An Giang

94

trong vụ Thu Đông 2013
3.15

Biểu đồ Biến động mật số bọ phấn trắng hại lúa tại huyện Thạnh

96

Hoá - tỉnh Long An trong năm 2012
3.16

Biểu đồ Biến động mật số bọ phấn trắng hại lúa tại huyện Thạnh

97

Hoá - tỉnh Long An trong năm 2013
3.17

Biểu đồ Biến động mật số bọ phấn trắng hại lúa tại huyện Thoại

99

Sơn - tỉnh An Giang trong năm 2012
3.18

Biểu đồ Biến động mật số bọ phấn trắng hại lúa tại huyện Thoại


100

Sơn - tỉnh An Giang trong năm 2013
3.19

Biểu đồ Mật số bọ phấn trắng ở các giai đoạn sinh trưởng của một

103

số giống lúa phổ biến vụ Đông Xuân 2013-2014
3.20

Biểu đồ Mật số bọ phấn trắng ở các giai đoạn sinh trưởng của một

104

số giống lúa phổ biến vụ Hè Thu 2014
3.21

Triệu chứng gây hại của ấu trùng bọ phấn trắng

105

3.22

Triệu chứng xoắn lá lúa do thành trùng bọ phấn trắng gây hại

106


3.23

Bông bị nghẹn do thành trùng bọ phấn trắng gây hại

107

3.24

Kết quả kiểm tra cây lúa có triệu chứng xoắn bằng Iodine 10%

108

3.25

Biểu đồ Ảnh hưởng của chế độ tưới tiêu đến mật số bọ phấn trắng

118

trên giống lúa OM4900
3.26

Ấu trùng bọ phấn trắng bị nhiễm nấm xanh Metarhizium
anisopliae

128


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, bọ phấn trắng (hay còn gọi là rầy phấn trắng) Aleurocybotus
indicus David & Subramaniam lần đầu được tìm thấy tại Satara, Ấn Độ năm 1966
(Alam, 1989); chúng được xác định là dịch hại chính trên lúa ở Fanaye và N Diaye,
Senegal và ở Niger năm 1977 và có thể làm thất thu năng suất đến 80% (Abdou,
1992). Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cũng
như chưa tìm thấy tài liệu về các biện pháp phòng trừ bọ phấn trắng A. indicus hại
lúa. Tuy nhiên, có vài ghi nhận trên một số lồi khác như lồi Aleurodicus dispersus
có tỷ lệ tử vong gia tăng đáng kể ở nhiệt độ từ 40 - 45oC đối với ấu trùng và ở 35 40oC đối với thành trùng (Cherry, 1979); Loài Bemisia tabaci xuất hiện và phát triển
trong phạm vi nhiệt độ từ 10 - 32oC và nhiệt độ tối ưu cho chúng phát triển là 27oC
(Gerling, 1986); Đối với lồi Trialeurodes vaporariorum hại cà chua thì điều kiện
tối hảo cho sự phát triển của chúng là 20 đến 25oC, ngừng phát triển ở nhiệt độ dưới
8oC và ngừng đẻ trứng ở nhiệt độ dưới 7oC. Nhiệt độ trên 30oC khơng thích hợp cho
T. vaporariorum phát triển và ngừng hoạt động ở nhiệt độ trên 35oC (Caciagli,
2007). Đối với nguồn thức ăn thì ngồi cây lúa là ký chủ chính, bọ phấn trắng A.
indicus cũng được tìm thấy trên hai lồi cỏ là Lục lơng Chloris barbata Sw. và
Chân gà Dactyloctenium aegyptium L. Willdenow ở Ấn Độ (Heinrichs và Barrion,
2004). Bọ phấn trắng bị rất nhiều loài thiên địch tấn cơng gồm các lồi ong ký sinh,
vi sinh vật gây bệnh và các loài bắt mồi ăn thịt. Trong đó thiên địch chính của bọ
phấn trắng là các loài ong Encarsia, Eretmocerus thuộc họ Aphelinidae và các loài
bọ rùa ăn thịt. Bọ phấn trắng A. indicus thường bị ký sinh bởi một số đại diện của
các chi Encarsia như E. japonica, E. sophia và E. transvena (Martin, 2005; Schauff
và ctv., 1996).
Tại Việt Nam, bọ phấn trắng gây hại nghiêm trọng tại nhiều vùng trồng lúa ở
ĐBSCL trong vụ lúa Hè Thu 2010 như Long An, An Giang, Tây Ninh với diện tích
là 15.462 ha (Bộ NN & PTNT, 2010). Tác hại do bọ phấn trắng gây ra là làm cho lá
lúa bị vàng và gây hiện tượng lép hạt. Cây lúa bị bọ phấn trắng gây hại có hiện


2


tượng cổ lá lúa bị co rút “siết” chặt làm cho bơng lúa khơng trổ thốt ra được hoặc
trổ ra được nhưng bị quấn sát vào nhau làm cho hạt bị lép và kết quả bước đầu đã
xác định loài bọ phấn trắng này có tên khoa học là Aleurocybotus sp., thuộc họ
Aleyrodidae (Nguyễn Văn Liêm, 2010). Bọ phấn trắng đã gây hại trên cây lúa với
quy mô và mật độ ngày càng gia tăng, do đó để tạo lập cơ sở khoa học và xây dựng
quy trình phịng trừ hiệu quả chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xác định
thành phần loài, quy luật phát sinh, gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn
trắng hại lúa (Hemiptera: Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang” nhằm
tìm ra các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa có hiệu quả và an tồn
tại hai tỉnh nói trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được thành phần loài bọ phấn trắng hại lúa ở hai tỉnh Long An và
An Giang.
- Bước đầu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của
bọ phấn trắng hại lúa.
- Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa có hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bọ phấn trắng là lồi cơn trùng gây hại mới trên lúa tại đồng bằng sơng Cửu
Long, do đó việc nghiên cứu xác định đặc điểm sinh học và quy luật phát sinh, gây
hại của bọ phấn trắng hại lúa có ý nghĩa khoa học rất lớn nhằm làm nền tảng cơ bản
cho các nghiên cứu tiếp theo. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc nghiên
cứu, phát triển biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa theo hướng hiệu
quả và an tồn. Kết quả của đề tài cịn làm cơ sở cho những cơng trình nghiên cứu
tiếp theo và là tài liệu quý giá trong công tác giảng dạy.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, các biện pháp phòng trừ và đề
xuất một số biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa an toàn và hiệu quả ở



3

hai tỉnh Long An và An Giang nhằm giúp nông dân giảm được chi phí trong sản
xuất lúa, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là bọ phấn trắng hại lúa tại hai tỉnh Long An và
An Giang. Ngồi ra đề tài cịn nghiên cứu các đối tượng thiên địch của bọ phấn
trắng như ong ký sinh, bọ rùa và thiên địch khác của sâu hại lúa tại hai tỉnh Long
An và An Giang.
4.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Điều tra thu mẫu bọ phấn trắng hại lúa được thực hiện tại huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang và huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An trong năm 2012 và 2013.
- Các thí nghiệm về đặc điểm hình thái, sinh học và đánh giá khả năng gây
hại của bọ phấn trắng hại lúa được thực hiện trong phịng và nhà lưới của Bộ mơn
BVTV - Viện Lúa ĐBSCL.
- Các thí nghiệm ngồi đồng được thực hiện tại Viện Lúa ĐBSCL - huyện
Thới Lai - TP. Cần Thơ, huyện Thoại Sơn - tỉnh An Giang và huyện Thạnh Hóa tỉnh Long An trong năm 2013 và 2014.
- Mơ hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa có
hiệu quả trên đồng ruộng tại hai tỉnh Long An và An Giang được thực hiện trong vụ
Đông Xuân 2014 - 2015.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trên thế giới có 1.556 lồi bọ phấn trắng thuộc 161 giống (Martin và Mound,

2007). Trong đó, bọ phấn trắng Aleurocybotus indicus David & Subramaniam đã
được tìm thấy tại Satara - Ấn Độ năm 1966, được xác định là dịch hại chính trên lúa
ở Senegal và Niger năm 1977 và có thể làm thất thu năng suất đến 80% (Alam,
1989; Abdou, 1992). Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy bọ
phấn trắng A. indicus là côn trùng nhỏ, hai cánh phủ đầy một lớp bột hoặc sáp màu
trắng. Ấu trùng bọ phấn trắng có 4 tuổi, tuổi đầu tiên di động trong khoảng cách
gần, các tuổi tiếp theo nằm cố định để chích hút và ấu trùng tuổi cuối được gọi là
nhộng giả. Vòng đời của bọ phấn trắng dao động từ 17 đến 24 ngày tuỳ theo điều
kiện nhiệt độ và ẩm độ khơng khí. Cũng giống với các loài bọ phấn trắng khác,
thành trùng cái A. indicus có thể sống lâu hơn thành trùng đực và nếu khơng được
giao phối thì thế hệ sau sẽ nở toàn con đực (Rusell, 2000; Trần Ngọc Xuyến, 2011
và Phan Thị Hạnh Trang, 2011). Trên thế giới chưa có nhiều nghiên cứu về biện
pháp quản lý tổng hợp đối với bọ phấn trắng hại lúa A. indicus nhưng có rất nhiều
nghiên cứu trên các loài bọ phấn trắng hại rau màu và cây ăn trái như Bemisia
tabaci, Aleurodicus disperses, Trialeurodes vaporariorum,… Trong đó, biện pháp
sinh học cũng đã được đưa ra để phịng trừ bọ phấn trắng có hiệu quả tốt giống như
biện pháp hóa học là sử dụng thuốc trừ sâu sinh học từ Beauveria bassiana,
Metarhizium anisopliae, Paecilomyces fumosoroseus, Aschersonia aleyrodis và
Verticillium lecanii (Osborne và Landa, 1992; Davidson và ctv., 1996). Dịch trích
từ một số lồi cây như Petunia (Dạ Yến Thảo), neem (Azadirachta indica), harmal
(Peganum harmala L.), Solanaceae (cà độc dược) cũng có thể được sử dụng như
thuốc trừ BPT hoặc chất ức chế tự nhiên (Kays và ctv., 1994; Kumar và Poehling,
2007). Thiên địch bắt mồi BPT như Amblyseius spp., Chrysoperla spp., Euseius
spp. và ong ký sinh như Encarsia spp., Eretmocerus spp., Amitus bennetti đã được
thương mại để phòng trừ B. tabaci (Meyerdirk và Coudriet, 1986; Takahashi và


5

ctv., 2008). Tại Việt Nam, bọ phấn trắng gây hại nghiêm trọng tại nhiều vùng trồng

lúa ở ĐBSCL trong vụ lúa Hè Thu 2010, tuy nhiên, chưa xác định được tên khoa
học cũng như biện pháp phịng trừ. Do đó việc xác định được chính xác lồi gây
hại, đặc điểm sinh học, sinh thái và quy luật phát sinh, gây hại sẽ là cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu, phát triển biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa tại
Việt Nam theo hướng hiệu quả và an toàn.
1.2. Thành phần loài và khả năng gây hại của bọ phấn trắng trên thế giới và
Việt Nam
1.2.1. Thành phần loài bọ phấn trắng
Theo Mound và Halsey (1978), trên thế giới có khoảng 1.156 lồi bọ
phấn trắng thuộc 126 giống nằm trong danh mục bọ phấn trắng gần nhất trên thế
giới. Sau đó, có nhiều lồi mới, giống mới được mơ tả và một số lồi khác đã được
giám định lại. Martin và Mound (2007) đã công bố danh sách bọ phấn trắng trên thế
giới gồm 1.556 loài thuộc 161 giống của 3 họ phụ còn sống (Aleurodicinae,
Aleyrodinae và Udamosellinae), và một họ phụ đã hố thạch (khơng cịn tồn tại) là
Bernaeinae. Họ phụ Aleurodicinae phân bố chủ yếu ở vùng Tây Bán Cầu và bao
gồm 118 loài thuộc 18 giống. Họ phụ Aleyrodinae phân bố rộng rãi trên thế giới và
gồm 1.424 loài thuộc 148 giống. Họ phụ Udamosellinae gồm hai loài ở Nam Mỹ
thuộc giống Udamoselis (Evans, 2008).
Sự đa dạng về giống, loài của mỗi họ phụ rất khác nhau giữa các vùng địa lý.
Họ phụ Aleyrodinae chiếm số lượng loài lớn với tổng số 1.435 loài thuộc 148 giống
trên toàn thế giới. Họ phụ Aleyrodinae ở vùng địa động vật Đơng Phương có số
lượng lồi phong phú nhất với 542 loài thuộc 73 giống. Họ phụ này ở vùng Châu
Phi có số lồi bằng một nửa số lồi ở vùng địa động vật Đơng Phương (chỉ với 285
loài). Đối với vùng Trung Mỹ và Nam Mỹ, họ phụ Aleyrodinae có số lượng giống,
lồi cũng chiếm gần bằng một nửa số lượng giống, loài của vùng địa động vật Đơng
Phương (chỉ với 211 lồi thuộc 42 giống) (Evans, 2008). Giống Aleuroclava của họ
phụ Aleyrodinae có số lượng loài nhiều nhất, với 118 loài. Tại vùng địa động vật
Đơng Phương, giống này chiếm vị trí đứng đầu về sự đa dạng loài (với 86 loài) và



6

vùng Đơng Âu chỉ có 33 lồi. Ở các vùng Trung Mỹ, Nam Mỹ và Tây Âu có nhiều
lồi là dịch hại ngoại lai thuộc giống Aleuroclava như Aleuroclava similis,
Aleuroclava jasmini. Hai giống Aleuroplatus và Trialeurodes của họ phụ này có số
lồi gây hại trong nhà kính nhiều nhất. Lồi Trialeurodes vaporariorum có mặt trong
nhà kính ở tất cả các vùng địa lý trên thế giới, các lồi khác cịn lại của hai giống này
có phân bố ở 1 - 3 vùng địa lý (Evans, 2008).
Họ phụ Aleurodicinae gồm 118 loài thuộc 18 giống. Mặc dù các loài thuộc họ
phụ này xuất hiện ở cả các vùng trên thế giới nhưng vùng Trung Mỹ và Nam Mỹ có
số lượng và đa dạng loài lớn hơn rất nhiều so với các vùng khác, với 102 loài thuộc
15 giống (chiếm đến 85% tổng số loài của họ phụ Aleurodicinae trên toàn thế giới).
Trong đó, giống Aleurodicus của họ phụ Aleurodicinae có số lượng loài nhiều nhất
(với 35 loài), tiếp theo là giống Paraleyrodes (với 17 lồi), khơng có giống
Palaealeurodicus. Ở vùng địa động vật Đơng Phương, họ phụ Aleurodicinae có số
lượng giống, lồi rất ít (chỉ với 18 lồi thuộc 5 giống). Trong đó giống
Palaealeurodicus được phát hiện có nhiều lồi nhất với 6 loài trong tổng số 18 loài
(Evans, 2008).
Họ phụ Udamosellinae gồm có hai lồi thuộc giống Udamoselis là lồi
Udamoselis estrellamarinae Martin gây hại trên cây trồng thuộc họ Na (Annona
prob. muricata) ở Ecuador và loài Udamoselis pigmentaria Enderlein 1909 ở Nam
Mỹ (chưa biết thông tin về ký chủ) (Evans, 2008).
1.2.2. Khả năng gây hại của bọ phấn trắng trên thế giới và Việt Nam
1.2.2.1. Khả năng gây hại của bọ phấn trắng trên thế giới
a. Loài Aleurodicus dispersus Russell
Trong họ phụ Aleurodicinae, lồi Aleurodicus dispersus Russell có nhiều ký
chủ nhất và phân bố trên nhiều quốc gia trên thế giới. Lồi A. dispersus có nguồn
gốc ở vùng Ca-ri-bê và trung tâm của Mỹ. Bọ phấn trắng A. disperses được ghi
nhận đầu tiên ở bang Florida 1957. Ở Thái Bình Dương, chúng được ghi nhận ở
Hawaii năm 1978, Guan năm 1981 và sau đó là các quần đảo khác (Waterhouse và

Norris, 1989). Tại Châu Á, loài bọ phấn trắng này được phát hiện ở Philippine năm


7

1981, Indonesia năm 1991, Ấn Độ năm 1993, Bangladesh năm 1997 và ở Trung
Quốc năm 2006 (Yu và ctv., 2007). A. disperses là dịch hại đa ký chủ và đã tấn
cơng 481 lồi cây trồng ở Ấn Độ. Chúng gây hại trực tiếp bằng cách chích hút và
làm giảm bề mặt quang hợp của cây do tiết ra chất mật thu hút nấm bồ hóng phát
triển (Srinivasa, 2000).
Bọ phấn trắng A. dispersus có thể gây hại theo 3 cách sau: gây hại trực tiếp,
gây hại gián tiếp và truyền bệnh virus. Chúng gây hại trực tiếp bằng cách chích hút
dịch của lá cây non làm cho lá rụng. Tuy nhiên, bằng cách gây hại trực tiếp, ngay cả
mật số bọ phấn trắng cao cũng không làm chết cây. Bọ phấn trắng gây hại gián tiếp
thông qua sự bài tiết chất mật ngọt và lớp sáp trắng tạo môi trường thuận lợi cho
nấm bồ hóng phát triển, làm đen bề mặt lá, giảm khả năng quang hợp và làm giảm
giá trị thương phẩm của sản phẩm (Berlinger, 1986). Bọ chích hút ở cây bệnh khảm
do virus, sau đó bay sang chích hút ở cây khỏe và truyền virus qua cây này làm cho
cây bị nhiễm virus với các triệu chứng thể hiện như: chùn đọt, ngừng sinh trưởng,
cây yếu, thất thu năng suất trầm trọng. Ấu trùng và thành trùng thích tụ tập ở mặt
dưới lá nhưng thỉnh thoảng đậu ở mặt trên của lá cây ký chủ, thân cây muồng và trái
đu đủ để hút nhựa. Theo Geetha (2000), BPT chích hút làm cho lá non bị rụng và
làm lá bị bạc ở Tamilnadu. A. diserpsus gây hại làm giảm chất lượng của lá chuối
được dùng để phục vụ trong chế biến thực phẩm ở Nam Ấn Độ (Mani và ctv.,
2004). Chúng gây hại nặng dẫn đến giảm năng suất 53,1% trên cây bột sắn hột (tapioca)
ở Ấn Độ (Geetha, 2000).
b. Loài Bemisia tabaci Gennadius
Loài B. tabaci là dịch hại cây trồng chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Chúng phân bố
rộng rãi nhiều nơi như miền Nam nước Mỹ, phía bắc Carolina, Mỹ và Canada.
Ngồi ra, chúng cịn phân bố rộng khắp quần đảo Ca-ri-bê, Trung và Nam Mỹ,

Mexico; miền nam châu Âu, châu Phi, Ấn Độ và Úc (Heather, 2000). B. tabaci là
loài đa ký chủ, gây hại trên 500 loài thực vật thuộc 74 họ bao gồm trên rau màu và
cây cảnh. Trong số những loại cây trồng quan trọng được trồng ở Florida, B. tabaci


8

là dịch hại chủ yếu trên cây cà chua, ớt, bí, dưa chuột, đậu, cà tím, bắp cải, dưa hấu
khoai tây, đậu nành, lạc và bông (Heather, 2000).
Bọ phấn trắng B. tabaci là loài đa ký chủ hại nhiều loại cây trồng nhưng gây
hại mạnh nhất trên cây họ cà, bầu bí và đậu đỗ. Bọ phấn trắng chích hút dịch cây,
nhất là ngọn và phần non ở phía dưới của thân cây. Cây có nhiều BPT thường bị yếu
và có thể héo, chuyển màu vàng, nếu mật số BPT gây hại cao trong thời gian dài sẽ
làm chết cây. Tác hại chủ yếu của B. tabaci là môi giới truyền bệnh virus xoắn lá cà
chua, khoai tây. Tỷ lệ bệnh xoắn lá trên ruộng cà chua tăng dần theo mật số BPT
(Phạm Thị Nhất, 2002).
B. tabaci có thể gây hại cho những cây ký chủ bằng nhiều cách. Thành trùng và
ấu trùng của chúng có thể chích hút đến chết cây con, làm giảm sức sống và giảm năng
suất ở những cây lớn. Ngồi ra, chúng cịn tiết mật ngọt làm cho nấm bồ hóng phát
triển làm giảm quá trình quang hợp của lá cây, giảm chất lượng quả (Heather, 2000).
Ấu trùng của B. tabaci chích hút có thể gây rối loạn phát triển sinh lý của cây
ký chủ. Cà chua chín khơng đều lần đầu tiên được ghi nhận ở Florida vào năm
1987. Những cây cà chua có B. tabaci phát triển thì trái khơng thể hiện màu sắc
bình thường tạo thành những đốm, các mơ bên trong có thể có màu trắng, cứng và
chưa chín. Năm 1989, người dân trồng cà chua ở Florida bị mất 25.000.000 đơ la
Mỹ do cà chua chín khơng đều. Ngồi ra ở cây bí cũng gặp tình trạng tương tự hoặc
chúng cũng gây bạc lá, vàng úa lá ở rau diếp, tiêu và nhiều cây ký chủ khác
(Heather, 2000).
Bọ phấn trắng có khả năng tiết mật ngọt bằng cách thải ra những nhựa cây
khơng tiêu hóa được và đây là ngun nhân để nấm bồ hóng phát triển. Nấm bồ

hóng khơng gây hại cho lá cây nhưng có thể chúng là màng chắn gây khó khăn cho
sự quang hợp của cây và làm mất giá trị mỹ quan của sản phẩm. Mound (1965) còn
cho biết cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút nhựa cây làm chết mơ thực vật do
kim chích và tiết nước bọt. Mật số BPT cao làm cho cây bị suy yếu như rụng lá và
giảm sự sinh trưởng.


×