Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ THÀNH CÔNG, THUỘC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CHU THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ
THÀNH CÔNG, THUỘC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PHIA OẮC - PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Chu Thị Bích Ngọc

XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA

KHOA SINH HỌC

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Lê Ngọc Công người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Sinh học,
Phòng Đào tạo -Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc - Phia Đén, UBND xã Thành Công, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao
Bằng, Công ty Lâm nghiệp Cao Bằng, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh
Cao Bằng, Trường THPT Chuyên Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Chu Thị Bích Ngọc

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ....................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn .......................................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................... v
Danh mục các bảng ............................................................................................................. vi
Danh mục các hình............................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3
1.1. Một số khái niệm liên quan............................................................................................ 3
1.1.1. Thảm thực vật ............................................................................................................ 3
1.1.2. Khái niệm rừng........................................................................................................... 3
1.1.3. Tái sinh rừng .............................................................................................................. 4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................................... 5
1.2.2. Ở Việt Nam .............................................................................................................. 11
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 23
2.2.1. Xác định các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu....................................... 23
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm chính của 4 kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu ....... 23
2.2.3. Đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của 4 kiểu thảm tại khu vực nghiên cứu ............ 23
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tái sinh tự nhiên phục hồi thảm thực vật .............. 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 23
2.3.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) ........................................................................... 23
2.3.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) ............................................................................ 24
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật và đặc điểm cây tái sinh .................................. 26
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 28

iv


Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ........................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 29
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ............................................................................................... 29
3.1.2. Địa hình ................................................................................................................... 29
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................................... 30
3.1.5. Tài nguyên ............................................................................................................... 31
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu ................................................................... 31
3.2.1. Dân tộc, dân số ......................................................................................................... 31
3.2.3. Ngành công nghiệp ................................................................................................... 32
3.2.4. Giao thông................................................................................................................ 32
3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế ............................................................................................. 32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 34
4.1. Các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu ....................................................... 34
4.2. Đặc điểm thành phần loài trong các kiểu thảm thực vật nghiên cứu ............................. 40
4.2.1. Thảm cỏ ................................................................................................................... 46

4.2.2. Thảm cây bụi ............................................................................................................ 47
4.2.3. Rừng thứ sinh ........................................................................................................... 49
4.2.4. Rừng trồng Thông .................................................................................................... 50
4.3. Đặc điểm về thành phần dạng sống.............................................................................. 52
4.3.1. Thảm cỏ ................................................................................................................... 54
4.3.2. Thảm cây bụi ............................................................................................................ 54
4.3.3. Rừng thứ sinh ........................................................................................................... 55
4.3.4. Rừng trồng Thông .................................................................................................... 56
4.4. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các kiểu thảm thực vật ............................................... 57
4.4.1. Thảm cỏ ................................................................................................................... 60
4.4.2. Thảm cây bụi ............................................................................................................ 60
4.4.3. Rừng thứ sinh ........................................................................................................... 61
4.4.4. Rừng trồng Thông .................................................................................................... 61
4.5. Khả năng tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong các kiểu thảm thực vật nghiên cứu .... 63
4.5.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ tái sinh ................................................ 63
4.5.2. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao ......................................................... 66
4.5.3. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang .................................................. 68
4.5.4. Nguồn gốc và chất lượng của cây gỗ tái sinh ............................................................ 70


4.5.5. Nhận xét về khả năng tái sinh của các loài cây gỗ trong các kiểu thảm nghiên cứu ... 72
4.6. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phục hồi các kiểu thảm thực vật nghiên cứu ................ 73
4.6.1. Các giải pháp về kỹ thuật.......................................................................................... 73
4.6.2. Các giải pháp về kinh tế, xã hội ................................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 76
1. Kết luận ......................................................................................................................... 76
2. Đề nghị .......................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 77
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Chữ, kí hiệu viết tắt
OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

TĐT

Tuyến điều tra

TTV

Thảm thực vật

KVNC

Khu vực nghiên cứu

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Nxb


Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các ngành thực vật
ở KVNC......................................................................................... 41
Bảng 4.2. Tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu thảm thực vật ở KVNC ....... 42
Bảng 4.3. Sự biến động về số loài trong các họ thực vật ở KVNC .................. 44
Bảng 4.4. Sự biến động về số chi trong các họ thực vật ở KVNC ................... 44
Bảng 4.5. Các họ giàu loài nhất (từ 6 loài trở lên) trong các kiểu TTV ........... 45
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về cấu trúc hệ thống của các kiểu thảm thực vật ..... 46
Bảng 4.7. Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở Thảm cỏ ....................... 47
Bảng 4.8. Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ở Thảm cỏ ........................ 47
Bảng 4.9. Sự phân bố số loài trong các họ thực vật của Thảm cây bụi ............ 48
Bảng 4.10. Sự phân bố chi trong các họ thực vật của Thảm cây bụi............... 48
Bảng 4.11. Sự phân bố số loài trong các họ thực vật ở Rừng thứ sinh............. 49
Bảng 4.12. Sự phân bố số chi trong các họ thực vật ở Rừng thứ sinh .............. 50
Bảng 4.13. Sự phân bố số loài trong các họ thực vật của Rừng trồng Thông....... 51
Bảng 4.14. Sự phân bố số chi trong các họ thực vật của Rừng trồng Thông.... 51
Bảng 4.15. Sự phân bố các nhóm dạng sống trong các kiểu TTV ở KVNC .... 52
Bảng 4.16. Thành phần dạng sống trong từng kiểu thảm thực vật ................... 53
Bảng 4.17. Cấu trúc thẳng đứng của các quần xã trong khu vực nghiên cứu ....... 58

Bảng 4.18. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây gỗ tái sinh của các kiểu thảm
thực vật nghiên cứu ........................................................................ 65
Bảng 4.19. Phân bố cây gỗ tái sinh theo các cấp chiều cao của các kiểu TTV .... 66
Bảng 4.20. Phân bố cây gỗ tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ở các kiểu TTV ... 69
Bảng 4.21. Nguồn gốc và chất lượng cây gỗ tái sinh trong các kiểu TTV ....... 70

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ OTC và ODB ở rừng thứ sinh và rừng trồng Thông .............. 24
Hình 4.1. Tỷ lệ (%) của các họ, chi, loài trong các ngành thực vật ở KVNC ......... 42
Hình 4.2. Tỷ lệ (%) số họ, chi, loài trong các kiểu thảm thực vật .................... 43
Hình 4.3. Tỷ lệ (%) các nhóm dạng sống trong các kiểu TTV nghiên cứu ...... 52
Hình 4.4. Tỷ lệ (%) các nhóm dạng sống của các kiểu thảm thực vật
nghiên cứu ..................................................................................... 53
Hình 4.5. Sự biến động mật độ cây gỗ tái sinh qua các cấp chiều cao trong
các kiểu thảm thực vật nghiên cứu ................................................. 67
Hình 4.6. Nguồn gốc của cây gỗ tái sinh trong các kiểu thảm thực vật ........... 71
Hình 4.7. Chất lượng cây gỗ tái sinh trong các kiểu thảm thực vật ................. 71

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng vốn được mệnh danh là “lá phổi” của trái đất, rừng có vai trò rất
quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh chúng ta. Trong thực tế rừng đã đem lại lợi ích vô cùng to lớn: cung

cấp gỗ, củi, là nơi cư trú của các loài động vật, thực vật, dự trữ các nguồn
gen quý hiếm, điều hòa khí hậu, nguồn nước, hạn chế và ngăn chặn xói mòn,
lũ lụt, gió bão, bảo vệ sức khỏe con người…
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Khí hậu
Cao Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu miền núi cao và có đặc
trưng khí hậu á nhiệt đới thể hiện 4 mùa trong năm. Tính đến 31 tháng 12 năm
2013, diện tích đất có rừng toàn tỉnh Cao Bằng đạt 339.484,70ha (rừng tự nhiên
318.706,77 ha, rừng trồng 22.777,93 ha) độ che phủ đạt trên 50,5% với nhiều
loài động thực vật quý hiếm [25]. Tuy nhiên, hiện nay hầu như rừng đang bị
suy giảm do bị khai thác quá mức, một số loài đang có nguy cơ tuyệt chủng
như Hoàng Đàn, Du Sam…
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Phia Oắc - Phia Đén nằm trong khu vực
dãy Phia Bioc, ranh giới phía tây vùng núi Đông Bắc của Việt Nam. Đỉnh Phia
Oắc cao nhất tới 1.931m so với mực nước biển, là một trong hai đỉnh cao nhất
tỉnh Cao Bằng. Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén có diện tích là
29.290,3 ha. Khu vực này có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi độc đáo lưu giữ
nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm.
Khu vực nghiên cứu là xã Thành Công - một xã nằm ở phía Nam huyện
Nguyên Bình, là một trong 5 xã thuộc vùng lõi của Khu bảo tồn thiên nhiên
Phia Oắc - Phia Đén, có diện tích tự nhiên là 8.166,50ha, diện tích rừng là
7.188,31ha (chiếm 88,02% diện tích tự nhiên). Hiện tại, khu vực này cũng bị
tác động tiêu cực của người dân địa phương và các vùng lân cận đã và đang dần
mất đi một trong những hệ sinh thái đặc thù. Trong khi đó, khả năng tái sinh
phục hồi rừng là rất chậm và khó khăn, cần phải nghiên cứu để đề xuất các biện
pháp phục hồi, phát triển nguồn tài nguyên trong khu bảo tồn.
1


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số thảm thực vật

tại xã Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc- Phia Đén,
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được các kiểu thảm thực vật, đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên của các loài cây gỗ trong một số kiểu thảm thực vật ở xã Thành Công,
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc- Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm phục hồi các kiểu thảm thực
vật nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường ở
địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 06 năm 2015 đến tháng 03
năm 2016 tại xã Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia
Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống, đặc điểm cấu trúc và
tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong một số kiểu thảm thực vật tại xã
Thành Công, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm phổ biến, được nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen J.
(1967) [43] thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu

thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [62] cho rằng thảm thực vật là
các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý
(1998) [36] đã định nghĩa thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng
cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm
thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào, nó chỉ có ý
nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi,
thảm thực vật núi đá vôi…
1.1.2. Khái niệm rừng
Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng
phát triển, những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành những học
thuyết về rừng.
Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu và đất).
Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và
hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa
chúng với các sinh vật khác trong quần xã, cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa
những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng [69].

3


Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây gỗ rừng là thành phần chủ yếu.
Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường,
các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm
bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
1.1.3. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng là quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện ở sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ dưới

tán rừng. Tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ.
Theo nghĩa rộng, tái sinh rừng là sự tái tạo một hệ sinh thái rừng mới bảo
đảm cho rừng tồn tại và phát triển. Có 3 mức độ tái sinh:
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo
Phùng Ngọc Lan (1986) [28], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng.
Theo ông, vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì
vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định, tái sinh rừng có thể
hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho
quá trình tái sinh.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập
lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều
có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì

4


cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân
biệt với các khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc
trồng cây giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh
là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới

1.2.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật
Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về thảm thực vật đã được
công bố nhiều, trong đó tiêu biểu là các tác giả sau đây:
Schimper A.F (1898) được coi là người đầu tiên đưa ra hệ thống phân loại
thảm thực vật rừng nhiệt đới, tác giả đã chia thảm thực vật thành 3 quần hệ: quần
hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi. Trong mỗi quần hệ tác giả
còn phân biệt các kiểu rừng khác nhau (theo Thái Văn Trừng, 1970 [61]).
Champion H.G. (1936) [66] khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến
Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao.
Maurand (1943) [68] nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia
thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông
Dương và vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các
vùng đó.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm thực
vật nói trên là không thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái với
thảm thực vật, hoặc là không làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố
sinh thái với nhau.
UNESCO (1973) [71] đã đưa ra khung phân loại thảm thực vật thế giới
dựa trên những tiêu chuẩn chung nhất để có thể so sánh được các kết quả
nghiên cứu ở các vùng khác nhau và có thể được thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ
1:1.000.000 hay bé hơn. Tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống phân loại này là cấu

5


trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin về sinh thái, địa lý. Đây là
bảng phân loại tuy còn mang tính chất nhân tạo nhưng lại cần thiết theo yêu cầu
thực tế hiện nay. Cấu trúc của hệ thống được sắp xếp từ bậc cao đến bậc thấp
như sau:

I. Lớp quần hệ;
I.A. Phân lớp quần hệ;
I.A.1. Nhóm quần hệ;
I.A.1.1. Quần hệ;
I.A.1.1.1. Phân quần hệ.
1.2.1.2. Nghiên cứu về thành phần loài thực vật
Nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nội dung được tiến
hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình của Vưsotxki
(1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicov (1933), Creepva (1978)…
Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật
đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần
loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên
cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân
loại loại hình thảm thực vật.
Lecomte (1907-1952) là nhà thực vật người Pháp tiến hành điều tra hệ thực
vật Đông Dương (Việt Nam, Lào, Căm pu chia) đã ghi nhận được 7.004 loài,
1.850 chi, của 289 họ [67]. Một số công trình tổng quát ít nhiều nói về hệ thực vật
Đông Dương như Vidal (1962), Schimid (1989) đã đưa ra con số tổng quát
khoảng 10.000 loài và dự đoán có thể tăng lên 12.000-15.000 loài (dẫn theo
Nguyễn Thị Thoa, 2014 [51]).
Ramakrisman (1981-1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy tại
vùng Tây Bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế
đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa
(theo Phạm Hồng Ban, 2010 [3]).

6


Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét: khi

nương rẫy bỏ hóa 13 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hóa 16 năm thì có 60
họ,134 chi và 167 loài (dẫn theo Daophon Phetkhampheng, 2015 [18]).
Trong những năm gần đây, một số nước được sự hỗ trợ của của các nước
phương Tây nên đã xuất bản được các bộ Thực vật chí của nước mình khá hoàn
chỉnh như Malaysia, Thái Lan, Indonesia...
Từ những dẫn liệu trên ta thấy những nghiên cứu về thành phần loài
thực vật của các tác giả trên thế giới đều tập trung nghiên cứu và đánh giá
thành phần loài ở một vùng, một khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc
trưng trong mối tương quan với điều kiện khí hậu và địa hình. Tuy vậy, các
công trình nghiên cứu còn chưa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn,
rộng hơn nhằm mục đích đánh giá chính xác hệ thực vật đặc trưng của một khu
vực hoặc một quốc gia.
1.2.1.3. Nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm, nghiên cứu từ rất sớm.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được Canon (1911) thực hiện
đầu tiên, sau đó ở Liên Xô (cũ) có hàng loạt bảng đã được đưa ra bởi Patsoxki
(1915), Kadakevic (1922), Laprenko (1935), Golubep (1962, 1968).... Với cây
thảo, đặc điểm phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng
sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần
sống lâu năm của cây. Vì thế, việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân
chia dạng sống sẽ giúp cho chúng ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc
điểm đặc trưng của môi trường (dẫn theo Hoàng Chung, 2005 [11]).
Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 5 nhóm: thực vật thường xanh;
thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất

7



trong thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có
thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm (dẫn theo Nguyễn Thị Thủy, 2015 [54]).
Vưsotxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm
và lớp cây hàng năm (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000 [38]) .
Braun - Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 tháng: mọc lẻ, mọc thành vạt, mọc
thành dải nhỏ, mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn (dẫn theo Giáp Thị
Hồng Anh, 2007 [1]).
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất
là hệ thực vật của các vùng nhiệt đới, người ta dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng
sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của Raunkiaer là sự khác nhau về khả
năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các
dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở
đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.Raunkiaer đã chia 5
nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố
môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực
vật, đặc điểm qua đông, sinh sản… Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình, chúng
tôi chọn lựa cách phân chia dạng sống của Raunkiaer (1934).
8



1.2.1.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp
cây con này là thay thế thế hệ già cỗi. Vì vậy theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng được
hiểu là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Tái sinh rừng trên Thế giới đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu,
nhưng rừng nhiệt đới chỉ được nghiên cứu vào khoảng những năm 30 của thế
kỷ 20 trở lại đây.
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới Châu Phi, Aubreville
(1938) nhận thấy các cây con của các loài ưu thế trong rừng mưa có thể cực
hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đây là hiện tượng “không bao giờ sinh con đẻ
cái” của cây mẹ trong thành phần tầng cây gỗ của rừng mưa. Từ nơi này qua
nơi khác, các loài ưu thế đã biến đổi hẳn, sự biến đổi này không chỉ theo không
gian mà biến đổi theo thời gian, từ đó Aubreville đã đặt nền móng cho lý luận
về bức khảm (dẫn theo Nguyễn Đắc Triển, 2015 [59]).
Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đáng chú ý
là công trình của Richards P.W (1952) [70] đã nhận xét ở rừng nhiệt đới sự
phân bố số lượng cá thể của các loài cây trong các lớp cây bụi là rất khác nhau.
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập được Taylor (1954), Barnard
(1955), đã xác định ở rừng nhiệt đới ẩm Châu Phi có số lượng cây là thiếu hụt.
Ngược lại Bava (1954), Budowski (1956), Antinot (1965), lại cho rằng dưới tán
rừng nhiệt đới, nhìn chung có đủ số lượng cây có giá trị kinh tế (theo Nguyễn
Duy Chuyên, 1995 [13]. Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như
nhân tố ánh sáng thông qua độ tàn che của rừng, độ ẩm của đất, kết cấu quần
thụ, cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái

9



sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề
này. Baur G. N. (1976) [4] khi nghiên cứu tái sinh rừng đã nhận định thảm cây
cỏ và cây bụi đã ảnh hưởng đến tái sinh của cây gỗ. Từ đó ông đã tổng kết các
biện pháp lâm sinh tác động vào rừng nhằm đem lại rừng căn bản đều tuổi khi
nghiên cứu sinh thái rừng mưa. Trong cuốn “Cơ sở sinh thái học của kinh
doanh rừng mưa” ông đã tổng kết chi tiết các bước và hiệu quả của từng
phương thức tái sinh.
Lamprecht H. (1989) căn cứ nhu cầu sử dụng ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống đã phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng,
nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng (theo Lê Ngọc Công, 2004 [16]).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hóa, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ
lệ các loài nguyên thủy mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái
sinh, thời gian phục hồi khác nhau vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Lambertetal (1989), Warner (1991), Rouw
(1991) đều cho thấy quá trình diễn thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương
rẫy được các loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên phong được
gieo giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo
ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con (dẫn theo Đỗ Khắc
Hùng, 2014 [24]).
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu tái sinh trên thế giới chủ yếu tập
trung vào các trạng thái rừng tự nhiên, cho chúng ta hiểu biết được các phương
pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt vận dụng các
hiểu biết các quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp
lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững.


10


1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật
Từ năm 1960, Loeschau đưa ra một hệ thống phân loại rừng theo trạng
thái ở Quảng Ninh. Cục Điều tra và Quy hoạch rừng đã áp dụng cách phân loại
này để đề xuất các biện pháp lâm sinh phù hợp. Theo hệ thống này thảm thực
vật Việt Nam được chia thành 4 loại hình lớn như sau:
Loại I: đất đai hoang trọc, trảng cỏ và cây bụi, chưa có rừng hoặc không
có rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Hệ thống phân loại này được sử dụng rộng rãi trong sản xuất lâm nghiệp
ở nước ta và được ngành lâm nghiệp bổ sung hoàn thiện dần theo nhu cầu phát
triển của ngành. Tuy nhiên hệ thống phân loại này chỉ nhằm mục đích phục vụ
việc phân loại rừng theo hiện trạng trữ lượng gỗ để kinh doanh rừng, khai thác
gỗ, mà không dựa vào cơ sở sinh thái phát sinh, phát triển hoặc cấu trúc tổ
thành của thảm thực vật.
Trần Ngũ Phương (1970) [40] đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc
Việt Nam, tác giả đã tổng hợp các yếu tố đất đai, khí hậu, độ cao và các nhân tố
đặc trưng của rừng để phân loại rừng miền Bắc Việt Nam thành 3 đai lớn theo
độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á
nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1970) [61], đã căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh
quần thể thực vật để phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam thành 14 kiểu

rừng sau:
11


1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
2. Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới
3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới
4. Kiểu rừng kín hơi khô nhiệt đới
5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới
6. Kiểu rừng cây lá kim hơi khô nhiệt đới
7. Kiểu trảng cây to, cây bụi cỏ cao, khô nhiệt đới
8. Chuông bụi gai hạn nhiệt đới
9. Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp
11. Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới núi cao
12. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp
13. Kiểu quần hệ khô vùng cao
14. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao
Hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng mang thứ bậc rõ ràng, là một
đóng góp lớn cho ngành lâm nghiệp. Tuy nhiên hệ thống này cũng có nhược
điểm là rất khó áp dụng cho những vùng lãnh thổ có diện tích không lớn.
Phan Kế Lộc (1985) [32] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973),
cũng đã xây dựng khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997) [48] cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [29] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau.
Dựa trên nguyên tắc phân loại UNESCO (1973) [71], Nguyễn Thế Hưng

(2003) [22] đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng cho
loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).
12


Lê Ngọc Công (2004) [16] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) [71], đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần
hệ: rừng rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ
sinh (được hình thành do tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt
rừng làm nương rẫy…), bao gồm: trảng cỏ, trảng cây bụi và rừng thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [19] đã phân chia thảm thực vật Vườn Quốc gia
Yok Don thành các kiểu: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng
lá và kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau dựa theo
phương pháp phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973) [71].
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [53] nghiên cứu về thảm
thực vật Vườn Quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật
khác nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần
chủ yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 - 5m.
Ma Thị Ngọc Mai (2007) [37] khi phân loại thảm thực vật Trạm đa dạng
sinh học Mê Linh-Vĩnh Phúc và vùng phụ cận, theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã ghi nhận có 4 lớp quần hệ (lớp quần hệ rừng kín, rừng
thưa, cây bụi và lớp quần hệ cỏ).
Đỗ Khắc Hùng (2014) [24] áp dụng khung phân loại của UNESCO
(1973) để phân chia thảm thực vật huyện Vị Xuyên thành 4 lớp quần hệ: lớp
quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ cỏ.
Nguyễn Thị Yến (2016) [65] đã mô tả các kiểu thảm thực vật ở Vườn
Quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ) theo khung phân loại của UNESCO (1973).
Như vậy, có thể thấy có khá nhiều nhà nghiên cứu đã áp dụng khung
phân loại của UNESCO (1973) để thực hiện công trình của mình. Bởi vì tiêu
chuẩn cơ bản của khung phân loại này là cấu trúc ngoại mạo, vì thế nó dễ áp

dụng; Mặt khác nó còn có ưu điểm là có thể được thể hiện trên bản đồ đối với
vùng nghiên cứu có diện tích không lớn. Vì vậy, trong luận văn này chúng tôi
lựa chọn khung phân loại của UNESCO (1973) để phân loại thảm thực vật ở
khu vực nghiên cứu.

13


1.2.2.2. Nghiên cứu về thành phần loài thực vật
Phan Kế Lộc (1978) [31] đã xác định hệ thực vật miền Bắc Việt Nam có
5.609 loài thuộc 1.160 chi và 240 họ.
Hoàng Chung (1980) [10] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam,
Dương Hữu Thời (1981) [52] đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc
Việt Nam gồm 213 loài cỏ.
Nguyễn Tiến Bân (1983) [5] khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên
đã thống kê được 3.210 loài, chiếm gần 1/2 tổng số loài đã biết của toàn
Đông Dương.
Năm 1985, Phan Kế Lộc điều tra phát hiện 20 loài cây có tanin thuộc họ
Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu có 4 loài khác ở Việt Nam có tannin [32] .
Phan Nguyên Hồng (1991) [22] lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu
khác (dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây
ngập mặn điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn.
Lê Mộng Chân (1994) [8] điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn Quốc gia
Ba Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 32 chi, 136 họ thực vật bậc cao có
mạch, trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994) [14] nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống của savan bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được
123 loài thuộc 47 họ khác nhau.

Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [26] khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã
ghi nhận 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Đỗ Tất Lợi (1995) [33] khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798
loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996) [17] nghiên cứu của sự biến
động thành phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An

14


nhận xét rằng: do ảnh hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và
số lượng cây gỗ trên một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản
hóa để tái ổn định.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [49] đã thống kê thành phần loài của Vườn
Quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích
thuộc 478 chi, 213 họ của 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này
được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425
loài của họ Thầu dầu và chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [49] khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 loài thực vật bậc thấp và
11.373 loài thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ.
Lê Ngọc Công (1998) [15] khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường
của một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đã công bố
thành phần loài gồm 211 loài thuộc 64 họ.
Thái Văn Trừng (1998) [63] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây
bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ

Cà phê - Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi
Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae).
Lê Đồng Tấn (2000) [45] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự
nhiên sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng,
mật độ cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hóa đất ảnh hưởng đến mật
độ, số lượng loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài;
tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài.
Trần Đình Đại (2001) [20] căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật
lưu giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng

15


Tây Bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1.050 chi và 3.074 loài
thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Đặng Kim Vui (2002) [64] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1-2 tuổi,
thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó có họ Hòa thảo có số
lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp đến là họ Thầu dầu (6 loài)…; giai đoạn 3-5 tuổi
có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5-10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 1115 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Phạm Hoàng Hộ (2003) [21] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số
loài hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500 loài.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [27] đã thống kê trong các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324
loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Phạm Ngọc Thường (2003) [57] khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái
sinh tự nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn đã kết luận: quá trình phục hồi sau
nương rẫy đã chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn
giống, địa hình, thoái hóa đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian

phục hồi của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 - 25 loài, trên đất
xấu 8 - 12 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [16] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ
quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
Vũ Thị Liên (2005) [30] khi nghiên cứu một số thảm thực vật ở Sơn La
đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ.
Đinh Thị Phượng (2010) [42] đã điều tra được 298 loài, 224 chi thuộc 81
họ thực vật bậc cao có mạch trong một số kiểu thảm ở Võ Nhai và Thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
16


×