Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHI LĂNG - TỈNH LẠNG SƠN (LV THẠC SĨ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VI ĐỨC QUỲNH

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN CHI LĂNG - TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VI ĐỨC QUỲNH

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN CHI LĂNG - TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THÁI BÌNH

THÁI NGUYÊN -2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn thạc sĩ này
đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Vi Đức Quỳnh

năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Huy động vốn đầu tư trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được chân thành bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học của trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn người hướng dẫn khoa học TS. Lưu Thái Bình
đã giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại UBND tỉnh Lạng Sơn, các đồng chí tại địa điểm nghiên
cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí đã hỗ trợ nhiệt tình, cung
cấp mọi tư liệu liên quan tới đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng
Tác giả

Vi Đức Quỳnh

năm 2016


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vii

DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................ 5

1.1. Một số lý luận cơ bản về huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông
thôn mới .................................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn và các phương thức huy động vốn trong nước ....... 14
1.1.3. Sự cần thiết phải huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới ........ 19
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư trong
xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 21
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về huy động vốn
trong xây dựng NTM ............................................................................ 25
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc [12] .................................................... 25
1.2.2. Kinh nghiệm về huy động vốn trong xây dựng NTM tại Việt Nam..... 28
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về huy động vốn trong xây
dựng NTM tại huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn .................................... 35


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 39


2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu điểm.............................................................. 39
2.2.2. Thu thập số liệu ..................................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá huy động vốn đầu tư trong chương trình
xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 43
2.3.1. Quy mô và cơ cấu huy động vốn .......................................................... 44
2.3.2. Các hình thức huy động ........................................................................ 44
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
CHI LĂNG - TỈNH LẠNG SƠN ..................................................................... 45

3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn................................. 45
3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ........................................................... 45
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 45
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
môi trường ............................................................................................. 50
3.2. Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn ............................................................................................... 51
3.2.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới ...................... 51
3.2.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.......................... 51
3.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu .......................................................... 53
3.2.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường ................. 56
3.2.5. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực .................................................. 58
3.3. Thực trạng công tác huy động vốn đầu tư trong chương trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ....................... 59
3.3.1. Quy mô và cơ cấu huy động vốn .......................................................... 59



v

3.3.2. Các hình thức huy động ................................................................................72
3.3.3. Kết quả huy động vốn theo các lĩnh vực đầu tư ..........................................73
3.3.4. Nguồn vốn huy động đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Chi Lăng ................................................................................76
3.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư trong chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ................78
3.4. Đánh giá chung về công tác huy động vốn đầu tư trong chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng................................................80
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................80
3.4.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ...................................................83
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020 .........86

4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................86
4.1.1. Mục tiêu tổng quát .........................................................................................86
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................86
4.1.3. Phương hướng và quan điểm về huy động vốn trong chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng................................................90
4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu tư trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn .....91
4.2.1. Giải pháp công tác chỉ đạo triển khai thực hiện ..........................................91
4.2.2. Giải pháp trong công tác thực hiện quy hoạch ............................................92
4.2.3. Giải pháp nâng cao trình độ quản lý để sử dụng các nguồn vốn có
hiệu quả..........................................................................................................92

4.2.4. Giải pháp về đa dạng hóa các hình thức tín dụng........................................93
4.2.5. Giải pháp về tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp và người nông dân ......94
4.2.6. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân .............94


vi

4.2.7. Nâng cao trách nhiệm của các đoàn thể trong công tác xây dựng nông
thôn mới .........................................................................................................95
4.2.8. Các giải pháp khác.........................................................................................98
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 100
4.3.1. Kiến nghị với trung ương, tỉnh Lạng Sơn ................................................. 100
4.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Chi Lăng ..................................................... 101
4.3.3. Kiến nghị đối với UBND cấp xã ............................................................... 102
KẾT LUẬN............................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 106


vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

DẠNG VIẾT TẮT

1


BCH

Ban chấp hành

2

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

3

GDP

Thu nhập quốc nội

4

HTX

Hợp tác xã

5

KHKT

Khoa học kỹ thuật

6


LĐNN

Lao động nông nghiệp

7

LĐXH

Lao động xã hội

8

NN

Nông nghiệp

9

NQ/TW

Nghị Quyết/ Trung ương

10

NTM

Nông thôn mới

11


NXB

Nhà xuất bản

12

PTNT

Phát triển nông thôn

13

QĐ/TTg

Quyết định/ Thủ tướng

14

QĐ-BBCVT

Quyết định -Bộ bưu chính viễn thông

15

QĐ-BCĐXDNTM

Quyết định -Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

16


QĐ-BGD&ĐT

Quyết định -Bộ giáo dục và đào tạo

17

QĐ-BVHTTDL

Quyết định -Bộ văn hóa thông tin du lịch

18

QĐ-BYT

Quyết định -Bộ y tế

19

QĐKT ĐNT

Quy trình kỹ thuật điện nông thôn

20

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

21


TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

22

THCS

Trung học cơ sở

23

TT -BNNPTNT

Thông tư -Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

24

TT-BXD

Thông tư -Bộ xây dựng

25

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

26


TTLT-BNNPTNT-

Thông tư liên tịch -Bộ nông nghiệp phát triển

BKHDT-BTC

nông thôn -Bộ kế hoạch đầu tư -Bộ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

27


viii

DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng
Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động từ NSNN cho xây dựng NTM huyện Chi
Lăng giai đoạn 2011 - 2015 .......................................................... 60
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn Ngân sách Trung ương cho xây dựng NTM
huyện Chi Lăng giai đoạn 2011 - 2015 ........................................ 64
Bảng 3.3 : Vốn tín dụng cho xây dựng NTM huyện Chi Lăng giai đoạn
2011 - 2015 ................................................................................... 65
Bảng 3.4: Các hình thức huy động vốn trong cộng đồng cho xây dựng
NTM huyện Chi Lăng giai đoạn 2011 - 2015 .............................. 72
Bảng 3.5. Nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới tại huyện Chi Lăng .... 77
Bảng 3.6. Trình độ cán bộ ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư

cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Chi Lăng ........................ 79
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu kinh tế trong giai đoạn từ nay đến 2020 huyện Chi Lăng ......... 87
Đồ thị
Đồ thị 3.1: Cơ cấu các nguồn vốn huy động cho xây dựng nông thôn mới
huyện Chi Lăng giai đoạn 2011 - 2015 ........................................ 58
Đồ thị 3.2: Cơ cấu vốn NSNN cho xây dựng NTM huyện Chi Lăng giai
đoạn 2011 - 2015 .......................................................................... 61
Đồ thị 3.3: Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức khác cho
xây dựng NTM huyện Chi Lăng giai đoạn 2011 - 2015 .............. 68
Đồ thị 3.4: Vốn huy động từ cộng đồng cho xây dựng NTM huyện Chi
Lăng giai đoạn 2011 - 2015 .......................................................... 70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã khẳng định đẩy mạnh CNH,
HĐH hóa nông nghiệp, nông thôn. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện
đại, hiệu quả, bền vững. Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để
phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất chất lượng và hiệu quả có khả
năng cạnh tranh cao; phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn
với bảo vệ môi trưởng; triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới phù
hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng
giai đoạn. Giải quyết đồng bộ các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; xây dựng và phát triển nhanh kinh tế nông thôn từng bước ổn định và
bền vững, tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn công nghiệp chế biến và
tiêu thụ sản phẩm. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một

chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và quốc
phòng, an ninh trên địa bàn nông thôn cả nước. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân ở
nông thôn là mục tiêu lớn của Đảng và Nhà nước ta được Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X
về "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn" cụ thể hoá.
Tuy nhiên, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn còn chậm; sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, phân tán; công nghiệp chế
biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chưa phát triển nhanh; chất
lượng nguồn nhân lực còn thấp so với yêu cầu; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
khu vực nông thôn còn bất cập; môi trường nông thôn một số nơi còn nhiều
bức xúc; đời sống văn hóa, tinh thần của một bộ phận nông dân còn thiếu
thốn, khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn còn lớn.


2

Chi Lăng là huyện miền núi phía Nam tỉnh Lạng Sơn, gồm có 21 đơn
vị hành chính cơ sở, trong đó có 19 xã, 02 thị trấn; toàn huyện có tổng diện
tích tự nhiên là 706,02 km2, trong đó đất nông nghiệp: 55.372,61 ha, đất phi
nông nghiệp: 3.845,15 ha, đất chưa sử dụng: 11.384,33 ha, gồm các dân tộc
chính như: Tày, Nùng, Kinh, Hoa. Năm 2011, dân số của huyện Chi Lăng là
74.623 người, trong đó: dân số thành thị là 11.975 người chiếm 19,05%, dân
số nông thôn là 62.648 người chiếm 83,95%. Tỷ lệ hộ nghèo theo tổng điều
tra năm 2011 là 18,22 % với 3.134 hộ nghèo và 1.731 hộ cận nghèo.
Do xuất phát điểm, mặt bằng dân trí thấp; địa hình khá phức tạp, trong
đó núi đá và rừng chiếm 83,3% diện tích; kinh tế của huyện chủ yếu là phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát triển nông thôn đã được huyện tập trung
chỉ đạo và đạt được một số kết quả: Kinh tế nông thôn có bước phát triển; kết
cấu hạ tầng - kinh tế xã hội vùng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, thủy

lợi, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, chợ, các thiết chế văn hóa…
đã được đầu tư; nhiều giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt được đưa
vào sản xuất, đã góp phần phát triển sản xuất, tạo việc làm và xóa đói giảm
nghèo; diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện. Trong thời gian ngắn, chương trình đã góp phần thay đổi diện
mạo nông thôn và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân. Tuy
nhiên, việc đầu tư các nguồn lực trong quá trình xây dựng nông thôn mới còn
chưa xứng với tiềm năng của huyện, chưa tạo ra những bước đột phá trong
nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là việc lồng ghép phát triển kinh tế gắn với
xây dựng nông thôn mới còn những hạn chế nhất định... Do vậy, cần phải có
sự nghiên cứu về vấn đề này để tìm ra các giải pháp khoa học, sát với thực tế,
góp phần vào việc thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa
phương. Từ những vấn đề trên và dưới sự hướng dẫn của TS. Lưu Thái Bình,
tôi đã lựa chọn vấn đề “Huy động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu
của luận văn.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xem xét, đánh giá thực trạng của việc huy động vốn đầu tư trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư trong chương trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy
động vốn đầu tư để xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn đầu tư trong

chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn chỉ
ra những kết quả đạt được, những tồn tại, thách thức và nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn đầu tư để
xây dựng chương trình nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2011 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu
tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề huy động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề huy động vốn
đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh
Lạng Sơn.
- Về mặt thời gian: Số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu
được lấy từ năm 2011 - 2015. Số liệu sơ cấp được sử dụng trong bài là kết
quả điều tra theo nội dung điều tra của tác giả tháng 4/2016.


4

- Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác huy động
vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác huy
động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng quá trình huy động vốn đầu tư trong chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn. Chỉ ra những

nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khó khăn, hạn chế, bất cập
và những thách thức đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư trong xây
dựng nông thôn mới.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác huy động vốn đầu tư trong chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng - tỉnh Lạng Sơn.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu
tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2020.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số lý luận cơ bản về huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông
thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới
Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nông thôn là nơi định cư
của những người sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu, một số ít người sống bằng nghề phi nông nghiệp nhưng di động nghề
thấp, thường là nghề do cha ông để lại và phân công lao động xã hội chưa

cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ
cấu kinh tế nông thôn.
Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm
các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động
thực vật.
Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc
cùng chung sống luôn có tinh thần điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,
nghĩa xóm lâu bền. Trong mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người
ở nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi cá nhân thường được đặt trong
các thiết chế xã hội (gia đình, dòng họ, làng xóm...) làm cho vai trò của cộng
đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân trở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng đồng
làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên
ngoài cộng đồng.
Nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia như
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng


6

cảnh... Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là
khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú, hấp dẫn đối với mọi người.
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với
mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét
đẹp của truyền thống Việt Nam [10]
Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt
Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
Ủy ban nhân dân (UBND) xã". Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là
nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm
chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn
vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với
nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn
hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản
lý dân chủ. [9]
Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu
những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét
đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó,
một số tiêu chí của mô hình nông thôn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mô
hình nông thôn mới là làng - xã. Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị
hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và
nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi


7

trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác. Bốn là, dân
chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Năm là, nông dân, nông thôn có
văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên (Hồ Văn Thông, 2005). [17]
Như vậy, “nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội

nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ”.
1.1.1.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
a) Quan điểm truyền thống xây dựng nông thôn
Xây dựng nông thôn hay phát triển nông thôn là một tổ hợp các hoạt
động đa dạng, có sự tham gia của cá nhân, nhóm, tổ chức, đảm bảo sự phát
triển cho cộng đồng nông thôn.
Theo quan niệm truyền thống, phát triển nông thôn là một phần của mô
hình HĐH, thể hiện trên 4 lĩnh vực: đầu tư vốn nâng cao năng suất; ứng dụng
khoa học vào sản xuất và dịch vụ; hình thành các tổ chức chính trị, kinh tế
quy mô lớn cấp nhà nước và đô thị hóa.
Nhìn chung, mô hình phát triển nông thôn cũ tập trung chủ yếu vào
phát triển sản xuất và mở rộng kinh tế thị trường, ở các nước XHCN thì phát
triển sản xuất và dịch vụ do nhà nước kiểm soát. Trong các chương trình phát
triển này thì tiêu chí kinh tế được đề cao hơn cả trong các quyết định, các
nhân tố xã hội, môi trường ít được chú trọng.
Ở Việt Nam, xây dựng nông thôn cũng đã được tiến hành từ lâu trong
lịch sử đấu tranh dựng và giữ nước của dân tộc. Xây dựng NTM thể hiện
trước hết ở mục tiêu nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đề xuất phong trào thi đua xây dựng NTM ở vùng giải phóng với ba nội
dung: “Thi đua tăng gia sản xuất để diệt giặc đói; Thi đua học chữ quốc ngữ


8

để diệt giặc dốt; Thi đua giúp đỡ bộ đội, xây dựng dân quân du kích để diệt
giặc ngoại xâm”
Sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất chú trọng xây dựng đời sống mới và coi đó là
biện pháp hiệu quả nhằm xóa bỏ tàn dư lạc hậu do chế độ cũ để lại. Đây cũng

là biện pháp để từng bước nhằm giáo dục các tầng lớp nhân dân nhận thức
được tính ưu việt của chế độ xã hội mới và trách nhiệm của mình đối với việc
xây dựng xã hội mới. Ủy Ban vận động đời sống mới Trung ương được thành
lập ngày 3 tháng 4 năm 1946 mục tiêu đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động xây
dựng đời sống mới trong toàn dân và trên toàn quốc. Để hướng dẫn các tầng
lớp nhân dân thực hành xây dựng đời sống mới.
Nội dung về xây dựng đời sống mới ở nông thôn còn được thể hiện và
gắn chặt với các chính sách phát triển nông nghiệp. Giai đoạn 1954 - 1958,
Nhà nước thực hiện chính sách cải cách ruộng đất nhằm giao ruộng đất cho
hộ nông dân với mục tiêu người cày có ruộng và thực hiện công tác khuyến
nông. Sau đó, mô hình hợp tác hóa nông nghiệp được tiến hành từ năm 1958 1985 và được triển khai rộng rãi trên cả nước từ những năm 1976 - 1980,
trong đó nhiều mô hình điểm cấp huyện được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên,
sản xuất nông nghiệp vẫn chậm phát triển, đời sống của cư dân nông thôn gặp
nhiều khó khăn. Từ năm 1981 đến năm 1985, cơ chế khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động được thực hiện. Đây thực sự là bước đột phá quan
trọng về chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Sau cơ chế
khoán trong nông nghiệp, đường lối đổi mới kinh tế được thực hiện, mô hình
phát triển kinh tế nhiều thành phần và luật đất đai được ban hành năm 1993
đã trở thành động lực thực sự mạnh mẽ thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát
triển. Nghị Quyết Trung ương VII khóa X khẳng định rõ ràng về vai trò của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và yêu cầu xây dựng NTM.
Nhìn chung, chủ trương về xây dựng NTM hay phát triển nông thôn đã
được thực hiện từ khá lâu, chủ yếu gắn với nội dung gắn phát triển nông nghiệp
nói chung nhưng phạm vi mới dừng lại ở việc thí điểm ở một số địa phương.


9

b) Quan điểm xây dựng nông thôn mới hiện nay
- Mục tiêu xây dựng NTM: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp

lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; theo định hướng XHCN. Đây là một chương trình tổng thể về phát
triển KT - XH, chính trị, an ninh, quốc phòng. Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM bao gồm 11 nội dung, được cụ thể hóa trên 19 tiêu chí.
- Nguyên tắc xây dựng NTM:
+ Xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui
định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định, tổ chức thực hiện.
+ Được thực hiện trên cơ sở kế thừa, lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
+ Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH,
đảm bảo an ninh, quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành).
+ Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế


10


hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng NTM”
do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi
tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM.
- Điểm mới của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM hiện
nay: Xây dựng NTM hiện nay có những điểm khác biệt so với xây dựng NTM
trước đây: Thứ nhất, xây dựng NTM theo tiêu chí chung cả nước, được định
trước. Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thực hiện thí điểm, nơi làm nơi không, 9.121 xã trên cả nước cùng làm.
Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng NTM, không phải nhà nước
hay các tổ chức Chính trị - xã hội, mà người dân tự xây dựng. Thứ tư, đây là
một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13
chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
Như vậy, xây dựng NTM chính là thực hiện chương trình phát triển
toàn diện, vững chắc nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm nâng cao đời
sống người dân và sự phát triển. Đó là quá trình thay đổi toàn diện về kinh tế,
văn hoá, xã hội, môi trường; trong đó có hàm ý là tạo ra những “con người
mới” có văn hoá trong môi trường NTM.
Xây dựng NTM bao gồm tất cả các vấn đề gắn với đời sống của người
dân và môi trường, không gian sống ở khu vực nông thôn (giáo dục, y tế, nhà
cửa, dịch vụ công cộng, cơ sở vật chất, năng lực lãnh đạo, quản lý, bảo tồn và
phát huy giá trị các di sản văn hóa cũng như các vấn đề kinh tế của địa
phương nói chung, kinh tế ngành nói riêng), là một quá trình ổn định, bền
vững với những thay đổi kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường hướng tới hội
nhập bền vững trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường.
Mục tiêu trọng tâm là nâng cao được đời sống dân cư tại cộng đồng và được
sống trong một xã hội nông thôn năng động, văn hoá hiện đại nhưng vẫn giữ
được bản sắc văn hoá truyền thống, đồng thời ở đó môi trường được bảo vệ
và ngày càng được tôn tạo.



11

Kết luận:“Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận
động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia
đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh
nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người
dân được nâng cao”.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.1.1.3. Khái niệm về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông
thôn mới
a) Vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới
Phạm trù vốn rất rộng, có nhiều quan niệm khác nhau, theo Viện Kinh
tế: vốn là tiền, tài sản, theo Schiller: vốn là tài sản có mục đích vào sản xuất
kinh doanh để tạo ra hàng hoá, sản phẩm cho xã hội, là toàn bộ của cải vật
chất, có tác giả lại cho rằng vốn là nguồn lực kinh tế khi đã đưa vào chu
chuyển, theo Tổng cục Thống kê: vốn là những chi tiêu, theo Bộ Giáo dục và
Đào tạo: vốn là hàng hoá, theo Trần Xuân Kiên: vốn là toàn bộ nguồn lực đưa
vào chu chuyển... nhiều nhà nghiên cứu muốn làm rõ về khái niệm của vốn
một số tác giả lại đi sâu hơn một loại vốn nào đó, nghiên cứu về vốn một cách
định tính, một số tác giá lại định lượng nó.
Theo các tác giả Schiller, Mankiw, Begg, vốn đầu tư là những chi tiêu
cho (việc sản xuất) xưởng máy, trang thiết bị và những công trình xây dựng
mới trong một thời kỳ nhất định cộng với những thay đổi trong hàng hóa lưu
kho của các doanh nghiệp được tạo ra cho khu vực kinh doanh. Là một trong



12

bốn thành tố của GDP bao gồm: Tiêu dùng, vốn đầu tư, mua hàng của chính
phủ, xuất nhập khẩu ròng, trong đó vốn đầu tư là thành tố biến động mạnh
nhất của GDP.
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp để thực hiện các hoạt động
đầu tư, là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất
trong một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện qua các dự án đầu tư và
một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài
sản cố định và tài sản lưu động.
Từ các nghiên cứu nếu trên, “vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới
là toàn bộ những chi phí phải bỏ ra để hình thành nên tài sản cố định, hàng
tồn kho, tài sản vô hình được sử dụng trong xây dựng nông thôn mới.
b) Huy động vốn trong xây dựng nông thôn mới
* Khái niệm:
Huy động vốn là một quá trình trong đó có sử dụng các cách thức nhất
định nhằm phát huy tối đa các nguồn lực tài chính phục vụ mục tiêu phát triển
(Vũ Hà Thanh, 2013). Trong khuôn khổ của đề tài, huy động vốn nhằm mục
tiêu cho xây dựng nông thôn mới.
* Nguyên tắc huy động:
1. Huy động tối đa nguồn lực tại địa phương (tại chỗ)
2. Huy động và khai thác hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp.
3. Sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương từ các chương trình, dự án
hiện có thông qua cơ chế lồng ghép trên địa bàn.
4. Dựa vào nội lực là chính, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần
5. UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ chế:
- Huy động các nguồn vốn của cộng đồng, người dân, tổ chức, DN
- Lồng ghép các chương trình

* Cơ chế huy động vốn:
Theo Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010, Chương trình xây
dựng NTM quy định về cơ chế huy động vốn như sau:


13

1. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu
quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:
Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những
năm tiếp theo và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình xây dựng
NTM - bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có);
2. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ
chức triển khai Chương trình. Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân
sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng NTM, nhưng không
vượt quá tổng mức vốn đầu tư theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân
sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
của pháp luật;
4. Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong
xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng Nhân dân xã thông qua;
5. Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;
6. Các nguồn vốn tín dụng:
- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các

tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng
nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐCP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung
thay thế (nếu có);


14

- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐCP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 6
năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
7. Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn và các phương thức huy động vốn trong nước
1.1.2.1. Cơ cấu nguồn vốn
* Các nguồn vốn
Theo Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010, Chương trình xây
dựng NTM được đầu tư bằng 6 nguồn vốn sau:
1. Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm:
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án
hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm
tiếp theo trên địa bàn;
- Vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình để thực hiện các nội dung theo
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có): Để đầu tư các dự án,
chương trình theo Nghị quyết của Quốc hội;
3. Nguồn vốn tín dụng, bao gồm: Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước và vốn tín dụng thương mại;
4. Vốn đầu tư của doanh nghiệp;
5. Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn huy động
từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của

các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước);
6. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
* Cơ cấu nguồn vốn
Cũng theo quyết định đó, tỷ lệ vốn góp từ các nguồn được quy định
như sau: nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 40% tổng


15

nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, tiếp đến là vốn tín dụng (khoảng 30%), vốn từ các DN và các tổ chức
kinh tế khác (khoảng 20%) và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư
(khoảng 10%).
* Vai trò của các nguồn vốn:
- Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: Việc quy định tỷ lệ huy động từ các
nguồn vốn như trên cho thấy vai trò của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong
xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước trong phát triển nông thôn, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế - xã
hội nông thôn Việt Nam đang có nhiều thay đổi (do quá trình thực hiện phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng).
- Nguồn vốn tín dụng: Vai trò của nguồn vốn tín dụng trong đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, các dự án phát triển
sản xuất ở địa phương cũng được chú trọng với tỷ lệ vốn đầu tư được xác
định khoảng 30%. Nguồn vốn tín dụng được huy động vào xây dựng nông
thôn mới thông qua kênh tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và tín dụng
thương mại. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước được thực hiện thông
qua Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông
thôn và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

Vốn tín dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP
ngày 12/4/2010. Theo đó nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm: (i) Nguồn vốn huy động của các tổ
chức tín dụng và các tổ chức cho vay khác; (ii) Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy
thác của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; (iii) Nguồn vốn
ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; (iv) Vốn vay


×