Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

TÌM HIỂU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 45 trang )

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SINH HỌC

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

TÌM HIỂU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG IN
VITRO
CÂY HOA LAN HỒ ĐIỆP (Phalaenopsis sp.) TRÊN
QUY MÔ CÔNG NGHIỆP

Cán bộ hướng dẫn:
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:

Nguyễn Thị Thu Hương
Đoàn Thị Vân
Hồ Thị Hiền Thu
13CNSH

Đà Nẵng, tháng 03 năm 2017

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Trung tâm Công nghệ Sinh học Đà Nẵng em đã tiếp thu
được rất nhiều kiến thức quý báu từ các anh, chị chuyên viên để có thể hoàn thành bài


báo cáo này và vững bước trên con đường mình đã chọn.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các anh, chị chuyên viên công tác tại
Trung tâm Công nghệ Sinh học Đà Nẵng, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Thu Hương là
người trực tiếp hướng dẫn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu, tiếp cận với
thực tế, vận dụng những kiến thức đã học mà phát huy khả năng của mình, đồng thời
biết được những nhược điểm mà khắc phục, sửa đổi để hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn thầy, cô Khoa Sinh- Môi trường trường
Đại học Sư Phạm- Đại học Đà Nẵng đã trực tiếp dạy dỗ, dìu dắt và truyền đạt cho em
kiến thức nghề nghiệp trong thời gian học tâp tại trường.
Lời cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô Khoa Sinh- Môi trường trường Đại
học Sư phạm- Đại học Đà Nẵng, các anh chị chuyên viên tại Trung tâm Công nghệ
Sinh học Đà Nẵng lời chúc sức khỏe, thành đạt trong cuộc sống, chúc Trung Tâm luôn
phát triển và đạt được nhiều thành công.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách
hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, Ban
lãnh đạo và các anh chị trong Trung tâm để báo cáo tốt nghiệp này đạt được kết quả tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 03 năm 2016.
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Hiền Thu


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BAP
Cs
ĐHST
MS
NAA


: Benzyl amino purine
: Cộng sự
: Điều hòa sinh trưởng
: Murashige và Skoog (1962)
: Naphthalene Acetic Acid


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13
1.14
2.1
3.1
3.2
4.1
4.2
4.3

4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15

Tên hình
Trung Tâm Công Nghệ Sinh Học Đà Nẵng
Sơ đồ phòng công nghệ tế bào thực vật
Tủ sấy
Máy nước cất
Nồi hấp
Cân phân tích
Cân kỹ thuật
Máy đo pH
Tủ cấy cấp 2
Nhà lưới lan Hồ Điệp tại Trung tâm Công Nghệ Sinh Học Đà
Nẵng
Quạt thông gió
Bức tường nước
Máy vắt giá thể
Kệ (giàn) đặt lan
Sơ đồ sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào

Một số hình ảnh lan Hồ Điệp tại Trung tâm Công nghệ Sinh Học
Đà Nẵng
Lá hoa lan Hồ Điệp
Sơ đồ quy trình nuôi cấy hoa Lan Hồ Điệp
Quy trình vào mẫu hoa lan Hồ Điệp
Mẫu cấy sau 1 tuần
Mẫu cấy bị nhiễm nấm
Cấy nhân nhanh protocorme
Mẫu protorme sau 4 tháng
Mẫu cấy phát sinh chồi
Chồi phát sinh từ mẫu cấy sau tháng
Cấy nhân chồi
Chồi sau tuần
Cấy ra rễ
Cây con sau tuần
Cây hoa lan Hồ Điệp được huấn luyện từ 7-10 ngày
Cây hoa lan Hồ Điệp đạt tiêu chuẩn ra ngôi
Quy trình ra ngôi cây hoa lan Hồ Điệp

Trang
3
5
6
6
7
7
8
8
9
10

11
11
12
12
14
20
24
31
34
35
35
36
36
36
36
37
37
38
38
39
40
41


MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày nay bận bịu với công việc, học tập, gia đình… đôi lúc làm chúng
ta căng thẳng và muốn tìm tới những niềm vui để xã stress. Ngày nay, công nghệ
thông tin phát triển, những thú đem lại qua phim ảnh, âm nhạc, game… thật sự là rất
lớn. Cũng có người tìm đến thể thao để rèn luyện sức khỏe, nấu ăn, làm đẹp, mua
sắm… Bên cạnh đó, có không ít người tìm đến hoa như là một thú vui để có những

phút giây thực sự thư giãn với những loài hoa rực rỡ sắc màu. Hoa là một món ăn
không thể thiếu trong đời sống tinh thần của mọi người. Hoa tượng trưng cho cái đẹp,
sự thuần khiết, tình yêu thiên nhiên, vạn vật của con người. Chúng đem lại cho con
người sự thoải thái, thư giãn khi thưởng thức vẻ đẹp của chúng.
Bên cạch đó, hoa còn mang lại nguồn lợi kinh tế cao. Ở nước ta, nghề trồng hoa
đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều địa phương, góp phần không nhỏ trong
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Do đời sống người dân được nâng cao nên nhu cầu
hoa tươi ngày càng cao, bên cạnh đó ngành trồng và sản xuất hoa đang đặt mục tiêu
không chỉ phục vụ trong nước mà còn hướng ra thị trường quốc tế.
Theo thống kê của Cục Trồng trọt cho thấy, năm 2014, cả nước có khoảng
22671,9 ha diện tích trồng hoa. Thu nhập bình quân trồng hoa, cây cảnh trên cả nước
năm 2014 là 285 triệu đồng/ha/năm. So với giá trị thu nhập/ha canh tác toàn ngành
trồng trọt là 82-83 triệu đồng/ha/năm, mức thu nhập này gấp gần 3,5 lần. Trong vòng
10 năm gần đây (2005-2015) diện tích hoa đã tăng hơn 2,3 lần, giá trị sản lượng tăng
7,2 lần (đạt 6.500 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu xấp xỉ 50 triệu đô-la Mỹ). Mức tăng giá
trị thu nhập trên một đơn vị héc-ta là ba lần, hình thành nhiều mô hình đạt từ 800 triệu
đến 2,5 tỷ đồng trên một héc-ta [1]. Đây là lĩnh vực sản xuất cho thu nhập cao gấp
nhiều lần so với các loại cây trồng thông thường khác trong cùng điều kiện canh tác.
Ngày nay, có vô số những loài hoa mới thơm, rực rỡ và những loại hoa chất
lượng cao phục vụ cho việc xuất khẩu như : Lay ơn, Hồng Môn, Tuylip, Phong Lan,
Địa Lan, Lily…Trong đó, các loại lan nói chung và lan Hồ Điệp nói riêng được xem là
cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do đó cũng đã có nhiều nhà vườn mạnh dạn
đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa, hoa màu sang trồng lan. Hiệu quả kinh tế
5


cao gấp 2-3 lần so với cây trồng khác. Lan Hồ Điệp hiện nay rất được yêu thích không
chỉ về màu sắc, kiểu dáng mà còn mang một vẻ đẹp sang trọng và trang nhã.
Hoa lan là một loài hoa có giá trị kinh tế cao và hiện rất được ưa chuộng trong và
ngoài nước. Trồng hoa Lan Hồ Điệp đang thu hút lớn các nhà đầu tư cả trong và ngoài

nước. Nó là hướng đi mới giúp người nông dân đẩy nhanh việc xóa đói giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn và cũng là hướng giúp chuyển
dịch nhanh cơ cấu trong nông nghiệp. Chính vì vậy, việc trồng và sản xuất hoa lan Hồ
Điệp đang được chú ý đầu tư..
Tuy nhiên, lan Hồ Điệp là loài lan khó nhân giống và việc nhân giống bằng kỹ
thuật nuôi cấy mô in-vitro tạo ra hàng loạt cây con ổn định về mặt di truyền và đáp
ứng giá cả phải chăng là rất hữu ích. Đó là lý do tôi thực hiện chuyên đề tìm hiểu về: “
Quy trình nuôi cấy in vitro lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp.) trên quy mô công nghiệp.

6


Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1

Lịch sử, bộ phận chức năng và tình hình hoạt động của Trung Tâm

Công Nghệ Sinh Học Đà Nẵng
1.1.1

Lịch sử của Trung Tâm Công Nghệ Sinh Học Đà Nẵng

Tên đơn vị: Trung tâm Công nghệ Sinh học Đà Nẵng
Tên giao dịch tiếng anh: Danang Biotechnology Center (DanaBC).
Địa chỉ: Tổ 25, phường Hòa Thọ Tây, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

Hình 1.1 Trung Tâm Công Nghệ Sinh Học Đà Nẵng
1.1.2

Các bộ phận chức năng của Trung Tâm Công Nghệ Sinh Học Đà Nẵng

+ Ban giám đốc
+ Phòng Hành chính Tổng hợp
+ Phòng Công nghệ Tế bào Thực vật
+ Phòng Công nghệ Vi sinh
+ Trạm sản xuất – kinh doanh

1.1.3

Tình hình hoạt động của Trung Tâm Công Nghệ Sinh Học Đà Nẵng
Nghiên cứu khoa học



Triển khai các dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi gồm các dự án sau:
-

Nghiên cứu tuyển chọn giống nấm thích nghi phát triển ở môi trường khí

-

hậu tại Đà Nẵng.
Dự án mô hình sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu.
Dự án ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng mô hình nhân giống và

-

sản xuất Lan Hồ Điệp quy mô công nghiệp tại Đà Nẵng.
Dự án xây dựng mô hình của việc ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ trồng hoa chậu phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp và du
lịch sinh thái bền vững cho Đà Nẵng.
7





Hoạt động dịch vụ

Cung cấp các loại giống nấm ăn và nấm dược liệu như: sò, rơm, linh chi, mộc
nhĩ, đùi gà, kim châm.
Cung cấp cây giống nuôi cấy mô các loại:
-

Phong Lan: Hồ Điệp, Dendro, Vũ nữ, Moocara.
Các loại hoa Cúc: Pha lê, Cúc Nhật, Bốn số chín.
Cây đặc hữu ở Đà Nẵng: Lá đỏ.

Cung cấp các loại cây giống và cây thương phẩm, hoa chậu, hoa thảm như: Tô
Liên, Ngọc Thảo, Ly Ly,...
Triển khai mô hình ứng dụng cho nông dân trong địa phương thành phố:
-

Mô hình công nghệ nuôi trồng nấm sò.
Mô hình công nghệ nuôi trồng nấm rơm trái vụ.
Mô hình công nghệ nuôi trồng nấm linh chi.
Mô hình nuôi trồng thanh long ruột đỏ.
Mô hình trồng cây cải ngọt bằng phương pháp thủy canh.
Mô hình sản xuất phân vi sinh.

Chuyển giao quy trình công nghệ:
-


Công nghệ thiết kế nhà lưới cấp 1, cấp 2.
Quy trình công nghệ nhân giống nấm cao cấp: kim châm trắng, kim châm vàng,

-

đùi gà.
Quy trình công nghệ nhân giống và nuôi trồng các loại nấm thông dụng: nấm

-

linh chi, nấm rơm, nấm sò, mộc nhĩ.
Quy trình công nghệ nhân giống các loại hoa chậu, hoa thảm,…
Quy trình công nghệ trồng và chăm sóc hoa lan Dendro, Moocara,…

1.2

Giới thiệu về phòng công nghệ tế bào thực vật

PHÒNG NUÔI
MẪU CẤY

PHÒNG
CHỨA MÔI
TRƯỜNG

PHÒNG CẤY
VÔ TRÙNG

KHO


PHÒNG
LÀM
VIỆC

PHÒNG
LÀM

PHÒNG
LÀM

HÀNH LANG
WC

PHÒNG
MÔI TRƯỜNG VÀ
8


HÓA CHẤT

VIỆC

VIỆC

LỐI
VÀO

Hình 1.2 Sơ đồ phòng công nghệ tế bào thực vật
1.2.1


Chức năng, nhiệm vụ của phòng công nghệ tế bào thực vật

 Chức năng của phòng Công nghệ tế bào thực vật

Tham mưu và giúp lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng, ban lãnh đạo
Trung tâm Công nghệ Sinh học Đà Nẵng thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ
trong lĩnh vực nuôi cấy mô tế bào thực vật, phục vụ công tác bảo tồn và nhân giống
cây trồng, nguồn gen thực vật quý hiếm.
 Nhiệm vụ của phòng Công nghệ tế bào thực vật:
Cung cấp các giống cây từ nuôi cấy mô tế bào cho các vùng trồng trọt, các nhà
vườn, hộ nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các vùng lân cận.
Thực hiện công tác đào tạo, chuyển giao công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật
cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
Triển khai sản xuất giống (hoa cao cấp, cây lâm nghiệp, các loại nấm ăn,…)
1.2.2

Giới thiệu một số dụng cụ, thiết bị, máy móc có tại phòng công nghệ tế bào

thực vật
`Phòng Công nghệ Tế bào Thực vật được trang bị hệ thống cơ sở vật chất để phục vụ
cho yêu cầu nghiên cứu như sau:
- Dụng cụ: Chai lọ thủy tinh, ống đong (100ml, 500ml,1l…); bình đong bằng
nhựa (1l, 2l ); phễu (hủy tinh, nhựa,…); panh mềm, panh cứng, kéo, dao cắt,
-

đèn cồn, nút bông, nilon,…
Trang thiết bị, máy móc: Máy sấy, nồi hấp tuyệt trùng, tủ lạnh, cân phân tích,
cân kỹ thuật, bếp từ, lò vi sóng, máy xay sinh tố, mất cất nước,tủ đững hóa chất,
máy đo pH, tủ an toàn sinh học,...


Tủ sấy

Model: OF-02G/12G/22G
Công dụng: Sấy khô các loại nguyên vật liệu trong việc xác định độ ẩm vật liệu, sấy
khô dụng cụ phòng thí nghiệm để có thể sử dụng liên tục để ít tốn thời gian hơn để khô
tự nhiên. Bên cạnh đó, tủ sấy còn dùng để tiệt trùng các loại dụng cụ như que cấy, đĩa
Petri, giấy cấy …

9


Nguyên lý hoạt động: Gió được thổi qua hệ thống làm
nóng ( Giàn sấy- thanh trở nhiệt) đến nhiệt độ cần sấy,
quạt gió hút và đẩy khí nóng tuần hoàn trong tủ, khi nhiệt
độ đạt đến nhiệt độ sấy, role tự ngắt ngừng cung cấp điện
cho thanh trở nhiệt, giảm xuống - 2 độ C role lại cấp lại
dòng điện cho thanh trở nhiệt nâng nhiệt độ sấy. Trong
quá trình sấy có thể cài đặt thời gian sấy, hết thời gian sấy
điện ngừng cung cấp cho thanh trở và quạt gió tuần hoàn,
quạt hút bật hút khí nóng mang hơi nước ra ngoài.


Hình 1.3 Tủ sấy

Máy nước cất

Model: Merit W4000
Công dụng: Chuyển nước cứng thành nước tinh khiết
phục vụ pha hóa chất, pha môi trường và xử lí mẫu.
Nguyên lý hoạt động: Quá trình chưng cất dùng nhiệt độ

để đun nước, làm nước bay hơi và ngưng tụ. Nước thu
được từ việc làm bay hơi và ngưng tụ này gọi là nước cất.


Nồi hấp

Hình 1.4 Máy nước cất

Model: HIRAYAMA HV-110
Công dụng: Nồi hấp giúp thanh trùng, giúp diệt các vi khuẩn, nấm, từ đó đảm bảo yếu
tố vô trùng cho môi trường đem sử dụng nuôi cấy bằng cách sử dụng áp suất cao trong
hơi nước bão hòa ở 1210C trong khoảng 15-20 phút tùy thuộc vào kích thước và dung
tích của đối tượng cần hấp khử trùng.
Nguyên tắc hoạt động: Làm bay hơi nước của nguyên sinh chất dẫn đến phá vỡ vỏ để
tiêu diệt vi sinh vật.
Chu trình hoạt động: 1 chu trình tiệt trùng môi trường
thường kéo dài 2 giờ và gồm 4 chế độ chính:
-

Chế độ chờ (stand by): Bắt đầu từ 33oC.
Chế độ làm nóng: Nâng dần nhiệt độ lên đến

-

121oC.
Chế độ thanh trùng: Giữ nguyên nhiệt độ 121 oC

-

trong 17 phút.

Chế độ làm nguội: Nhiệt độ được hạ dần về dưới
97oC thì có thể kết thúc quá trình.

Cân phân tích

Hình 1.5 Nồi hấp
10

Hình 1.6 Cân phân tích


Model:GF-300.
Công dụng: Dùng để cân các hóa chất có khối lượng nhỏ.
Hướng dẫn vận hành:
-

Chỉnh giọt nước vào chính giữa vòng trên giá cân.
Bật nguồn I/O.
Lấy nắt ở phía trên của hộp cân ra.
Đặt cốc cân lên đĩa.
Ẩn nút O/T để điều chỉnh khối lượng ban đầu về zero.
Đưa khối lượng mẫu vật cần đo vào cốc cân rồi đậy nắp hộp cân lại.
Cân xong phải tắt nguồn, vệ sinh cân và xung quanh bàn cân sau khi sử dụng.

Chú ý: Tránh để mẫu vật rơi trên đĩa cân, nếu bị rơi thì tắt nguồn I/O dùng giấy lau
nhẹ.


Cân kỹ thuật


Model: TE612.
Công dụng: Sử dụng xác định khối lượng của mẫu tương đối lớn.
Hướng dẫn vận hành:
-

Bật nguồn I/O, để cân ổn định, chỉ số về 0.00g.
Đặt hộp nhựa rỗng, hoặc miếng giấy lọc sạch lên

-

đĩa cân.
Ấn nút Tare để điều chỉnh khối lượng ban đầu về

-

zero.
Bổ sung chất càn cân khối lượng vào tờ giấy, hộp

-

đã đặt lên cân.
Đọc kết quả ổn định.
Cân xong tắt nguồn, vệ sinh cân và xung quanh bàn
cân và khu vực gần cân.

Máy đo pH

Hình 1.7 Cân kỹ thuật

Model: HI 2211.

Công dụng: Máy đo pH là một loại thiết bị thông dụng trong phòng thí nghiệm, được
ứng dụng để đo độ pH của dung dịch mẫu cần đo một cách nhanh chóng và chính xác.
Hướng dẫn vận hành:
-

Bật nguồn phía sau thiết bị.
Tháo nắp đậy đầu diện cực. Chú ý, tránh làm đổ dung dich KCl bảo quản luôn

-

sẵn trong nắp này, cần thêm KCl nếu không có dung dịch bảo quản.
Ngâm cả 2 đầu đo pH, đầu đo nhiệt độ vào sâu 3-4 cm trong dung dịch môi

-

trường chứa trong bình.
Điều chỉnh pH: Bằng cách bổ sung hóa chất, môi trường có pH kiềm thì bổ
sung acid HCl, môi trường có pH acid thì bổ sung NaOH. Tránh va chạm đầu

11


điện cực vào dụng cụ khuấy, hạn chế đo pH khi dung dịch còn nóng. Khuấy đều
dung dịch trong quá trình chuẩn pH và đọc chỉ số
pH ổn định để đảm bảo môi trường được đồng nhất
-

và cho kết quả pH chính xác.
Sau khi chuẩn, vệ sinh đầu điện cực: Tráng bằng


-

nước cất, lau nhẹ bằng giấy mềm.
Đậy nắp trở lại, tắt nguồn.

Hình 1.8 Máy đo pH


Tủ an toàn sinh học

Model : AHC-4A1 (2 tủ) và AC-312 (2 tủ).
Công dụng: Tạo không gian vô trùng để tiến hành khử trùng mẫu và vào mẫu sạch ,
đồng thời bảo vệ con người khỏi các tác nhân có thể gây bệnh.
Nguyên lý hoạt động: Nguyên lý của tủ là cấp không khí vô trùng liên tục vào khoang
làm việc qua màng lọc vi trùng có khả năng lọc đến 99,99%.
Hướng dẫn vận hành:
-

Bật đèn UV trong 30 phút để vô trùng buồng cấy, sau khi đèn tắt bật quạt gió

-

khoảng 30 phút mới vào phòng cấy.
Khử trùng tay, vệ sinh tủ cấy bằng cồn 700
Dùng cồn 960 đốt các dụng cụ như dao, kéo, panh,

-

đĩa… để khử trùng.
Lau bình chứa mẫu và các bình môi trường bằng


-

cồn 700 trước khi đưa vào tủ cấy.
Khử trùng tay lần nữa rồi ngồi vào buồng cấy.
Khi làm việc với tủ cấy cần bật đèn chiếu sáng.

Lưu ý :
-

Trong khi cấy tuyệt đối không đưa tay qua các thiết

-

bị cấy và mẫu.
Trong khi cấy nếu cho tay ra ngoài thì phải lau tay
bằng cồn trước khi đưa lại vào buồng cấy.

12

Hình 1.9 Tủ cấy cấp 2


1.3

Nhà lưới Lan Hồ Điệp
Nhà lưới để sản xuất hoa lan Hồ Điệp theo quy mô công nghiệp phải có diện

tích tối thiểu 360m2, có thể trồng được 10000 cây thương phẩm (chiều dài nhà lưới tối
đa là 40 m để tăng hiệu quả sử dụng các thiết bị).


Hình 1.10 Nhà lưới lan Hồ Điệp tại Trung tâm Công Nghệ Sinh Học Đà Nẵng
Yêu cầu kỹ thuật nhà lưới lan Hồ Điệp:
-

Xây dựng và xử lý thông số độ ẩm, nhiệt độ đúng theo yêu cầu của hoa

lan Hồ Điệp. Nhiệt độ trong phạm vi trên 180C trong vụ đông, xuân và dưới
310C trong vụ hè, thu. Nhiệt độ trong nhà lưới có thể tăng hoặc giảm tới 7-10 0C
so với nhiệt độ bên ngoài.
Có lưới cắt nắng trong và ngoài nhà, đối với khí hậu Việt Nam thì có
lưới cắt nắng ngoài là tốt hơn hết.
Có quạt công nghiệp làm khô lá lan sau khi tưới vì duy trì độ ẩm lâu sẽ
khiến sâu bệnh phát sinh.
Hệ thống tưới tự động.
Các thiết bị chính sử dụng trong nhà lưới:
1.3.1 Quạt thông gió
Mục đích : Giúp không khí được thông thoáng , làm khô lá lan sau khi tưới vì nếu độ
ẩm quá nhiều sẽ rất dễ bị úng lá và gặp phải sâu bệnh.
Nguyên tắc hoạt động: Quạt sẽ hút không khí ra ngoài nhờ các quạt gió dưới tác dụng
của dòng điện, đồng thời chúng sẽ hút một lượng không khí bên ngoài vào qua tấm lọc
khí.

13


Hình 1.11 Quạt thông gió
1.3.2 Bức tường nước
Mục đích: Lọc bụi, khói có trong không khí tạo ra luồng khí sạch đưa vào trong nhà
lưới. Làm giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm trong nhà lưới.

Nguyên tắc hoạt động: Dựng bức tường có hệ thống nước chảy ở trong và quạt gió
công suất cao, lợi dụng việc bốc hơi nước để giảm nhiệt độ. Khi cần giảm nhiệt độ cho
nhà lưới, mở quạt hút gió thật mạnh ra ngoài, tạo nên sự chênh lệch áp suất, đồng thời
cho hệ thống máy bơm nước vào bức tường. Không khí bên ngoài nhà lưới do chênh
lệch áp suất mà bị hút vào nhà kính với một tốc độ tương đối, không khí chui qua kẽ
bức tường ướt theo hơi ẩm sẽ bị lạnh đi, khiến không khí ở trong nhà sẽ tự động giảm
bớt.

Hình 1.12 Bức tường nước
1.3.3. Đèn chiếu sáng
Mục đích: để thắp sáng những lúc cần thiết tạo đủ lượng ánh sáng cho cây phát triển
hoặc muốn hoa nở nhanh hơn.
1.3.4. Máy vắt giá thể
Mục đích: Tách nước trong dớn (tảo, rêu…) sau khi ngâm thuốc diệt nấm.
Nguyên tắc hoạt động: Dưới tác động của lực ly tâm mạnh làm cho nước có trong dớn
sẽ được tách ra ngoài qua các lỗ nhỏ của máy ly tâm.
14


Hình 1.13 Máy vắt giá thể
1.3.5 Các kệ (giàn) đặt lan
Mục đích: Đặt các khay, chậu lan lên các kệ thuận lợi cho việc chăm sóc, tưới tiêu, có
tính thẩm mỹ cao. Đồng thời tránh các tác nhân gây hại côn trùng.

Hình 1.14: Kệ (giàn) đặt lan

15


Chương 2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NUÔI CẤY MÔ

THỰC VẬT
2.1.

Khái niệm về nuôi cấy mô thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là một lĩnh vực của công nghệ sinh học thực vật.

dựa vào tính toàn năng của tế bào, khả năng phân hóa và phản phân hóa của chúng mà
ta có thể tái sinh cây từ một tế bào hay một mẫu mô nào đó. [8]
Mục đích chung của nuôi cấy mô tế bào thực vật là sử dụng các điều kiện như: nhiệt
độ, ánh sáng, thành phần dinh dưỡng, các chất điều hoà sinh trưởng thực vật để điều
khiển qúa trình sinh trưởng và phát triển của tế bào, mô nuôi cấy theo mục tiêu và yêu
cầu đặt ra.
2.2.

Cơ sở khoa học phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật [5]
2.2.1 Tính toàn năng của tế bào
Năm 1902, nhà sinh lý thực vật học người Đức Haberlandt, đã tiến hành nuôi

cấy tế bào thực vật để chứng minh tế bào là toàn năng.
Haberlandt cho rằng mỗi tế bào của bất kỳ sinh vật nào cũng đều có khả năng
tiềm tàng để phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Ông nhận thấy mỗi tế bào của cơ
thể đều phát sinh từ hợp bào thông qua quá trình nguyên phân. Điều đó có nghĩa là
mỗi tế bào của một sinh vật sẽ chứa toàn bộ thông tin di truyền cần thiêt của một cơ
thể hoàn chỉnh. Khi gặp điều kiện thuận lợi nhất định, những tế bào đó có thể sẽ phát
triển thành một cơ thể hoàn chỉnh.
Tính toàn năng của tế bào mà Haberlandt nêu ra chính là cơ sở lý luận của
phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật.
2.2.2 Sự phân hóa và phản phân hóa tế bào
Sự phân hóa tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào của mô
chuyển hóa, đảm nhận các chức năng khác nhau trong cơ thể. Quá trình phân hóa tế

bào có thể biểu diễn ở sơ đồ sau:
Tế bào phôi sinh  Tế bào giãn  Tế bào chuyên hóa
Mặc dù các tế bào đã chuyển hóa thành các mô chức năng nhưng chúng vẫn
không mất đi khả năng phân chia của mình. Trong điều kiện thích hợp, các tế bào lại
16


có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân chia mạnh mẽ. Quá trình đó được gọi là
phản phân hóa tế bào (ngược lại với quá trình phân hóa tế bào).

Hình 2.1. Sơ đồ sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào
Về bản chất sự phân hóa và phản phân hóa là một quá trình hoạt hóa, phân hóa
gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, có một số gen được
hoạt hóa (mà trước đây bị ức chế) để cho biểu hiện trạng thái mới, một số gen khác lại
bị đình chỉ hoạt động. Điều này xả ra theo một chương trình đã được mã hóa trong
khối mô của cơ thể thường bị ức chế bởi các tế bào xung quanh. Khi tách riêng tế bào
tạo điều kiện thuận lợi cho các gen được hoạt hóa. Quá trình phân hóa được xảy ra
theo một chương trình định sẵn.
2.3.

Các phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật



Nuôi cấy nốt đơn thân
Phương pháp nuôi cấy này sử dụng mẫu cấy là chồi ngọn hoặc chồi bên mang một
đoạn thân ngắn. Chồi này sẽ được kích thích cho tăng trưởng, ra rễ để tạo thành cây
nguyên vẹn. Chồi được thu từ chồi ngọn và ở các nách lá, sau đó cấy lên môi trường
dinh dưỡng với các điều kiện thích hợp để tăng trưởng.
• Nuôi cấy chồi bên

Về nguyên tắc, phương pháp này giống như phương pháp nuôi cấy nốt đơn thân.
Điểm khác nhau là trong phương pháp nuôi cấy nốt đơn thân có sự kéo dài chồi, thân
và thường không cần đến cytokinin để phát triển. Trong phương pháp nhân chồi bên,
chồi được cô lập trên môi trường dinh dưỡng và các chồi bên từ các nách lá phát triển
dưới ảnh hưởng của cytokinin với nồng độ cao.
• Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng
Một phương thức dễ dàng nhất đạt được mục tiêu trong nuôi cấy mô tế bào thực
vật là nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (bao gồm nuôi cấy chóp đỉnh và chồi bên) sau khi vô
trùng mẫu và được nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Môi trường thích hợp thay đổi
theo từng loại cây trồng được đưa vào nuôi cấy, nhưng cơ bản môi trường chứa đầy đủ

17


chất dinh dưỡng gồm các nguyên tố đa lượng, vi lượng và được bổ sung chất kích
thích sinh trưởng thích hợp.
• Nuôi cấy bao phấn và hạt phấn:
Kỹ thuật nuôi cấy bao phấn và hạt phấn là kỹ thuật tạo ra cây đơn bội kép. Phương
pháp tạo cây đơn bội kép và chọn lọc là phương pháp chọn tạo giống có hiệu quả chọn
lọc rất cao, đặc biệt nếu được kết hợp với các phương pháp tạo ra các biến dị di truyền
khác như lai hữu tính hoặc gây đột biến nhân tạo. Đây là kỹ thuật không phức tạp lắm,
nhưng lại rất có hiệu quả trong chọn tạo giống cây trồng.
• Nuôi cấy cơ quan sinh sản:
Phương pháp nuôi cấy cơ quan sinh sản như phôi, noãn cũng là một những hướng
nghiên cứu quan trọng trong nuôi cấy in vitro. Trong công tác chọn giống thì đây là
phương pháp khắc phục tính không giao phối của loài và đồng thời là công cụ để khắc
phục tính bất thụ do lai xa. Cấy phôi có thể nhận được phôi lai, cấy noãn có thể phát
triển thành hạt có phôi và nảy mầm thành cây con.
• Nuối cấy protoplast:
Nagata và Takebe (1930) đã thành công trong việc làm cho các protoplast tách từ

mô thuốc lá tái tạo vỏ cellulose, phân chia và tạo nên một huyền phù tế bào trong môi
trường lỏng. Những năm gần đây kỹ thuật nuôi cấy tế bào trần đang mở ra nhiều triển
vọng trong nghiên cứu di truyền soma, cải tạo, phục tráng và tạo giống cây mới ở thực
vật bậc cao nói chung. Phương pháp này được ứng dụng thành công trên nhiều đối
tượng khác nhau.
• Nuôi cấy mô sẹo (callus):
Mô sẹo là một khối tế bào phát triển vô tổ chức và có màu trắng, vàng. Khối mô sẹo có
khả năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh trong điều kiện môi trường không có chất kích
thích sinh trưởng tạo mô sẹo. Cây tái sinh từ mô sẹo có đặc tính giống như cây mẹ và
một cụm tế bào mô sẹo có thể tái sinh cùng một lúc cho nhiều chồi hơn là nuôi cấy
đỉnh sinh trưởng, tuy nhiên mức độ biến dị tế bào soma lại cao hơn.
2.4.

Các giai đoạn nuôi cấy mô tế bào thực vật [5]



Giai đoạn 1: Chọn lựa và khử trùng mẫu.
Mẫu cấy là mảnh thực vật được đặt vào trong môi trường nuôi cấy. Để tiến hành
nuôi cấy in vitro thành công, khi lựa chọn mô cấy cần lưu ý đến tuổi sinh lý của cơ
quan được dùng làm mẫu cấy, vụ mùa lấy mẫu, chất lượng của cây lấy mẫu, kích
thước và vị trí lấy mẫu đó. Mẫu cấy sau khi chọn lựa được rửa sạch bằng xà phòng và
18


khử trùng bề mặt bằng các chất khử trùng hóa học như calcium hypochloride, sodium
dichloroisocyanurate, clorua thủy ngân,…
• Giai đoạn 2: Tạo thể nhân giống.
Mẫu được nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng thích hợp để tạo thể nhân giống in
vitro. Có hai thể nhân giống in vitro là thể chồi và thể cắt đốt. Tạo thể nhân giống in

vitro phụ thuộc vào đặc điểm nhân giống ngoài tự nhiên của cây trồng. Đối với những
loài không có khả năng nhân giống, người ta thường nhân giống bằng cách tạo cụm
chồi từ mô sẹo. Trong môi trường nhân giống thường bổ sung cytokinin, GA3 và các
chất hữu cơ khác.
• Giai đoạn 3: Nhân giống in vitro.
Đây là giai đoạn quan trọng trong nhân giống cây trồng bằng phương pháp nuôi
cấy mô và tế bào thực vật nhằm mục đích tăng sinh khối thể nhân giống. Vật liệu nuôi
cấy là những thể chồi, môi trường nuôi cấy thường giống môi trường tạo thể chồi, đôi
khi nồng độ chất sinh trưởng giảm thấp cho phù hợp với quá trình nhân giống kéo dài.
Điều kiện nuôi cấy thích hợp giúp cho quá trình tăng sinh diễn ra nhanh. Cây nhân
giống in vitro ở trạng thái trẻ hóa và được duy trì trong thời gian dài.
• Giai đoạn 4: Tái sinh cây in vitro hoàn chỉnh.
Đây là giai đoạn tạo cây con hoàn chỉnh có đầy đủ thân, lá và rễ để chuẩn bị
chuyển ra vườn ươm. Cây con phải khỏe mạnh để nâng cao sức sống khi ra môi trường
bình thường. Các chất có tác dụng tạo chồi được loại bỏ, thay vào đó là các chất kích
thích quá trình tạo rễ. Điều kiện nuôi cấy gần với điều kiện tự nhiên bên ngoài, một
bước làm thích nghi trước khi tách ra khỏi điều kiện in vitro. Sự ra rễ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: hàm lượng auxin nội sinh, tỷ lệ C/N, ánh sáng, sự trẻ hóa của mẫu, kiểu
di truyền. Người ta thường bổ sung auxin để kích thích quá trình ra rễ in vitro.
• Giai đoạn 5: Chuyển cây con ra vườn ươm.
Cây con đã ra rễ được lấy ra khỏi ống nghiệm, rửa sạch agar và được đặt trong
chậu, luống ươm có cơ chất dễ thoát hơi nước, tơi xốp, nơi có bóng râm, độ ẩm cao,
cường độ chiếu sáng thấp,… Trong những ngày đầu, cần phủ nilon để tránh sự thoát
hơi nước ở lá. Rễ cây trong quá trình nuôi cấy mô sẽ dần dần lụi đi và rễ mới xuất
hiện, cây con thường được xử lý ra rễ bằng cách ngâm rễ hay phun lên lá các hợp chất
kích thích ra rễ ở nồng độ thấp để rút ngắn thời gian ra rễ. Đây là gian đoạn rất quan
trọng trong quá trình nhân giống vô tính vì cây con thường bị chết do sự khác biệt về
điều kiện sống giữa in vitro và ex vitro.

19



2.5.

Điều kiện và môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật

2.5.1 Điều kiện nuôi cấy mô tế bào thực vật.
• Điều kiện vô trùng:
Nuôi cấy in vitro là nuôi cấy trong điều kiện vô trùng. Nếu không đảm bảo tốt điều
kiện vô trùng, mẫu nuôi cấy hoặc môi trường sẽ bị nhiễm, mô nuôi cấy sẽ bị nhiễm,
chết. Điều kiện vô trùng có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của nuôi cấy mô in
vitro. Phương pháp vô trùng vật liệu thông dụng nhất hiện nay là dùng các chất hóa
học, tia cực tím có khả năng diệt nấm và vi khuẩn. Vô trùng ban đầu là một thao tác
khó và là khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định. Nếu tìm được nồng độ và thời gian xử
lý thích hợp sẽ cho tỷ lệ sống cao.
• Điều kiện ánh sáng
Sự phát sinh hình thái của mô nuôi cấy chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như: thời gian
chiếu sáng, cường độ chiếu sáng và chất lượng ánh sáng. Thời gian chiếu sáng tác
động đến quá trình phát triển của mô nuôi cấy. Thời gian chiếu sáng thích hợp với đa
số các loài cây là 12-18 giờ/ngày. Cường độ chiếu sáng tác động đến sự phát sinh hình
thái của mô nuôi cấy.
• Điều kiện nhiệt độ:
Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự
phân chia tế bào và các quá trình sinh hóa trong cây. Tùy thuộc vào xuất xứ của mẫu
nuôi cấy mà điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Nhìn chung nhiệt độ thích hợp nhất cho
sự sinh trưởng ở nhiều loài cây là 250C.
2.5.2 Môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Môi trường dinh dưỡng phải có đầy đủ các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết
cho sự phân chia, phân hóa tế bào cũng như sự sinh trưởng bình thường của cây.
Có rất nhiều loại môi trường nuôi cấy thực vật khác nhau. Trong đó, có một số

môi trường cơ bản được sử dụng phổ biến như: MS, B5, SH có hàm lượng khoáng đa
lượng cao và một số môi trường khác được mô tả bởi White, Gautheret, Nitsch, Loyd
và Mc Cown có hàm lượng khoáng đa lượng thấp hơn. Tuy có nhiều loại môi trường
nuôi cấy mô tế bào thực vật nhưng đều gồm một số thành phần cơ bản sau:
muối khoáng đa lượng và vi lượng, nguồn cacbon, các vitamine và amino acid,
các chất bổ sung, chất làm thay đổi trạng thái môi trường, các chất điều hòa tăng
trưởng.

Các muối khoáng đa lượng và vi lượng:

20


Khoáng đa lượng: nhu cầu khoáng của mô, tế bào thực vật tách rời không khác
nhiều so với cây trồng trong điều kiện tự nhiên. Các nguyên tố đa lượng cần phải cung
cấp là N, P, K, Ca, Mg và Fe.
Khoáng vi lượng: nhu cầu khoáng vi lượng trong nuôi cấy mô thực vật in vitro
là lĩnh vực còn ít được nghiên cứu. Trước đây, khi kỹ thuật nuôi cấy mô mới ra đời,
người ta không nghĩ đến việc bổ sung khoáng vi lượng vào môi trường nuôi cấy. Các
thí nghiệm lúc đó thành công là do agar và hóa chất dùng để pha môi trường không
tinh khiết mà có lẫn một số nguyên tố vi lượng cung cấp phần nào cho môi trường
nuôi cấy. Các nguyên tố vi lượng cần cung cấp cho tế bào là: Mn, Zn, Cu, B, Co, I,
Mo,…


Nguồn cacbon
Khi nuôi cấy in vitro, các tế bào thực vật thường không có khả năng quang hợp,

do đó đòi hỏi phải cung cấp nguồn cacbon cho các hoạt động dinh dưỡng của tế bào.
Nguồn cacbon được ưa chuộng nhất hiện nay trong nuôi cấy là đường saccharose, một

số trường hợp sử dụng glucose và fructose thay thế cho saccharose nhưng chúng
thường nghèo hydrat cacbon so với nhu cầu của thực vật. Ngoài ra, khi khử trùng môi
trường, cần chú ý không nên kéo dài thời gian để tránh xảy ra hiện tượng đường hóa,
làm môi trường chuyển sang màu vàng dẫn đến ức chế sự sinh trưởng và phát triển của
tế bào.


Các vitamin và acid amin
Ảnh hưởng của các vitamin đến sự phát triển của tế bào nuôi cấy in vitro ở các

loài khác nhau thì khác nhau. Thông thường thực vật tổng hợp các vitamin cần thiết
cho sự tăng trưởng và phát triển của chúng. Chúng cần vitamin để xúc tác các quá
trình biến dưỡng khác nhau. Khi tế bào và mô được nuôi cấy in vitro thì một vài
vitamin trở thành yếu tố giới hạn cho sự phát triển của chúng. Các vitamin thường
được sử dụng nhiều nhất trong nuôi cấy mô là: thiamine (B1), acid nicotinic (B3),
pyridoxine (B6) và myo-inositol.

Các chất bổ sung, chất làm thay đổi trạng thái môi trường
Nước dừa: được sử dụng để kích thích phân hóa và nhân nhanh chồi ở nhiều
loại cây. Thông thường nước dừa được lọc qua màng lọc để khử trùng trước khi bảo
quản lạnh.
Dịch chiết nấm men: Có tác dụng kích thích sự sinh trưởng và phát triển của mô
tế bào.

21


Agar: là chất thường sử dụng để tạo môi trường đặc hay môi trường bán rắn
trong nuôi cấy mô thực vật. Khi agar được trộn chung với nước thì tạo ra dạng gel và
tan ở nhiệt độ 60-100°C, đặc lại khi nhiệt độ xuống 45°C. Vì vậy, agar ổn định trong

tất cả các điều kiện nhiệt độ môi trường và không bị phân hủy bởi enzyme thực vật.
Hơn nữa agar không phản ứng với các chất trong môi trường. Độ cứng của agar quyết
định bởi nồng độ agar sử dụng và pH của môi trường.
Than hoạt tính: Việc bổ sung than hoạt tính vào môi trường nuôi cấy có tác
dụng khử độc. Ảnh hưởng của than hoạt tính: hút các hợp chất cản, hút các chất điều
hòa sinh trưởng và làm đen môi trường. Người ta cho rằng tác dụng cản tăng trưởng
của mô cấy trong môi trường có than hoạt tính là do nó hút các chất điều hòa sinh
trưởng trong môi trường như: NAA, kinetin, BAP, IAA và 2iP. Khả năng kích thích sự
tăng trưởng của mô thực vật là do than hoạt tính kết hợp với các hợp chất phenol độc
do mô tiết ra trong suốt thời gian nuôi cấy.
Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng hay còn gọi là
chất kích thích sinh trưởng thực vật là các yếu tố hóa học cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của thực vật. Chất điều hòa sinh trưởng thực vật có thể là những chất tự
nhiên được sản xuất với một hàm lượng rất nhỏ trong một bộ phận nào đó của cá thể
thực vật hoặc là những chất được tổng hợp nhân tạo. Các chất điều hòa tăng trưởng
gồm 2 nhóm chính: auxin và cytokinin.
+ Auxin: Auxin là nhóm chất điều hòa sinh trưởng thực vật được sử dụng rất
thường xuyên trong nuôi cấy mô tế bào thực vật. Auxin kết hợp chặt chẽ với các thành
phần dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy để kích thích sự tăng trưởng của mô sẹo,
huyền phù tế bào và điều hòa sự phát triển sinh hình thái, đặc biệt khi nó được phối
hợp với cytokinin.
+ Cytokinin: Cytokinin là một loại hormone thực vật kích thích tế bào phân
chia. Các hợp chất này xuất phát từ purine adenin, một trong các base của DNA và
RNA. Hợp chất Cytokinin đầu tiên được khám phá là kinetin, tiếp theo là zeatin - một
hợp chất có trong phần lớn thực vật và vài vi khuẩn, cấu trúc gần giống Kinetin, nhưng
hoạt tính cao hơn gấp 10 lần. Sau zeatin, hơn 30 loại cytokinin khác cũng được cô lập.
Ngày nay, người ta gọi cytokinin để chỉ một nhóm hợp chất tự nhiên hay nhân tạo, có
đặc tính sinh lý giống kinetin. Nhiều chất tổng hợp có hoạt tính cytokinin, chúng đều
là các aminopurin được thay thế ở vị trí thứ 6 như BA. Cytokinin tác động lên cả hai


22


bước của sự phân chia tế bào: phân nhân và phân bào. Cytokinin giúp sự gia tăng kích
thước tế bào và sinh tổng hợp protein.
Trong các nghiên cứu nuôi cấy mô thực vật, tỷ lệ auxin/cytokinin (A/C) là một
yếu tố rất quan trọng: A/C cao giúp sự tạo rễ, A/C thấp giúp tạo chồi. Sự cân bằng
giữa hai kiểu hormone này là một trong những yếu tố kiểm soát sự phát triển.
Các chất kích thích điều hòa tăng trưởng hầu như không tan trong nước cất vì vậy khi
pha các chất này cần lưu ý: Nhóm auxin chủ yếu tan trong cồn hoặc bazơ. Nhóm
cytokinin chủ yếu tan trong acid hay bazơ. Không nên pha một lượng dung dịch mẹ
các chất sinh trưởng quá nhiều vì nó rất dễ biến tính.
Ngoài ra còn có gibberlin, ethylene, abscisic acid (ABA).
2.6.

Tầm quan trọng của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật

2.6.1 Về mặt lý luận sinh học cơ bản.
Nuôi cấy mô đã mở ra khả năng to lớn cho việc tìm hiểu sâu sắc bản chất của
sự sống. Thông qua nuôi cấy mô thực vật có thể tiến hành so sánh đặc tính cơ thể với
các thành phần của chúng khi tách rời khỏi cơ thể, từ đó rút ra mối tương quan giữa
các bộ phận trong cây..
Trong một cơ thể rất khó phân biệt được từng giai đoạn một cách cụ thể và
chính xác theo chu kỳ phát triển của cá thể. Phương pháp nuôi cấy mô có thể khắc
phục được khó khăn trên và dễ dàng tạo ra các bước phát sinh hình thái được phân biệt
một cách rõ rệt. Điều này tạo thuận lợi cho công tác nghiên cứu về các quy luật sinh
trưởng, phát triển cùng mối quan hệ giữa chúng với bên ngoài. Từ đó có thể tìm ra các
mấu chốt thúc đẩy sự phát triển của cây trồng theo hướng mong muốn. Như vậy, rõ
ràng nhiều vấn đề về bệnh lý sẽ được giải quyết một cách cơ bản. Từ đó, tìm ra những
cơ chế miễn dịch của thực vật, giúp cho việc phòng bệnh cho cây tốt hơn, đỡ tốn kém

hơn.
2.6.2 Về mặt thực tiễn sản xuất
Phương pháp nuôi cấy mô được sử dụng để bảo quản và nhân nhanh các giống
cây quý, có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, phương pháp này ngày càng phổ biến trong
công tác giống cây trồng. Bằng phương pháp nuôi cấy mô, chỉ sau một thời gian ngắn
có thể tạo được một sinh khối lớn có hoạt chất sinh khối được tạo ra vẫn giữ nguyên
được thuộc tính, nghĩa là vẫn giữ được khả năng tổ hợp các chất thứ cấp như alkaloid,
glycoside, các steroid dùng trong y học, chất dính dùng trong công nghiệp thực phẩm,
những chất kìm hãm sinh trưởng của vi khuẩn trong công nghiệp.
23


Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÂY HOA LAN HỒ ĐIỆP
Cây lan Hồ
Điệp
(Phalaenop
sis sp.) là
loại cây đơn
trục sống
biểu sinh,
thuộc:
Ngành: Hạt
kín

Hình 3.1: Một số hình ảnh lan Hồ Điệp tại Trung tâm Công nghệ Sinh Học Đà Nẵng

(Angiospermae).
Lớp: Một lá mầm (Monocotyledoneae).
Bộ: Lan (Orchidales).
Họ: Phong lan (Orchidaceae).

Lan Hồ Điệp sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu Việt Nam. Hồ Điệp
có hoa đẹp, đa dạng, màu sắc phong phú lại lâu tàn, trung bình trên mỗi phát hoa có từ
7-15 hoa, thời gian hoa tươi trên cây kéo dài từ 3-4 tháng. Đó là tính chất hơn hẳn của
lan Hồ Điệp so với các loại lan khác, giúp cho lan Hồ Điệp có giá trị kinh tế cao ở
trong nước cũng như ở nước ngoài.
Khả năng tự sinh cây lan con trong thiên nhiên rất thấp. Thông thường để tạo số lượng
lớn cây con của giống lan này, người ta dung phương pháp gieo hạt trong nuôi cấy In
vitro. Tuy nhiên những cây con mọc từ hạt thường tang trưởng không đều, lâu trổ hoa,

24


các đặc điểm của hoa không thuần nhất. Nhân giống bằng con đường tạo mô sẹo và
phát sinh phôi soma có thể khắc phục các nhược điểm trên.
3.1 Nguồn gốc và sự phân bố
Tên Phalaenopsis có nguồn gốc từ Phalaina (phalène) và d’Opsis
(apparence), được Blume (nhà thực vật học người Hà Lan) đặt vào năm 1852 khi ông
khám phá một loài lan đặc biệt có hoa giống cánh bướm, đó là Phalaenopsis amabilis.
Đa số các tác giả đều đồng ý xếp chi Hồ Điệp có một nhụy, kiểu phát hoa
bên và có cấu tạo đơn trục. Trong chi này có khoảng 70 loài, được phân bố trong
những vùng và khu vực khác nhau như: miền Bắc Australia, Ấn Độ và các nước Đông
Nam Á như Philippines, Indonesia, bán đảo Đông Dương. Cây có thể mọc ở xứ nhiệt
đới và đồi núi cao 2000 mét nên vừa chịu khí hậu nóng ẩm lại vừa chịu khí hậu mát
mẻ, nhiệt độ trung bình từ 20-300C, trong điều kiện khí hậu lý tưởng nhất cho việc
nuôi trồng loài hoa này là từ 22-270C (Lương Công Trữ, 2013) [4].
Việt Nam có khoảng 5-6 loài Hồ Điệp thuần, bao gồm Phalaenopsis gibbosa
(Sweet), Phalaenopsis mannii (Rchob.f), Phalaenopsis braceana (Hook.f), Christenson,
Phalaenopsis lobbii (Rchob.f), Phalaenopsis fuscata (Rchob.f),… Hầu hết đều có hoa
nhỏ nhưng màu sắc sặc sỡ và hương thơm độc đáo. Bên cạnh những loài lan Hồ Điệp
thuần, những người yêu thích loài hoa này còn không ngừng sưu tầm, nhập và thuần

dưỡng các giống nhập ngoại. Các loài này thường xuyên lai chéo với nhau, do đó phả
hệ của những cây nhận được cũng rất phức tạp. Đồng thời khiến chủng loài, màu sắc
của lan Hồ Điệp trong nước ngày càng đa dạng( Lương Công Trữ, 2013) [4].

3.2 Đặc điểm lan Hồ Điệp
3.2.1 Đặc điểm hình thái lan Hồ Điệp
 Rễ

Rễ của lan Hồ Điệp không phân chia thành rễ chính, rễ phụ, rễ nhánh, lông hút rõ
ràng mà rễ thường có dạng hình tròn, to mập, có nhánh hoặc không phân nhánh. Rễ
thường có màu trắng, đầu rễ có màu xanh, màu vàng trắng hoặc màu đỏ tối. thường
mọc tràn ra ngoài chậu, buông lơ lửng ra không khí, có lợi cho việc hút oxy và nước.
Có những nghiên cứu cho thấy rễ cây thuộc nhóm phong lan cũng có khả năng quang
25


×