Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

TRỊNH THỊ DUNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CẨM THỦY,
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành : 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trịnh Thị Dung, học viên cao học lớp Khoa học môi trường K22, khoá
2014-2016 Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin cam đoan luận văn
thạc sĩ với đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa" là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, đã được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo
sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học tận tình của
PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông. Số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị
nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc.



Thái Nguyên, ngày

tháng 11 năm 2016

TÁC GIẢ

Trịnh Thị Dung


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Khoa Môi
trường và các thầy giáo, cô giáo Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
khóa học.
Để hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy,
tỉnh Thanh Hóa; Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp, đồng môn
đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 11 năm 2016


TÁC GIẢ

Trịnh Thị Dung


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa đề tài ..........................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học về chất thải y tế và công tác quản lý chất thải y tế.....................4
1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................5
1.2.1. Cơ sở pháp lý do Trung ương ban hành ............................................................ 5
1.2.2. Cơ sở pháp lý do địa phương ban hành ............................................................. 6
1.3. Cơ sở thực tiễn thực hiện đề tài............................................................................6
1.3.1. Phân loại chất thải y tế ...................................................................................... 6
1.3.2. Các đặc trưng của chất thải y tế ........................................................................ 7
1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe cộng đồng ........... 12
1.4. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam ..............................16
1.4.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên Thế giới ............................................... 16
1.4.2. Hiện trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam................................................ 18

1.5. Hiện trạng quản lý chất thải y tế tại Thanh Hóa ................................................21
1.5.1. Phương pháp xử lý chất thải rắn y tế .............................................................. 23
1.5.2. Các phương án xử lý nước thải y tế ................................................................ 28
1.6. Một số tiêu chí để đánh giá công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện .................... 33
1.7. Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn y tế ...........................34
1.8. Cơ sở nghiên cứu khoa học có liên quan ...........................................................35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......37


iv
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................37
2.2.1. Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa ........... 37
2.2.2. Công tác quản lý chất thải tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................................. 38
2.2.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm
Thủy qua ý kiến phỏng vấn cán bộ y tế - bệnh nhân, người nhà bệnh nhân............. 38
2.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải của Bệnh viện
Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa ............................................................. 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................38
2.3.1. Phương pháp kế thừa ....................................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 38
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 39
2.3.4. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu .......................................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................44
3.1. Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa ..............44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy,
tỉnh Thanh Hóa .......................................................................................................... 44

3.1.2. Địa điểm xây dựng, quy mô hoạt động ........................................................... 45
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động ........................................................................... 46
3.1.4. Nhân lực, vật lực ở các khoa phòng ................................................................ 48
3.1.5. Công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện ......................................................... 48
3.1.6. Việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của Bệnh viện ................ 50
3.2. Công tác quản lý chất thải tại Bệnh viện ...........................................................50
3.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn ...................................................................... 50
3.2.2.Hiện trạng quản lý và xử lý nước thải ..............................................................60
3.2.3. Hiệu quả xử lý nước thải tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy ............... 65


v
3.2.4. Đánh giá chung công tác quản lý môi trường tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Cẩm Thủy ....................................................................................................... 68
3.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm
Thủy qua ý kiến phỏng vấn cán bộ y tế - bệnh nhân, người nhà bệnh nhân............. 69
3.3.1. Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ và nhân viên y tế bệnh viện
trong bảo vệ môi trường tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy .......................... 69
3.3.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm
Thủy qua ý kiến phỏng vấn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại Bệnh viện. .......... 77
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải của Bệnh viện
Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa .............................................................80
3.4.1. Đào tạo nguồn nhân lực trong công tác quản lý chất thải và bảo vệ môi
trường tại Bệnh viện .................................................................................................. 80
3.4.2. Giải pháp công nghệ xử lý .............................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................81
1. Kết luận ................................................................................................................. 81
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Tên ký hiệu

1

ANTT

An ninh trật tự

2

BVMT

Bảo vệ Môi trường

3

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

4


BTCT

Bê tông cốt thép

5

COD

Nhu cầu oxy hóa học

6

CTR

Chất thải rắn

7

DO

Lượng oxy hòa tan

8

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

9


HTXLNT

Hệ thống xử lý nước thải

10

MPN

Số vi khuẩn có thể lớn nhất

11

MĐT

Mức đầu tư

12

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

13

PL

Pháp lý

14


QLNN

Quản lý Nhà nước

15

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

16

CTNH

Chất thải nguy hại

17

SCR

Song chắn rác

18

TCCN

Tiêu chuẩn cấp nước

19


TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

20

XLNT

Xử lý nước thải

21

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Thành phần chất thải y tế ............................................................................9
Bảng 1.2. Đặc tính của chất thải y tế nguy hại ..........................................................10
Bảng 1.3. Thành phần nước thải bệnh viện...............................................................11
Bảng 1.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện ...........11
Bảng 1.5. Các chỉ tiêu vi sinh trong nước thải bệnh viện trước và sau xử lý ..........12
Bảng 1.6. Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ..........................19
Bảng 1.7. Lượng chất thải rắn phát sinh tại một số bệnh viện tuyến huyện .............22
Bảng 1.8. Thông số kỹ thuật chính của lò đốt...........................................................24

Bảng 1.9. Các thông số kỹ thuật của thiết bị xử lý chất thải rắn y tế........................27
Bảng 1.10. Thông số yêu cầu đầu ra của trạm xử lý .................................................34
Bảng 3.1. Cơ cấu cán bộ viên chức tại Bệnh viện ....................................................48
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện Đa khoa
huyện Cẩm Thủy từ năm 2013 đến năm 2015.........................................49
Bảng 3.3. Chất thải rắn phát sinh tại các khoa điều trị tại bệnh viện .......................51
Bảng 3.4. Danh sách chất thải phát sinh trung bình trong 01 tháng của Bệnh
viện khoa huyện Cẩm Thủy .....................................................................52
Bảng 3.5. Thực tra ̣ng thu gom, phân loa ̣i chấ t thải rắ n y tế ......................................55
Bảng 3.6. Thực tra ̣ng vâ ̣n chuyể n, lưu giữ chấ t thải rắ n y tế ....................................56
Bảng 3.7. Kết quả phân tích khí thải lò đốt chất thải rắn y tế bệnh viện ..................58
Bảng 3.8. Thực tra ̣ng quản lý chấ t thải rắ n y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện
Cẩm Thủy ................................................................................................59
Bảng 3.9. Thống kê lưu lượng nước thải phát sinh tại bệnh viện .............................60
Bảng 3.10. Thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện ...........................................66
Bảng 3.11. Thực tra ̣ng hê ̣ thố ng thu gom, xử lý nước thải y tế ................................67
Bảng 3.12. Tỷ lê ̣ cán bộ, nhân viên y tế đươ ̣c tâ ̣p huấ n quy chế quản lý chấ t thải
y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy ..........................................69
Bảng 3.13. Tỷ lê ̣ cán bộ, nhân viên y tế hiểu biết về phân loa ̣i chấ t thải y tế theo
nhóm chấ t thải tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy ........................69
Bảng 3.14. Hiể u biế t của cán bộ nhân viên Bệnh viện về mã màu du ̣ng cu .............
72
̣


viii
Bảng 3.15. Hiể u biế t về phân loa ̣i chấ t thải y tế của cán bộ, nhân viên Bệnh
viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy theo nhóm chấ t thải và theo mã màu ....73
Bảng 3.16. Hiể u biế t của cán bộ, nhân viên Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm
Thủy về tác ha ̣i của chấ t thải y tế đố i với người tiế p xúc ........................74

Bảng 3.17. Hiể u biế t của cán bộ, nhân viên Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm
Thủy về các đố i tươ ̣ng dễ bi ̣tổ n thương bởi chấ t thải y tế ......................76
Bảng 3.18. Tiǹ h hiǹ h thực hiê ̣n quy chế quản lý chấ t thải y tế tại Bệnh viện ..........76
Bảng 3.19. Đánh giá của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về công tác quản lý
chất thải tại Bệnh viện .............................................................................78
Bảng 3.20. Đánh giá ý thức, hiểu biết của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về
chất thải Bệnh viện ..................................................................................79


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế ............................................................25
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức hoạt động của Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy ........46
Hình 3.2. Sơ đồ phân loa ̣i và thu gom chấ t thải rắ n ta ̣i Bê ̣nh viê ̣n ...........................54
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện chất lượng khí thải lò đốt chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy. ..............................................................58
Hình 3.4. Nguyên tắc phân luồng xử lý nước thải tại Bệnh viện Đa khoa huyện
Cẩm Thủy ................................................................................................61
Hình 3.5. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại ............................................................................63
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước thải Bệnh viện trước và sau xử lý .......67
Hình 3.7. Biểu đồ hiểu biết về phân loại nhóm chất thải y tế ...................................70
Hình 3.8. Biểu đồ hiểu biết về mã màu dụng cụ y tế ................................................72
Hình 3.9. Biểu đồ hiểu biết về phân loại CTYT theo nhóm chất thải và mã màu
dụng cụ y tế ..............................................................................................73
Hình 3.10. Hiể u biế t của cán bộ, nhân viên Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm
Thủy về tác ha ̣i của chấ t thải y tế đố i với người tiế p xúc ........................75
Hình 3.11. Tình hình thực hiê ̣n quy chế quản lý chấ t thải y tế tại Bệnh viện ...........77
Hình 3.12. Đánh giá ý thức, hiểu biết của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về
chất thải Bệnh viện ..................................................................................79



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là một trong những công việc hết sức to lớn,
quan trọng mang lợi ích chung và lâu dài cho toàn bộ xã hội. Với phương châm xây
dựng một xã hội XHCN bền vững và phát triển toàn diện, coi trọng yếu tố quyết định là
con người thì không thể đặt các hoạt động y tế ngoài sự nghiệp chung của toàn xã hội
được. Do vậy, sự nghiệp y tế là yêu cầu tất yếu khách quan của chế độ xã hội ở nước ta
và phải thực hiện những mục tiêu đem lại những kết quả về chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân ở mức độ cao nhất. Phấn đấu để mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất
lượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và
tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là tại các bệnh viện đã thải
ra môi trường một lượng lớn các loại chất thải, trong đó có cả những chất thải nguy hại.
Theo Tổ chức y tế thế giới trong thành phần chất thải Bệnh viện có 10% là
chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc hại như chất phóng xạ,
chất gây độc tế bào, những mần mống gây bệnh dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng
tại bệnh viện và tăng tỷ lệ bệnh tật của cộng đồng dân cư sống trong vùng tiếp
giáp.[6]
Hệ thống bệnh viện Việt Nam được sắp xếp trên cơ sở phân bố rộng khắp,
thuận tiện cho khả năng tiếp cận của người dân ở các vùng miền khác nhau. Theo
thống kê của Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế), hiện nay, ngành y tế Việt Nam
có 13.640 cơ sở khám chữa bệnh, có 1.016 cơ sở y tế dự phòng, 77 cơ sở đào tạo y
dược, 180 cơ sở sản xuất thuốc và 11.104 trạm y tế xã, phường, thị trấn [11].
Theo đó, mỗi ngày, các bệnh viện thuộc tuyến trung ương thải ra khoảng hơn
7 tấn rác, bệnh viện địa phương 38 tấn rác. Tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các
cơ sở y tế này khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có 40,5 tấn/ngày là chất thải rắn y tế

nguy hại. Tuy nhiên, tính đến nay chỉ có 69% bệnh viện, 32% cơ sở y tế dự phòng
thuê xử lý hoặc tự xử lý chất thải y tế theo quy định [5].


2
Các cơ sở còn lại đang xử lý nguồn rác thải y tế bằng cách chôn lấp, đốt thủ
công… chủ yếu là những cơ sở ở vùng sâu vùng xa hoặc các trạm y tế phường xã.
Mới có 65,3% bệnh viện, 15% hệ thống y tế dự phòng và 50% cơ sở sản xuất thuốc
có hệ thống xử lý nước thải y tế. Số cơ sở y tế còn lại đang xả thẳng nguồn nước
mang mầm bệnh chưa qua xử lý vào môi trường [5].
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay có 47 bệnh viện, 36 Trung tâm y tế dự
phòng và 722 phòng khám với tổng số giường bệnh là 11.316 gường bệnh/năm.
Trong số 47 bệnh viện đang hoạt động khám chữa bệnh có 44/47 bệnh viện đã đầu
tư các công trình xử lý môi trường chiếm 93,62%, có 03/47 bệnh viện chưa xây
dựng xong HTXLNT tập trung chiếm 6,38%. Có 47/47 các bệnh viện đã được đầu
tư lò đốt hoặc thiết bị xử lý rác thải rắn y tế hoặc đã ký hợp đồng thu gom và xử lý
với các bệnh viện khác có lò đốt chất thải rắn y tế [15]; tỷ lệ chất thải y tế phát sinh
được phân loại, thu gom và xử lý đúng quy trình kỹ thuật đạt 67,2% so với tổng
khối lượng chất thải phát sinh hằng ngày [15].
Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, được thành lập từ năm 1963, là Bệnh
viện tuyến huyện, với chức năng nhiệm vụ khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân trong địa bàn huyện Cẩm Thủy. Bệnh viện hoạt động với 12 khoa và
04 phòng chức năng, công suất sử dụng giường bệnh luôn trong tình trạng quá tải
với số giường bệnh được giao là 130 giường và số giường bệnh thực kê lên đến 441
giường (năm 2015), số lượt người đến khám chữa bệnh tại thời điểm cao nhất lên
đến 67.112 lượt người và số lượt bệnh nhân điều trị nội trú lên đến 22.972 lượt bệnh
nhân [4]. Do vậy lượng chất thải thải ra hằng ngày từ hoạt động của bệnh viện là
tương đối lớn.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom, xử lý chất
thải tại các Bệnh viện, đồng thời tìm ra những giải pháp cho công tác này, tôi tiến

hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu của đề tài
a. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng chất lượng và công tác quản lý chất thải y tế từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.


3
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải và đầu tư cho hoạt động bảo
vệ môi trường tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ và nhân viên y tế bệnh viện trong
thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy,
tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa đề tài
a. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm thực tế phục vụ
công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
b. Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý chất
thải tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom, xử lý chất thải rắn
bệnh viện một cách khoa học và phù hợp hơn với điều kiện của Bệnh viện.



4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về chất thải y tế và công tác quản lý chất thải y tế
Các khái niệm liên quan đến việc thực hiện đề tài:
- Môi trường: Theo Điều 3, chương I, Luật Bảo vệ môi trường 2014 “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự
tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [12].
- Chất thải y tế: Theo điều 3 chương I quy chế quản lý chất thải y tế năm
2007: “Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường. Chất thải y tế phát sinh
từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào
tạo y tế” [8].
- Chất thải rắn y tế: Là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động y tế như
khám chữa bệnh, bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu…
- Chất thải rắn y tế thông thường: Là chất thải rắn y tế không chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất
khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
- Chất thải rắn y tế nguy hại: Là chất thải rắn y tế có chứa các chất và hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác
gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
- Quản lý chất thải rắn y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ
rác thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Phân loại chất thải rắn: Là một khâu rất quan trọng trong việc quản lý và
xử lý chất thải. Nếu thực hiện tốt khâu phân loại thì các khâu sau sẽ đạt hiệu quả
cao, hạn chế tốt được ô nhiễm.
- Thu gom: Là việc tách, phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất
thải tại địa điểm tập trung chất thải của cơ sở y tế.
- Vận chuyển: Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh tới nơi xử lý

ban đầu, lưu giữ và tiêu huỷ.


5
- Xử lý ban đầu: Là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao ngay gần nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi
lưu giữ và tiêu huỷ.
- Tiêu huỷ: Là quá trình sử dụng công nghệ nhằm cô lập (bao gồm cả chôn lấp) chất
thải nguy hại, làm mất khả năng nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ con người [18].
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Cơ sở pháp lý do Trung ương ban hành
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải nguy hại và phế thải.
- Thông tư số 36/2015/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của
Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chế quản lý chất
thải y tế;
- Quyết định 153/2006/QĐ - TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế
về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2005, tầm
nhìn đến 2050.
- Quyết định 170/2012/QĐ - TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025.
- Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 6/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế

về việc tăng cường quản lý chất thải y tế trong bệnh viện.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 28: 2010/ BVNMT, quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về nước thải y tế


6
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 02: 2012/ BVNMT, quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế.
1.2.2. Cơ sở pháp lý do địa phương ban hành
- Quyết định số 1150/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án
nâng cấp, cải tạo Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, huyện Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh Hóa.
- Quyết định số 3374/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2013 - 2015.
- Quyết định số 2126/QĐ-UBND ngày 11/6/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2015 - 2020.
- Quyết định số 2822/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi
trường Dự án nâng cấp, cải tạo Bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy, huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
- Công văn số 1091/UBND-CN ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc triển khai Quyết định 170/2012/QĐ - TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
đến năm 2025.
- Công văn số 35/GP-UBND ngày 23/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước cho Bệnh viện Đa
khoa huyện Cẩm Thủy.

- Công văn số 486/GXN-UBND ngày 23/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường cho Bệnh
viện Đa khoa huyện Cẩm Thủy.
1.3. Cơ sở thực tiễn thực hiện đề tài
1.3.1. Phân loại chất thải y tế
 Theo hệ thống phân loại của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [24].
- Chất thải thông thường: Đó là các chất thải không độc hại, về bản chất
tương tự như rác thải sinh hoạt.


7
- Chất thải là bệnh phẩm: Mô, cơ quan, phần tử bào thai người, xác động vật
thí nghiệm, máu, dịch thể.
- Chất thải chứa phóng xạ: Chất thải từ các quá trình chiếu chụp X quang,
phân tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trị khối u...
- Chất thải hoá học: Có tác dụng độc hại, ăn mòn, gây cháy hay nhiễm độc
gen hoặc không độc.
- Chất thải nhiễm khuẩn: Gồm các chất thải chứa tác nhân gây bệnh như vi
sinh vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu nhiễm khuẩn...
- Các vật sắc nhọn: Kim tiêm, lưỡi dao, kéo mổ, chai lọ vỡ...có thể gây
thương tích cho người và vật.
- Dược liệu: Dư thừa, quá hạn sử dụng .
 Theo hệ thống phân loại của Việt Nam
Tại Việt Nam, các chất thải bệnh viện được phân loại tuỳ theo nguồn gốc đặc
tính của từng loại. Chất thải bệnh viện của Việt Nam được phân thành 4 loại [8]:
- Phế thải sinh hoạt: Có nguồn gốc từ khu nhà bếp, khu hành chính phòng
bệnh nhân, hàng quán trong bệnh viện...
- Phế thải chứa các vi trùng gây bệnh: Có nguồn gốc từ các ca phẫu thuật, từ
quá trình xét nghiệm, hoạt động khám chữa bệnh.
- Phế thải bị nhiễm bẩn: Các chất thải sau khi dùng cho bệnh nhân, các đồ

dùng của y bác sĩ sau phẫu thuật, từ quá trình lau rửa sàn nhà, bùn cặn nạo vét từ các
hệ thống cống rãnh, từ điều trị khám chữa bệnh và vệ sinh công cộng.
- Phế thải đặc biệt: Là các loại chất thải độc hại hơn các loại trên như các kim
loại nặng, chất phóng xạ, hoá chất, dược phẩm quá hạn sử dụng từ phòng chiếu
chụp X quang, kho dược liệu và hoá chất .
1.3.2. Các đặc trưng của chất thải y tế
1.3.2.1. Nguồn gốc phát sinh
- Theo Qui chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải y tế là vật chất ở
thể rắn, lỏng và khí, được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại
và chất thải thông thường [4].


8
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu
hủy hoàn toàn.
- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền
dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc
nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc); chất thải có nguy
cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm); chất thải giải phẫu
(các mô, cơ quan, bộ phân cơ thể người, rau thai, bào thai); chất thải hóa học nguy
hại (dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng, chất hóa học
ngy hại sử dụng trong y tế), chất thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế,
huyết áp kế bị vỡ)..
- Chất thải lỏng y tế nguy hại:
Được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn (từ các phòng phẫu thuật, thủ
thuật, xét nghiệm, thí nghiệm...) và sinh hoạt của nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và
người chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh, giặt giũ, từ việc làm vệ sinh phòng bệnh. Đối với

nước thải bệnh viện ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu
mỡ động thực vật, vi khuẩn thông thường còn có những chất bẩn khoáng và hữu cơ
đặc thù như các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung môi
hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá
trình chẩn đoán và điều trị [23].
- Chất thải thông thường (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ,
dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy tinh,
chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những
chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại); chất
thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu, túi nilon...); chất thải
ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
1.3.2.2.Thành phần chất thải rắn y tế
- Quy chế Quản lý chất thải Y tế do Bộ Y tế ban hành nêu chi tiết các nhóm
và các loại chất thải y tế phát sinh. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh


9
học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm:
chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp
suất và chất thải thông thường [8].
Bảng 1.1. Thành phần chất thải y tế
Loại chất thải
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật
sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
Chất thải - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm

lây nhiễm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy
chế này)
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
Chất thải
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu
hóa học
(Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).
nguy hại
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ
tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa
chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
Chất thải - Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn
phóng xạ đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa - Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
áp suất
- Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ,
dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách
ly).
Chất thải - Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
thông
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.

thường
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy
hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh
Nhóm

(Nguồn: Tổng hợp từ Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế 2007- Bộ Y tế) [8].


10
- Việc tìm hiểu đặc tính chất thải y tế nguy hại đóng vai trò quan trọng trong
việc lựa chọn lò đốt chất thải y tế cho phù hợp. Độ ẩm của chất thải rắn y là thông
số liên quan đến giá trị nhiệt lượng. Tỷ tro ̣ng chất thải rắn y tế được xác định bằng
tỷ số giữa trọng lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ. Tỷ trọng thay đổi theo
thành phần, độ ẩm, độ nén chặt của rác. Khối lượng chất thải y tế có thể đốt mỗi giờ
phụ thuộc vào giá trị nhiệt lượng của mỗi kilogam chất thải.
- Đặc điểm của chất thải rắn y tế nguy hại ở Việt Nam là thành phần thay đổi
lớn, không đồng nhất, độ ẩm cao, chất thải chứa lượng vải dính máu mủ, găng tay nhựa
khá nhiều và là chất thải có nhiệt trị khá thấp.
Bảng 1.2. Đặc tính của chất thải y tế nguy hại
Đặc tính

Giá trị trung bình

Tỷ trọng (tấn /m3)

0.13


Độ ẩm (%)

50

Tỷ lệ tro (%)

10,3

Nhiệt trị, kcal/kg

2153

(Nguồn: Ngo Kim Chi -Final Report on Building up the Plan for hearlthcare waste
management and treatment, 2000)[24].
1.3.2.3. Thành phần nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thường như nước thải sinh hoạt
của cán bô ̣ viên chức, của bê ̣nh nhân, người nhà bê ̣nh nhân, nước lau sàn nhà, bể
phố t của các khu điề u tri ̣ (ô nhiễm hữu cơ), nước trong mùa mưa còn có thể nhiễm
những hóa chất phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị bệnh như các chế
phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng xạ, các khu xét nghiê ̣m, phòng
mổ . Bên cạnh đó, nước thải bệnh viện nguy hiểm về phương diện vệ sinh dịch tễ
bởi trong nước thải bệnh viện có chứa các loại vi trùng, động vật nguyên sinh gây
bệnh, trứng giun, virut….từ máu, dịch, đờm, phân của người mang bệnh.


11
Bảng 1.3. Thành phần nước thải bệnh viện
Thành phần
Nguồn phát sinh
Cacsbonhydrat, protein, chất béo Nước thải sinh hoạt của bệnh

Các chất ô
nguồn gốc động vật và thực vật, các nhân, người nhà bệnh nhân,
nhiễm hữu cơ,
hợp chất nitơ, phốtpho
khách vãng lai và cán bộ công
các chất vô cơ
nhân viên trong bệnh viện
Các chất tẩy rửa Muối của các axit béo bậc cao
Xưởng giặt của bệnh viên
- Formaldehyde
Sử dụng trong khoa giải phẫu
- Các chất quang hóa học
bệnh, tiệt khuẩn, ướp xác và
- Các dung môi gồm các hợp chất dùng bảo quản các mẫu xét
Halogen như cloroform, các thuốc nghiệm ở một số khoa
Các loại hóa
mê sốc hơi như Halothan, các hợp Có trong dung dịch dùng cố
chất
chất khác như xylen, axeton
định và tráng phim
- Các chất hóa học hỗn hợp: gồm các Sử dụng trong quá trình điều
dịch làm sạch và khử khuẩn
trị, chuẩn đoán bệnh
- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân
Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella, Có trong máu, dịch, đờm,
Các vi khuẩn, Vibrio, Cholorae, Coliorm, tụ cầu, phân của người mang bệnh
virut, ký sinh
liên cầu, Virus đường tiêu hóa, virus
trùng gây bệnh bại liệt, nhiễm các loại ký sinh trùng,
amip và các loại nấm

(Nguồn: Bộ Y tế và ĐTM Dự án Xây dựng 2007)[7].
Nhóm

Nước thải bệnh viện chưa qua xử lý xả vào các nguồn nước sẽ gây ô nhiễm
và làm lan truyền dịch bệnh. Phần lớn các bệnh viện đều tập trung ở khu vực dân cư
đông, do vậy dịch bệnh dễ dàng phát tán nhanh chóng.
Bảng 1.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện
Vi khuẩn gây bệnh

TT

Tỉ lệ phát hiện được (%)

1

Staphylococus aureus

82,54

2

Pseudomonas aeruginosa

14,20

3

E.coli

51,61


4

Enterobacter

19,36

5

K.pneumoniae

12,91

6

Citrobacer

1,93

7

Các vi khuẩn khác

10,96

(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009) [20].


12
Theo đó, nếu nước thải bệnh viện được xử lý qua hệ thống xử lý nước thải

tập trung của Bệnh viện, thì các chỉ tiêu vi sinh sẽ giảm đáng kể.
Bảng 1.5. Các chỉ tiêu vi sinh trong nước thải bệnh viện trước và sau xử lý
Chỉ tiêu

TT

Trước
xử lý

Sau xử lý

Hiệu suất
(%)

1

Cl.perfringgen(KL/10ml)

1,7 x 103

103

37,29

2

Tổng coliform (MPN/100ml)

5,9 x107


1,3 x 107

78,37

3

Faecal

4,6 x 107

7,9 x 106

82,71

4

Enterococci (MPN/100ml)

4 x 106

7,3 x 105

81,85

5

Trứng giun (tr/1000ml)

77


7

91,45

(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009) [20].
Từ bảng trên có thể thấy đậm độ các chỉ tiêu vi sinh vật vệ sinh trong nước
thải bệnh viện rất cao. Việc xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi trường giúp làm
giảm đáng kể nguy cơ ô nhiễm, truyền bệnh trong nước thải bệnh viện.
1.3.3. Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
* Đặc điểm chung
- Chất thải y tế là chất thải có chưa đựng các loại sinh vật gây bệnh, các chất
độc hại như hóa chất, chất gây độc tế bài, chất phóng xạ…. Các nghiên cứu dịch tễ
học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cư nếu chất thải y tế không được quản
lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể người thông
qua: Da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên da), các niêm mạc (màng
nhầy), đường hô hấp (do xông, hít phải), đường tiêu hóa, tác động gián tiếp do ô
nhiễm môi trường, hoặc tiếp xúc với các tác nhân trung gian như ruồi, muỗi,
chuột… Tất cả những người tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều là đối tượng có
nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao gồm: bác sĩ, y tá, hộ lý; bệnh nhân điều
trị nội trú hoặc ngoại trú; khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân; những người
trực tiếp làm công việc xử lý rác thải tại các bãi đổ rác thải hay các lò đốt rác.
Những người thu gom, bới rác [23].


13
- Các nguy cơ gây bệnh của chất thải y tế là các bệnh về đường tiêu hóa do
các vi khuẩn tả lỵ, thương hàn, trứng giun; nhiễm khuẩn đường hô hấp do lao, do
phế khuẩn cầu; tổn thương nghề nghiệp; nhiễm khuẩn da; bệnh than; HIV/AIDS;
nhiễm khuẩn huyết; viêm gan các loa ̣i, các bệnh thần kinh; gây ngô ̣ độc, ăn mòn,

cháy nổ [12].
- Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ môi trường Mỹ có khoảng 162 - 321
trường hợp nhiễm virus viêm gan B có tiếp xúc với chất thải y tế so với tổng số
30.000 trường hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân viên tiếp
xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thương nghề nghiệp cao nhất.
Tỷ lệ tổn thương chung là 180/1000 người trong mỗi năm, cao hơn 2 lần so với tỷ lệ này
của toàn bộ lực lượng lao động ở Mỹ cộng lại.
* Tại Việt Nam
Chất thải y tế được thải ra từ các cơ sở y tế, trong đó có bệnh viện có thể
gây nên những mối nguy cơ đối với sức khỏe và môi trường sống của cộng đồng.
a. Đối với sức khỏe con người
- Việc bị phơi nhiễm các loại chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật
hoặc thương tích. Tất cả cá nhân, những người ở trong bệnh viện hay ở ngoài bệnh
viện đều có nguy cơ tiềm ẩn bị phơi nhiễm các chất thải y tế nguy hại. Những đối
tượng dễ dàng bị phơi nhiễm bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế như bác sĩ, điều
dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên; bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và khách đến
thăm nuôi người bệnh. Ngoài ra, công nhân làm việc trong bộ phận hỗ trợ thu gom
chất thải, vận chuyển rác, giặt là; công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải
như bãi rác hoặc lò đốt, kể cả những những người lượm nhặt rác... đều có thể bị
phơi nhiễm chất thải y tế nguy hại [3].
- Nguy cơ chất thải lây nhiễm gồm vi sinh vật gây bệnh có trong chất thải.
Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều đường khác nhau như vết
thương, vết cắt trên da, niêm mạc; hệ thống hô hấp, hệ thống tiêu hóa... Sự xuất hiện
các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan
đến thực trạng quản lý, xử lý chất thải y tế không an toàn. Vật sắc nhọn không chỉ
gây ra vết thương trên da mà chúng còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị


14
nhiễm bẩn. Thương tích do vật sắc nhọn gây nên là một loại tai nạn thương tích

thường gặp trong các cơ sở y tế, bệnh viện. Trước đây, một khảo sát của Viện Y học
lao động và môi trường ghi nhận 35% số cán bộ, nhân viên y tế bị thương tích do
vật sắc nhọn gây nên và 70% trong số đó bị tổn thương do vật sắc nhọn trong sự
nghiệp y tế. Sự tổn thương do vật sắc nhọn sử dụng trong y tế có khả năng lây
truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV và HCV. Theo thống kê có
khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là do thương tích vì vật sắc
nhọn và kim tiêm. Ngoài ra, việc tái chế, tái sử dụng hoặc xử lý không an toàn chất
thải y tế lây nhiễm bao gồm cả chất nhựa và các vật sắc nhọn có thể có tác động lâu
dài đến sức khỏe của cộng đồng người dân [3].
- Nguy cơ chất thải hóa học và dược phẩm gồm nhiều loại hóa chất và thuốc
men sử dụng trong cơ sở y tế, bệnh viện. Đây là các chất nguy hại như chất gây độc, ăn
mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc... nhưng thường với khối lượng thấp. Sự
phơi nhiễm hóa chất độc hại nguy hiểm có thể cấp tính hoặc mãn tính qua đường da,
niêm mạc, hô hấp, tiêu hóa. Sự tổn thương ở da, mắt và niêm mạc đường hô hấp có thể
gặp phải khi tiếp xúc với các loại hóa chất gây cháy, ăn mòn, gây phản ứng phụ như
formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác. Tổn thương thường gặp nhất là bỏng. Các
hóa chất khử khuẩn được sử dụng phổ biến trong bệnh viện thường có tính ăn mòn [3].
- Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ; chất thải y tế nguy hại có
thể bị rò rỉ, giải thoát, đổ tràn ra môi trường chung quanh. Việc rơi vãi các chất thải
y tế lây nhiễm, đặc biệt là loại chất thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể làm lây lan
mầm bệnh trong cơ sở y tế và bệnh viện gây nên đợt bùng phát nhiễm trùng bệnh
viện đối với cán bộ, nhân viên y tế; bệnh nhân, người nhà bệnh nhân; kể cả việc gây
ô nhiễm môi trường đất và nước tại chỗ.
Nguy cơ chất thải y tế gây độc tế bào gồm nhiều loại thuốc điều trị
chống ung thư. Chúng có thể kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và
mắt; cũng có thể gây chóng mặt, buồn nôn, đau đầu và viêm da. Nhân viên
bệnh viện, đặc biệt là những người chịu trách nhiệm thu gom chất thải loại này
có thể bị phơi nhiễm các thuốc điều trị chống ung thư do hít thở hoặc hấp thu
các hạt lơ lửng trong không khí qua đường hô hấp. Ngoài ra, các thuốc gây độc



15
tế bào như thuốc chống ung thư cũng có thể hấp thu qua da, qua đường tiêu hóa
do thực phẩm vô tình bị nhiễm bẩn [3].
- Nguy cơ chất thải phóng xạ dùng trong y tế cũng ảnh hưởng đến sức khỏe
của người tiếp xúc. Cách thức tiếp xúc và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ là
các yếu tố quyết định, ảnh hưởng đối với sức khỏe được biểu hiện bằng các triệu chứng
như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn đề bị đột biến về gen sau này.
b. Đối với môi trường sống
- Môi trường sống gồm môi trường nước, đất và không khí. Chất thải y tế
nguy hại có thể ảnh hưởng, làm ô nhiễm đến các môi trường này và đây là những
nguy cơ cần được quan tâm.
- Nguy cơ chất thải độc hại có trong chất thải thải bệnh viện có thể làm cho
nguồn nước của môi trường sống bị nhiễm bẩn. Chúng có thể chứa các vi sinh vật
gây bệnh, kim loại nặng, chủ yếu là chất thủy ngân từ nhiệt kế bị vỡ và chất bạc từ
quá trình tráng rửa phim X quang. Ngoài ra một số loại dược phẩm được thải ra mà
không qua xử lý cũng có thể gây nhiễm độc nguồn nước cung cấp. Đồng thời việc
xả nước thải bừa bãi các chất thải lâm sàng như xả chung nước thải lây nhiễm vào
hệ thống nước thải thông thường có thể tiềm ẩn yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm nguồn
nước do làm tăng chất hữu cơ BOD (biochemical oxygen demand).
- Nguy cơ chất thải nguy hại cũng có thể có trong môi trường đất do chất
thải y tế không được tiêu hủy bảo đảm an toàn như chất tro trong lò đốt chất thải
hay chất bùn của hệ thống xử lý nước thải sẽ là yếu tố làm ảnh hưởng đến môi
trường. Các chất ô nhiễm từ các bãi rác có khả năng rò rỉ, thoát ra bên ngoài gây ô
nhiễm nguồn nước và đất. Từ đây chúng tác động, ảnh hưởng đến sức sức khỏe
cộng đồng người dân về lâu về dài.
- Nguy cơ chất thải y tế còn ảnh hưởng đến môi trường không khí vì sự ô
nhiễm không khí được tăng lên do phần lớn chất thải nguy hại đều được thiêu đốt ở
trong điều kiện không lý tưởng, không đạt yêu cầu. Việc thiêu đốt chất thải y tế
không đủ nhiệt độ trong khi rác thải đưa vào quá nhiều trong lò đốt sẽ gây ra nhiều

khói đen. Nếu đốt chất thải y tế đựng trong các túi nhựa nylon PCV cùng với các lại
dược phẩm nhất định có thể tạo ra khí axít, thường là khí HCl và SO2. Trong quá
trình đốt, các dẫn xuất halogen như F, Ch, Br, I... ở nhiệt độ thấp thường tạo ra axít


×