Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tăng cường liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ cây dược liệu tại Bắc Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ THU TRANG

TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT KINH TẾ
GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN
TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÂY DƯỢC LIỆU
TẠI BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ THU TRANG

TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT KINH TẾ
GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN
TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÂY DƯỢC LIỆU
TẠI BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HẠNH



THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Văn Hạnh - Người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ phòng Đào tạo và
các Phòng, Khoa chuyên môn trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo
điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi,
động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ .......................................................................... ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ......................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ......................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MỐI LIÊN KẾT
KINH TẾ GIỮA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN VỚI NÔNG DÂN............ 5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về liên kết kinh tế và liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp
chế biến với nông dân ................................................................................................. 5
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về liên kết kinh tế .................................................................. 5
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với
nông dân..................................................................................................................... 13
1.2. Nội dung của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân ................ 17
1.2.1. Lĩnh vực liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân ................................ 17
1.2.2. Hình thức cấu trúc tổ chức liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với

nông dân..................................................................................................................... 21
1.2.3. Các qui tắc ràng buộc trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với
nông dân..................................................................................................................... 25
1.2.4. Quản trị thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân ....... 26
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mối liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân......... 28
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài .............................................................................................. 28
1.3.2. Các nhân tố bên trong .............................................................................................. 30


iv
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn................................................................................................. 33
1.4.1. Kinh nghiệm của một số vùng trong nước ............................................................. 33
1.4.2. Những bài học có thể vận dụng đối với tỉnh Bắc Giang. ...................................... 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 37
2.2.2. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu ............................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 38
2.2.4. phương pháp nghiên cứu trường hợp .............................................................. 39
2.2.5. Mẫu nghiên cứu............................................................................................... 39
2.2.6. Thiết kế dữ liệu ............................................................................................... 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 42
2.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp chế biến với nông dân ........................................................................... 42
2.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế
biến với nông dân ............................................................................................. 43
Chương 3. THỰC TRẠNG MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA DOANH
NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TRỒNG, CHẾ
BIẾN VÀ TIÊU THỤ DƯỢC LIỆU Ở TỈNH BẮC GIANG .......................... 45

3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội chung tỉnh Bắc Giang ................................................. 45
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 45
3.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................................... 46
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................ 47
3.1.4. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội.................................................................. 47
3.1.5. Nguồn tài nguyên về dược liệu ....................................................................... 49
3.2. Thực trạng mối liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong
hoạt động trồng, chế biến và tiêu thụ dược liệu ............................................... 50
3.2.1. Thực trạng về những lĩnh vực liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ
nông dân trong hoạt động trồng, chế biến, tiêu thụ dược liệu .......................... 50


v
3.2.2. Thực trạng về những hình thức cấu trúc tổ chức liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp và hộ nông dân trong hoạt động trồng, chế biến và tiêu thụ dược liệu ........ 52
3.2.3. Thực trạng về những ràng buộc trong liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông
dân trong hoạt động trồng, chế biến và tiêu thụ dược liệu ..................................... 55
3.2.4. Thực trạng về quản trị liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong hoạt
động trồng, chế biến và tiêu thụ cây dược liệu........................................................ 59
3.3. Đánh giá thực trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong
hoạt động trồng, chế biến và tiêu thụ dược liệu ...................................................... 62
3.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................................... 62
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại ............................................................................................. 63
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế................................................................ 65
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA
DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TRỒNG,
CHẾ BIẾN, VÀ TIÊU THỤ DƯỢC LIỆU TỪ NAY ĐẾN 2020............................. 67

4.1. Mục tiêu phương hướng của Tỉnh Bắc Giang với việc phát triển cây dược liệu ......... 67
4.1.1. Căn cứ xác định phương hướng, giải pháp liên kết. .............................................. 67

4.1.2. Quan điểm phát triển liên kết .................................................................................. 68
4.1.3. Phương hướng phát triển liên kết ............................................................................ 72
4.2. Giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong
hoạt động trồng, chế biến và tiêu thụ dược liệu từ nay đến 2020 .............................. 74
4.2.1. Lựa chọn lĩnh vực liên kết thích hợp và hoàn thiện hình thức tổ chức liên kết
giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân ............................................................... 74
4.2.2. Hoàn thiện hình thức tổ chức............................................................................. 76
4.2.3. Hoàn thiện các qui tắc ràng buộc ............................................................................ 78
4.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp chế
biến với hộ nông dân................................................................................................. 80
4.3. Đề xuất mô hình liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong hoạt
động trồng, chế biến và tiêu thụ cây dược liệu tại tỉnh Bắc Giang .......................... 85
4.3.1. Cơ sở thực tế về nhu cầu dược liệu .......................................................................... 85
4.3.2. Mô hình đề xuất ........................................................................................................ 85
4.3.3. Tiến độ triển khai ..................................................................................................... 85


vi
4.4. Một số kiến nghị .......................................................................................................... 87
4.4.1. Với Doanh nghiệp .................................................................................................... 87
4.4.2. Với Nông dân ........................................................................................................... 88
4.4.3. Với Tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 88
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 92
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI .......................................................................................... 94


vii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
DN


: Doanh nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

KH&CN : Khoa học và công nghệ
KHCN

: Khoa học công nghệ

UBND

: Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê diện tích và địa hình tỉnh Bắc Giang ........................................46
Bảng 3.2. Chỉ tiêu phát triển KT-XH tỉnh Bắc Giang...............................................48


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sản phẩm phân theo lĩnh vực kinh tế ...................................... 48
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ % sản lượng sản xuất bán của hộ nông dân cho doanh nghiệp
đang hợp đồng ..................................................................................... 50
Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ % hộ nông dân được doanh nghiệp chế biến đầu tư ................... 51

Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ % hình thức hộ nhận được đầu tư từ doanh nghiệp ............... 52
Biểu đồ 3.5: Hình thức xử lý tranh chấp của doanh nghiệp với nông dân .............. 61
Biểu đồ 3.6: Động cơ thúc đẩy thực hiện liên kết với doanh nghiệp....................... 63
Biểu đồ 3.7: Tỉ lệ bán cây dược liệu khi có người khác thu mua với giá cao hơn .. 64
Hình:
Hình 3.1:

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang...................................................... 45

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1:

Mối quan hệ giữa liên kết kinh tế với thị trường và kế hoạch
hóa xét trên phương diện đặc trưng và nguyên tắc ........................... 10

Sơ đồ 1.2:

Mối quan hệ giữa liên kết kinh tế với thị trường và kế hoạch
hóa xét trên phương diện vai trò vị trí............................................... 11

Sơ đồ 1.3:

Hình thức tập trung trực tiếp trong nông nghiệp hợp đồng ................... 22

Sơ đồ 1.4:

Hình thức đa chủ thể trong nông nghiệp hợp đồng ........................... 22

Sơ đồ 1.5:


Hình thức hạt nhân trung tâm trong nông nghiệp hợp đồng. ................. 23

Sơ đồ 1.6:

Hình thức trung gian trong hợp đồng ................................................... 24

Sơ đồ 3.1:

Hình thức cấu trúc tổ chức liên kết với nông dân của công ty CP
Dược phẩm Bắc Giang........................................................................ 52

Sơ đồ 3.2:

Hình thức tổ chức liên kết với nông dân của Công ty TNHH
Thương mại dược phẩm Đông Á ......................................................... 53

Sơ đồ 3.3:

Hình thức tổ chức liên kết phi chính thức của Công ty cổ phần
Dược OPC Bắc Giang ....................................................................... 54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân, một bộ phận của
liên kết kinh tế trong nền kinh tế quốc dân nói chung; một trong những thể chế thực
hiện mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân. Liên kết kinh tế,
cùng với thị trường và kế hoạch hóa là các thể chế để giải quyết mối quan hệ giữa
doanh nghiệp chế biến với nông dân; cùng tồn tại và hỗ trợ nhau; thúc đẩy các hình

thức tổ chức sản xuất chuyên môn hóa, hiệp tác hóa, liên hợp hóa và tập trung hóa,
xã hội hóa sản xuất tiến bộ, phù hợp với xu thế đi lên sản xuất lớn; thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn và toàn bộ nền kinh tế. Do đó,
hình thành và phát triển liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với
nông dân là một xu hướng tất yếu khách quan.
Trong điều kiện thực tiễn của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam, chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2010-2020 của Đảng đã chỉ rõ: “Gắn
kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ,
giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông
nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Đổi mới cơ bản phương thức tổ chức kinh
doanh dược liệu; bảo đảm phân phối lợi ích hợp lý trong từng công đoạn từ sản xuất
đến tiêu thụ”
Thực tế, thời gian gần đây, việc xây dựng hình thành nguồn nguyên liệu
dược phẩm cung ứng cho các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng trên
có nhiều nguyên nhân như: Công tác quy hoạch và tổ chức quy hoạch chưa tốt, chưa
sát với thực tiễn, tổ chức sản xuất nhưng thiếu thông tin về thị trường; liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa hiệu quả, còn nhiều bất cập trong khâu bảo quản,
vận chuyển... Đặc biệt nổi lên là mối liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân
chưa tốt, các mối quan hệ chưa thắt chặt như mong muốn, các mối liên kết dọc và
ngang hình thành và phát triển khó khăn. Cụ thể, mối liên kết giữa doanh nghiệp
(DN) và nông dân, nông dân và nông dân trong hợp tác xã (HTX) vẫn khá lỏng lẻo,
không gắn kết được lợi ích và trách nhiệm ràng buộc của các bên với nhau... Hợp
đồng bao tiêu dược liệu thể hiện tính pháp lý thấp, chưa ràng buộc rõ ràng giữa
doanh nghiệp và hộ nông dân. Trong khi đó, vai trò liên đới giữa các bên với nhau


2
lại thiếu chặt chẽ và chưa mang tính đồng bộ. Nhà nước lại chưa có chế tài cụ thể
nên khó xử lý khi xảy ra vi phạm hợp đồng giữa các bên. Ngoài ra, tình trạng sản
xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu vốn, tập quán canh tác lạc hậu, trình độ học vấn thấp,

thiếu kinh nghiệm sản xuất… cũng ảnh hưởng đến mô hình liên kết giữa doanh
nghiệp và các hộ nông dân.
Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN) trong sản xuất để
nâng cao năng suất, chất lượng, độ đồng đều đáp ứng yêu cầu của thị trường gắn với
xây dựng nông thôn mới hiện nay đang trở thành đòi hỏi cấp thiết của nền nông
nghiệp nước ta. Định hướng công tác phát triển dược liệu Việt Nam từ nay đến năm
2015 và tầm nhìn 2020 nêu rõ tập trung nghiên cứu và hiện đại hóa công nghệ chế
biến, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu, quy hoạch, xây dựng các vùng nuôi
trồng và chế biến dược liệu theo tiêu chuẩn GACP (thực hành tốt trồng trọt và thu
hái cây thuốc).
Xuất phát từ yêu cầu đó, là một cán bộ đang công tác tại Trung tâm ứng dụng
tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang, tôi chọn đề tài: “Tăng cường liên kết kinh tế giữa
doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ cây dược liệu tại Bắc
Giang” làm đề tài luận văn của mình; đề xuất mô hình phù hợp và đưa ra những
giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong
hoạt động chế biến, tiêu thụ dược liệu, giúp cho doanh nghiệp có được nguồn cung
cấp cây dược liệu ổn định, các hộ nông dân có thu nhập ổn định hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng mối liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp
trong việc trồng và phát triển cây dược liệu tại tỉnh Bắc Giang, đề tài đề xuất mô hình
và giải pháp cơ bản để phát triển cây dược liệu góp phần cải thiện hiệu quả việc trồng,
chế biến và tiêu thụ dược liệu tại tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp cơ sở lý luận về liên kết trong kinh doanh
- Phân tích thực trạng mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hộ gia đình trong
phát triển cây dược liệu tại tỉnh Bắc Giang.


3

- Đề xuất mô hình phù hợp và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường mối
liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong hoạt động chế biến, tiêu thụ dược
liệu góp phần nâng cao hiệu quả việc trồng, chế biến, và tiêu thụ cây dược liệu tại
tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với hộ nông dân trồng dược
liệu tại tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu về cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang nhưng có tập trung một số ngành hàng chế biến chủ lực và đang áp dụng có
kết quả nhất định liên kết kinh tế với hộ nông dân như: Ba kích, Sa nhân, Hà thủ ô...
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ 2012-2015 và số liệu điều
tra năm 2015.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung chủ yếu cho hình thức liên kết hợp đồng
giữa hộ nông dân và doanh nghiệp chế biến trong việc trồng, sản xuất và tiêu thụ
cây dược liệu, tìm ra những hạn chế, tồn tại trong mô hình liên kết này và đề xuất
một số mô hình thích hợp và giải pháp cụ thể nhằm phát huy hiệu quả của mô hình,
giúp cho doanh nghiệp cũng như các hộ nông dân có được nguồn lợi ích cao nhất.
4. Những đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Từ thực tiễn khách quan đòi hỏi cần có sự liên kết giữa Doanh nghiệp với
Nông dân. Thông qua các chỉ tiêu và mô hình kinh tế, tác giả phân tích và tìm ra
khó khăn, vướng mắc trong mối liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, đề xuất
được các giải pháp tương ứng nhằm tháo gỡ những khó khăn đó.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, tìm ra các nguyên nhân của những
hạn chế và tồn tại trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trồng
dược liệu. Từ đó có giải pháp để tăng cường mối liên kết kinh tế quan Doanh
nghiệp với Nông dân; giúp cho các nhà quản lý kinh tế của Tỉnh có các kế hoạch



4
xây dựng chương trình hỗ trợ các hộ nông dân trồng dược liệu và các doanh nghiệp
chế biên, tiêu thụ dược liệu; Làm cơ sở và nguồn tham khảo cho những nghiên cứu
tiếp theo về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trồng, chế biến và
tiêu thụ dược liệu nói riêng; Cũng như liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân trên
các lĩnh vực kinh tế khác...
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn mối liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp
chế biến với nông dân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng mối liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân
trong hoạt động trồng, chế biến và tiêu thụ dược liệu trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2012 - 2014.
Chương 4: Giải pháp tăng cường mối liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và
hộ nông dân trong hoạt động trồng, chế biến và tiêu thụ dược liệu trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang từ nay đến 2020.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN VỚI NÔNG DÂN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về liên kết kinh tế và liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp chế biến với nông dân
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về liên kết kinh tế
1.1.1.1. Bản chất của liên kết kinh tế

Liên kết kinh tế là một khái niệm xuất hiện từ lâu nhưng những quan niệm
về nó rất khác nhau, thường không rõ ràng và khá phức tạp. Trong ngôn ngữ gốc
La- tinh, thuật ngữ integration hay integratio có nghĩa là kết hợp, hòa hợp, hội
nhập, hợp nhất được nhiều nhà nghiên cứu nước ta cho rằng đồng nghĩa với thuật
ngữ liên kết.
Trần Đức Thịnh (1984) cho rằng liên kết kinh tế là sự quan hệ kinh tế giữa
các tổ chức, các ngành, các địa phương và các đơn vị kinh tế. Liên kết kinh tế vừa
là hình thức tổ chức sản xuất vừa là cơ chế quản lý.
Vũ Minh trai (1993) cho rằng Liên kết kinh tế là những quan hệ phối hợp
hoạt động giữa các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác.
Quyết định số 38/HĐBT ngày 10 tháng 4 năm 1989 về “Liên kết kinh tế trong
sản xuất, lưu thông, dịch vụ” của nhà nước đã nêu liên kết kinh tế là những hình thức
phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng nhau bàn bạc
và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh doanh
của mình, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển theo hướng có lợi nhất.
Hoàng kim Giao (1989) theo một cách tiếp cận khác đã cho rằng đặc trưng
của liên kết kinh tế cũng là quan hệ kinh tế, nhưng không phải là mọi loại quan hệ
kinh tế mà chỉ những quan hệ kinh tế diễn ra trong các hình thức tổ chức sản xuất
đặc thù của liên kết kinh tế như hợp tác, liên doanh, liên hợp trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh.
Dương Bá Phượng (1995) là người tổng kết và phát triển các khái niệm trước
đó khi cho rằng liên kết kinh tế là những hình thức hay những biểu hiện của sự phối
hợp hoạt động giữa các thành viên liên kết không chỉ để thực hiện quan hệ kinh tế


6
bất kỳ mà là nhằm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết, đi đến thống nhất để đạt
đến trình độ gắn bó chặc chẽ, ổn định, thường xuyên, lâu dài, thông qua những
thoả thuận hợp đồng từ trước giữa các bên và là khâu trung gian đi đến sát nhập,
kết hợp, hợp nhất hình thành một doanh nghiệp mới, có qui mô lớn hơn và theo đó

thực chất của liên kết kinh tế là quá trình xã hội hóa sản xuất”.
Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa liên kết kinh tế là hình thức hợp tác
và phối hợp thường xuyên các hoạt động do các đơn vị tự nguyện tiến hành để
cùng đề ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản
xuất kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển theo hướng có lợi nhất. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng,
cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong
khuôn khổ pháp luật của nhà nước.
Các nhà nghiên cứu nước ngoài khẳng định bản chất của liên kết kinh tế là
thể chế kinh tế (institution) và trên cơ sở đó họ đi tìm sự khác biệt giữa nó với hai thể
chế còn lại đối lập nhau như hai cực đó là thị trường mở và thứ bậc (kế hoạch mệnh
lệnh). Trong sự khác biệt đó họ đặt liên kết kinh tế như là một thể chế kinh tế trung
gian giữa hai cơ chế cơ bản nêu trên với nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
1.1.1.2. Các đặc trưng của liên kết kinh tế
- Đặc trưng thứ nhất: Liên kết kinh tế là một quan hệ kinh tế chỉ có thể diễn ra
giữa hai hoặc nhiều chủ thể kinh tế độc lập, tự chủ về kinh tế, có quyền sở hữu tài
sản hoặc quyền sử dụng tài sản của mình
- Đặc trưng thứ hai: Liên kết kinh tế là một quan hệ ràng buộc chặt chẽ với
nhau theo một kế hoạch định trước dài hạn trong tương lai hoặc thường xuyên.
Tính định trước trong tương lai tự nó không nhất thiết phải là quan hệ thường
xuyên, theo đó một quan hệ giao dịch dù chỉ xảy ra một lần giữa hai đối tác độc
lập một cách tự nguyện, cùng có lợi và được định trước diễn ra trong một thời
gian nhất định vẫn là một liên kết kinh tế.
- Đặc trưng thứ ba: Liên kết kinh tế là một trong những hình thức phối hợp
hoạt động giữa các chủ thể kinh tế, là một kiểu quan hệ kinh tế chứ không phải là
mọi quan hệ kinh tế.
- Đặc trưng thứ tư: Liên kết kinh tế là một kiểu quan hệ kinh tế không tồn tại
độc lập mà luôn gắn liền với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể mang
tính đặc thù của liên kết kinh tế để hình thành nên thể chế.



7
- Đặc trưng thứ năm: Mục tiêu mà cũng là tác dụng của liên kết kinh tế là để
ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Như vậy: “Liên kết kinh tế là một thể chế kinh tế nhằm thực hiện một kiểu phối
hợp hành động giữa các chủ thể kinh tế độc lập tự chủ với nhau, một cách tự
nguyện, thỏa thuận, đôi bên cùng có lợi và tin tưởng lẫn nhau; ràng buộc lẫn nhau
theo một kế hoạch hoặc qui chế định trước, dài hạn hoặc thường xuyên; nhằm ổn
định và nâng cao hiệu quả kinh tế”
1.1.1.3. Các loại hình liên kết kinh tế
Tùy theo căn cứ để phân chia có thể có nhiều loại hình liên kết kinh tế khác nhau.
Mỗi một cách phân chia biểu hiện những thuộc tính khác nhau của liên kết kinh tế giúp
cho việc nhận thức và thực hiện có hiệu quả liên kết kinh tế.
- Căn cứ theo quan hệ kinh tế - kỹ thuật:
+ Liên kết dọc: Là liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất-kinh doanh
khác ngành nhưng có mối quan hệ kinh tế-kỹ thuật trong toàn bộ hoặc một phân
đoạn của một dây chuyền công nghệ sản xuất-lưu thông từ nguyên liệu ban đầu đến
sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: Quan hệ liên kết giữa nông dân-doanh nghiệp
sản xuất dược liệu là một liên kết dọc.
+ Liên kết ngang: Là liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất-kinh doanh
trong cùng một ngành hàng cùng phối hợp hoạt động cho một lợi ích chung hoặc thực
hiện chuyên môn hóa trong ngành để góp phần tạo ra cùng một loại sản phẩm. Ví dụ:
hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta hiện nay được xây dựng trên cơ sở hộ nông nghiệp tự
chủ thực chất là một hình thức liên kết ngang.
+ Liên kết nghiêng: Là liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất-kinh doanh về lĩnh
vực chuyên môn, khoa học, công nghệ; không phân biệt cùng ngành hay khác ngành. Ví dụ:
Hội bảo vệ thực vật Việt Nam là một hình thức liên kết nghiêng.
- Căn cứ theo cấu trúc thành phần:
+ Liên kết song phương: Là liên kết giữa hai chủ thể kinh tế độc lập. Ví dụ:
Liên kết kinh tế giữa một doanh nghiệp chế biến dược liệu với một hộ nông dân là

một liên kết song phương.
+ Liên kết đa phương: Là liên kết giữa nhiều chủ thể kinh tế độc lập. Ví dụ: Khu
vực thương mại tự do ASEAN-AFTA là một tổ chức liên kết kinh tế đa phương. Liên
kết đa phương có thể kết cấu thành các loại hình cụ thể khác nhau:


8
 Liên kết chuỗi: Liên kết nhiều doanh nghiệp, chủ thể kinh tế cùng tham gia
vào một chuỗi cung cấp, thực hiện quá trình nhiều công đoạn khác nhau theo một
dây chuyền, nhằm sản xuất và đưa một sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường. Liên
kết chuỗi cũng là một kiểu liên kết dọc. Ví dụ: Chuỗi cung ứng cà phê Trung
nguyên ở Việt Nam là một chuỗi liên kết dọc.
 Liên kết mạng (lưới): Liên kết nhiều doanh nghiệp vừa cùng ngành vừa khác
ngành nhưng có mối quan hệ kinh tế-kỹ thuật với nhau. Liên kết mạng là tổng hợp
liên kết dọc, ngang và nghiêng.
 Liên kết hình sao: Liên kết của nhiều doanh nghiệp, chủ thể kinh tế thông
qua một doanh nghiệp, chủ thể kinh tế đóng vai trò trung tâm điều phối.
- Căn cứ theo hình thức tổ chức pháp lý:
+ Hợp đồng liên kết kinh tế: Giữa các bên tham gia liên kết mang tính chất dài
hạn nhưng chưa trở thành tổ chức, để phối hợp hoạt động trong quá trình sản xuấtkinh doanh (khác với hợp đồng mua bán thông thường).
+ Liên minh kinh tế: Là một tổ chức đồng minh kinh tế giữa các bên liên kết để
phối hợp hoạt động trong quá trình sản xuất-kinh doanh.
+ Hiệp hội kinh tế: Là tổ chức liên kết các chủ thể kinh tế độc lập tự chủ có
mối quan hệ kinh tế khách quan để đại diện cho quyền lợi của các thành viên liên
kết, cùng hợp tác để nâng cao sức mạnh cạnh tranh, góp sức vào các hoạt động
chung phục vụ cho lợi ích chung của các thành viên.
+ Liên hợp kinh tế: Là tổ chức liên kết các chủ thể kinh tế độc lập tự chủ có
mối quan hệ kinh tế-kỹ thuật chặt chẽ theo chiều ngang hoặc dọc để cùng nhau sản
xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm.
- Căn cứ theo chức năng kinh tế:

+ Liên kết trao đổi: Là liên kết nhằm trao đổi một đối tượng này để nhận về
một đối tượng khác có giá trị tương đương.
+ Liên kết hợp lực: Là việc các bên liên kết cùng nhau đóng góp nguồn lực
kinh tế như: Tiền vốn, nhân lực, công nghệ, tri thức để cùng làm một việc chung
hoặc cùng chung tiếng nói để đấu tranh cho một lợi ích chung trong lĩnh vực chính
sách quản lý vĩ mô của nhà nước.


9
+ Liên kết phân chia: Là việc các bên liên kết cùng nhau thỏa thuận phân chia
khu vực cung ứng nguyên liệu đầu vào hoặc thị trường đầu ra để giảm rủi ro do
cạnh tranh lẫn nhau.
+ Liên kết ủy nhiệm: Là việc một bên liên kết ủy nhiệm cho bên kia làm một
việc nào đó cho mình.
- Căn cứ vào mối quan hệ với môi trường ngoài:
+ Liên kết đóng: Là liên kết mà mỗi một thành viên tham gia liên kết chỉ được quan
hệ kinh tế trong phạm vi nội bộ tổ chức liên kết trên nội dung đã liên kết.
+ Liên kết mở: Là liên kết mà mỗi một thành viên tham gia liên kết vẫn có
quyền thiết lập quan hệ kinh tế với các đối tác bên ngoài liên kết trên nội dung đã
liên kết. Ví dụ: ASEAN là một tổ chức liên kết mở.
- Căn cứ theo phạm vi liên kết: Có các loại hình liên kết như: Liên kết giữa
các doanh nghiệp, liên kết giữa các vùng lãnh thổ, liên kết giữa các ngành kinh tế,
liên kết giữa các thành phần kinh tế, liên kết kinh tế quốc tế.
1.1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của liên kết kinh tế
Xuất phát từ bản chất, đặc điểm và các điều kiện tồn tại, liên kết kinh tế hình
thành và phát triển theo 3 nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận:
Nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận là sự bảo đảm cho liên kết kinh tế hình
thành và phát triển trên cơ sở nhu cầu và điều kiện kinh tế khách quan của mỗi bên
và do đó mới có tính khả thi và bền vững.

- Nguyên tắc định trước quá trình phối hợp hành động (kế hoạch hóa):
Sự định trước bảo đảm cho liên kết kinh tế đạt mục tiêu ổn định, hạn chế rủi
ro, tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Nguyên tắc chia sẻ lợi ích và rủi ro: Nguyên tắc chia sẻ lợi ích và rủi ro là
một đặc điểm riêng có của liên kết kinh tế so với thể chế thị trường, giúp cho quan
hệ liên kết trở nên bền vững, lâu dài. Chia sẻ lợi ích và rủi ro là động lực của liên
kết kinh tế.


10

Thị
trường

Chú thích:

Liên
kết

Kế
hoạch
hóa

Chiều tăng dần về mức độ ràng buộc của quan hệ kinh tế giữa

Mức độ ràng buộc và tính ổn định tăng dần

các đối tác
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa liên kết kinh tế với thị trường và kế hoạch
hóa xét trên phương diện đặc trưng và nguyên tắc

1.1.1.5. Các điều kiện hình thành liên kết kinh tế
Theo lô-gich của lịch sử, cùng với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, sự
hình thành và phát triển của liên kết kinh tế là tất yếu khách quan. Tuy nhiên trong một
nền kinh tế thị trường, thể chế thị trường đóng vai trò chủ đạo cũng là một tất yếu
khách quan. Bên cạnh đó, thể chế kế hoạch hóa trong phạm vi một doanh nghiệp cũng
như trong phạm vi vĩ mô, thông qua vai trò của nhà nước cũng đang phát triển. Về tổng
quan có thể có 3 điều kiện hình thành liên kết kinh tế sau đây:
- Có mối liên hệ kinh tế khách quan dựa trên cơ sở sự vận động và phát
triển của lực lượng sản xuất.
Chuyên môn hóa là một hình thức biểu hiện của sự phát triển lực lượng sản
xuất. Chuyên môn hóa sản xuất xã hội làm phát sinh nhu cầu trao đổi sản phẩm lao
động cho nhau có thể thông qua liên kết kinh tế để tái lập sự thống nhất của quá
trình sản xuất xã hội (đây cũng là điều kiện của thị trường và kế hoạch hóa).
Sự bất đối xứng về nguồn lực kinh tế giữa các chủ thể kinh tế hình thành từ
sự vận động và phát triển không đều nhau về nguồn lực giữa các doanh nghiệp,
ngành hàng, thành phần kinh tế, lãnh thổ và các quốc gia, làm nảy sinh nhu cầu tái
lập sự cân bằng của quá trình sản xuất, thực hiện sự hỗ trợ lẫn nhau trong có thể
thông qua liên kết kinh tế (đây cũng là điều kiện của thị trường hoặc kế hoạch hóa).
Lợi ích chung giữa các chủ thể kinh tế có thể là nhu cầu tập trung sản xuất
để gia tăng qui mô sản xuất cho phù hợp với trình độ phát triển cao hơn của khoa


11
học công nghệ. Có thể được thực hiện thông qua liên kết kinh tế (thị trường hoặc kế
hoạch hóa cũng phản ánh lợi ích chung).
Có mối liên hệ kinh tế khách quan thì mới có nội dung của liên kết và đó chính
là tạo ra điều kiện “Có cái để liên kết”. Tuy nhiên đó cũng là điều kiện của thể chế thị
trường và kế hoạch hóa, nên chưa đủ để liên kết kinh tế hình thành.

- Có sự cần thiết xuất phát từ sự xuất hiện tình trạng không hoàn hảo của

các thể chế kinh tế khác. (tính hiệu quả của liên kết kinh tế)
Khi xem liên kết kinh tế là thể chế kinh tế sẽ cho thấy được mối quan hệ giữa
nó với hai thể chế còn lại là thị trường và kế hoạch là mối quan hệ vừa thống nhất
vừa đối lập, vừa hỗ trợ nhau lại vừa cạnh tranh, thay thế lẫn nhau trong việc thực
hiện quá trình chuyên môn hóa và hiệp tác hóa sản xuất trên cơ sở so sánh hiệu quả
kinh tế nói chung trong đó yêu cầu tối thiểu hóa chi phí giao dịch.

Thị trường
Kế hoạch
hóa trong
doanh
nghiệp

Liên kết
kinh tế

Thị trường

Hiệu
quả
kinh
tế

Thị trường

Kế
hoạch
hóa vĩ



Liên
kết
kinh
tế

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa liên kết kinh tế với thị trường và kế hoạch hóa xét
trên phương diện vai trò vị trí
Thể chế thị trường tuy giữ vai trò chủ đạo, nền tảng trong nền kinh tế thị trường.
Thị trường không hoàn hảo xuất hiện trong môi trường kinh tế phát triển cao, khi
khủng hoảng kinh tế bắt đầu xuất hiện làm gia tăng rủi ro trong quan hệ giao dịch nhất là
trong giao dịch thanh toán, trong cân đối cung cầu; bất lực trong việc kiểm soát chất
lượng sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ và bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, lao động do có
sự “Bất đối xứng thông tin”. Thị trường cũng không đáp ứng đúng mức nhu cầu tập
trung sản xuất để tương thích với lực lượng sản xuất và cạnh tranh.


12
Thể chế kế hoạch hóa không phải lúc nào cũng hiệu quả so với phương thức
gia công, đại lý, doanh nghiệp vệ tinh. Kế hoạch hóa vĩ mô thông qua vai trò nhà
nước để điều tiết sản xuất, lưu thông sản phẩm bằng mệnh lệnh hành chính có thể
trở thành sự kìm hãm sản xuất, làm méo mó thị trường một khi được áp dụng quá
mức cần thiết, không đúng nơi đúng chỗ.
Trong những hoàn cảnh và tình huống cụ thể, khi thị trường hoặc kế hoạch
không hoàn hảo, không mang lại hiệu quả kinh tế trong tương quan so sánh thì khi
đó áp dụng liên kết kinh tế mới thật sự cần thiết và bền vững tức có được điều kiện
“Có cần liên kết”.

- Có khả năng kiểm soát mối quan hệ liên kết.
Hai điều kiện tiền đề nêu trên đã tạo ra “ Có cái để liên kết” và “Có cần liên
kết” chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để hình thành liên kết. Để tạo ra sự ràng

buộc, cột chặt hai đối tác liên kết với nhau làm cho quan hệ liên kết đó trở nên
đáng tin cậy và bền vững tức “Có keo liên kết” là phải có khả năng kiểm soát mối
quan hệ liên kết và đó chính là điều kiện đủ để liên kết kinh tế diễn ra.
Một hoặc sự kết hợp khác nhau giữa 4 yếu tố sau đây sẽ là chất keo “Kết
dính” cho quan hệ liên kết kinh tế đó là: Lòng tin; Pháp luật; Mối quan hệ tài sản;
Độc quyền của doanh nghiệp.
Khi liên kết đã hình thành thì lòng tin là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho mối
quan hệ liên kết được thiết lập và duy trì một cách bền vững.
Liên kết kinh tế giữa các chủ thể kinh tế là một trong những phương pháp và
hình thức phân công lao động, phân phối những sản phẩm giữa các thành viên của xã
hội thông qua hợp đồng kinh tế nên cần phải được pháp luật bảo vệ bởi nhà nước. Sự
cưỡng chế thực hiện của nhà nước như một lực lượng gây sức ép có khả năng giám
sát các quyền sở hữu và cưỡng chế thực hiện có hiệu quả các hợp đồng.
Các doanh nghiệp với quyền lực thị trường độc quyền sẽ có vị trí mạnh mẽ hơn
trong việc từ chối các hợp đồng tương lai với đối tác liên kết. Do vậy, hợp đồng có
nhiều khả năng được tuân thủ trong các lĩnh vực, những nơi hoặc là có một hệ thống
pháp luật có chi phí thực thi thấp hoặc là thị trường độc quyền.
Mặt tích cực của độc quyền là giúp các doanh nghiệp có lòng tin vào hợp
đồng liên kết, do đó sẽ mạnh dạn đầu tư vốn, nguyên vật liệu, kỹ thuật, cơ sở hạ


13
tầng cho dự án liên kết và tránh được tình trạng cạnh tranh gây ra sự mất ổn định.
Nhưng mặt tiêu cực của độc quyền là doanh nghiệp sẽ lợi dụng vị trí độc quyền để
làm hại đến lợi ích của đối tác liên kết và xã hội rất cần và có thể giải quyết mặt tiêu
cực đó thông qua vai trò quản lý của nhà nước.
Tóm lại: Các điều kiện nêu trên phản ảnh hai mặt khách quan và chủ quan
của sự hình thành liên kết kinh tế, phản ảnh tính tất yếu khách quan có điều kiện của
liên kết kinh tế. Tuy nhiên, các điều kiện và các yếu tố trong từng điều kiện không
nhất thiết phải xuất hiện cùng lúc, hoặc có độ chín như nhau.

1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với
nông dân
1.1.2.1. Khái niệm
Từ khái niệm về thể chế liên kết kinh tế nói chung, có thể khái niệm: “Liên
kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân là một bộ phận của liên kết
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, trong đó các bên tham gia là doanh nghiệp chế
biến và nông dân, thực hiện một kiểu liên kết dọc nông-công nghiệp, để ổn định và
nâng cao hiệu quả kinh tế”.
1.1.2.2. Đặc điểm
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân bên cạnh những đặc
điểm chung của liên kết kinh tế, có những đặc điểm riêng của nó, đó là:
- Đặc điểm đầu tiên của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông
dân là một bộ phận của quan hệ kinh tế giữa công nghiệp với nông nghiệp.
- Đặc điểm thứ hai : Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông
dân là mắt xích đầu tiên của chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và ngược lại chuỗi cung
ứng, chuỗi giá trị là một hình thức cơ bản của liên kết kinh tế trong ngành sản xuất
và kinh doanh nông sản.
- Đặc điểm thứ ba: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân
là một bộ phận của liên kết kinh tế không chỉ trong phạm vi một nước mà còn là
trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhất là ở các nước đang phát triển..
- Đặc điểm thứ tư: Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân
là một quan hệ kinh tế bất đối xứng.


14
1.1.2.3. Tính tất yếu khách quan và vai trò của của liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp chế biến với nông dân ở Việt Nam
- Tất yếu khách quan của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với
nông dân.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta,

mặc dù thể chế thị trường giữ vai trò chủ đạo nhưng liên kết kinh tế luôn là một tất
yếu khách quan, giữ vai trò hỗ trợ cho thị trường để giải quyết các quan hệ kinh tế.
Mặc khác, xét theo lo-gich của lịch sử, trong những nền kinh tế đang phát triển
như nước ta, khu vực chế biến và cả kinh tế nông hộ đều diễn ra sự phát triển không
ngừng của lực lượng sản xuất. Qui mô sản xuất và trình độ khoa học công nghệ của
cả doanh nghiệp chế biến và nông dân không ngừng tăng lên. Thị trường trong nước
và xuất khẩu không ngừng gia tăng áp lực về các yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng, an
toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, gia nhập chuỗi giá trị toàn cầu. Thể chế thị
trường, hoặc sự quản lý của nhà nước không phải lúc nào cũng có thể thỏa mãn
những yêu cầu đó. Vì vậy liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân
là một giải đáp cho những đòi hỏi vừa cấp bách vừa cơ bản lâu dài của nền kinh tế.
Thêm nữa, xuất phát từ một nền kinh tế có trình độ thấp của các nước đang phát
triển, cộng với sự phát triển không đều theo qui luật thị trường giữa các vùng, miền ở
nước ta, làm xuất hiện các khu vực có sự thiếu hụt thị trường về sản phẩm, vật tư, tín
dụng, khoa học công nghệ làm cho liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với
nông dân trở thành một giải pháp cần thiết, bổ sung cho thị trường để giải quyết mối
quan hệ công-nông nghiệp, thúc đẩy chế biến, xuất khẩu, phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, tính tất yếu khách quan của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế
biến với nông dân ở Việt Nam là một sự tất yếu khách quan có điều kiện. Chỉ khi
nào, ở đâu, với sản phẩm nào có đủ 3 điều kiện: “có cái liên kết, có cần liên kết, có
keo liên kết” thì liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân mới thật
sự là một tất yếu khách quan.
- Vai trò của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân.
+ Phương thức thiết lập sự ổn định quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của
nông dân và khâu cung ứng nguyên liệu của doanh nghiệp chế biến.
Với nông dân ổn định được khâu tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất ra là sự
hiện thực hóa mục đích sản xuất thành thu nhập cho gia đình. Với doanh nghiệp chế



×