Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Công cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2007 đến năm 2015 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN KHÁNH LY

CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN MINH

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn
rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Khánh Ly

i



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo đã tham gia
giảng dạy lớp Cao học Lịch sử Việt Nam - những người thầy đã trang bị cho
tác giả tri thức và kinh nghiệm quý báu trong học tập, nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Phòng Đào tạo;
Khoa Lịch Sử Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các bạn bè
đồng nghiệp đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ tác giả và tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Ủy ban Nhân dân huyện Định Hóa, Phòng Nông
nghiệp huyện Định Hóa, Ủy ban Nhân dân các xã trong huyện Định Hóa đã
giúp đỡ tác giả hoàn thành nghiên cứu này.
Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân
Minh – người đã nhiệt thành, ân cần hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tác giả
hoàn thành Luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Khánh Ly

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................i
Lời cảm ơn .........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................iv
Danh mục bảng, biểu, bản đồ..............................................................................v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài............................... 7
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ................................................. 8
5. Đóng góp của Luận văn .............................................................................. 9
6. Cấu trúc của Luận văn ................................................................................ 9
Chương 1. KHÁI QUÁT HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI
NGUYÊN TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................................................... 10
1.1 Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên ............. 11
1.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên.......................................................... 11
1.1.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ............................................................. 12
1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Định Hóa.............................................. 15
1.2.1. Đặc điểm kinh tế ................................................................................. 15
1.2.2. Đặc điểm xã hội .................................................................................. 21
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 26
Chương 2. QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA (2011 - 2015).................................................. 27
2.1 Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới................. 27
2.2 Sự vận dụng của đảng bộ, chính quyền địa phương và quá trình
thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ........................................ 32

iii


2.2.1 Sự vận dụng của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Thái Nguyên ................... 32
2.2.2 Sự vận dụng của Đảng bộ, chính quyền huyện Định Hóa và quá
trình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới........ 37
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 56
Chương 3. THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG CUỘC VẬN
ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA................. 57

3.1. Thành tựu............................................................................................... 57
3.1.1. Kinh tế, xã hội phát triển ..................................................................... 57
3.1.2. Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người dân được nâng lên
rõ rệt ............................................................................................................. 62
3.1.3. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được tăng cường ................................. 64
3.1.4. Số tiêu chí đạt chuẩn theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới được nâng lên ........................................................................................ 65
3.2. Hạn chế .................................................................................................. 70
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 77
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 84

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt

Cụm từ đầy đủ

ATK

An toàn khu

BCĐ

Ban Chỉ đạo


GCN QSD
KH

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Kế hoạch

KT-XH

Kinh tế – xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NTM

Nông thôn mới

SKSS/KHHGĐ

THCS
TW
UBMTTQ
UBND
VH-TT-DL

Sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia
đình
Trung học cơ sở
Trung ương

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Ủy ban Nhân dân
Văn hóa- Thể thao- Du lịch

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Định Hóa................................................ 10
Biểu đồ 1.1- So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Định Hóa (2005 - 2010)......... 16
Bảng 1.1- Thống kê lượng thủy sản chủ yếu (2005 - 2009)............................. 19
Bảng 1.2 - Số lượng đàn trâu, bò, lợn ( 2013 – 2015) ..................................... 58
Bảng 1.3- Thống kê kết quả thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia xây dựng nông
thôn mới các xã ở huyện Định Hóa................................................................. 66

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, dân cư chủ yếu sinh sống ở vùng
nông thôn rộng lớn. Vì vậy, từ xưa đến nay, nông nghiệp, nông dân, nông thôn
luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội.
Từ sau khi thực hiện đường lối đổi mới do Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đề ra, nền kinh tế của nước ta nói chung và
kinh tế vùng nông thôn nói riêng có sự chuyển biến đáng kể. Giá trị sản lượng
kinh tế nông nghiệp không ngừng tăng lên; cơ cấu cây trồng cũng có sự thay
đổi phong phú về số lượng chủng loại; năng suất và chất lượng ngày càng cao.
Với Việt Nam, do xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lại bị chiến

tranh tàn phá nghiêm trọng trong thời gian dài nên sau ngày giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chính sách để phát
triển vùng nông thôn, miền núi. Chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (gọi là Chương trình 135),
là một trong các chương trình xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam được triển khai
từ năm 1998, qua hai giai đoạn: Giai đoạn 1 từ năm 1998 đến năm 2000 và giai
đoạn 2 từ năm 2001 đến năm 2005. Đến năm 2006, Nhà nước ta quyết định kéo
dài chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 1997 - 2006 là giai đoạn 1;
tiếp theo là giai đoạn 2 (2006 - 2010). Ngoài ra, Đảng, Nhà nước còn nhiều
chính sách khác để hỗ trợ và phát triển vùng nông thôn.
Tuy là một quốc gia nông nghiệp, nhưng vùng nông thôn nước ta phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Nông nghiệp, nông thôn
vẫn là một khu vực chậm phát triển, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn, chất lượng cuộc sống còn thấp. Nhiều vấn đề đặt ra cần được giải quyết,
như thu nhập bình quân của người dân vùng nông thôn còn thấp so với thành
thị, nhất là các xã thuộc miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí chưa
cao, người dân thất nghiệp nhiều; sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún,
năng suất chưa cao và còn mang tính chất tự nhiên, tự cung tự cấp.
1


Một trong những chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng của
Đảng và Nhà nước trong những năm gần đây là chương trình xây dựng nông
thôn mới trong phạm vi cả nước. Chủ trương này nhằm cụ thể hóa việc thực
hiện Nghị quyêt Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)
về nông nghịêp, nông dân và nông thôn. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới đã được cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, nhất là cư
dân nông thôn nhiệt liệt hưởng ứng.
Định Hóa là một huyện miền núi nằm ở khu vực Tây Bắc tỉnh Thái
Nguyên. Trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), Định

Hóa thuộc vùng trung tâm An toàn khu (ATK) Trung ương. Hầu hết các xã
trong huyện đều là nơi đứng chân của các cơ quan Trung ương Đảng, Chính
phủ, Mặt trận, Bộ Quốc phòng - Bộ Tổng Tham mưu để lãnh đạo cuộc kháng
chiến đi tới thắng lợi.
Trong nhiều năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà
nước, bộ mặt kinh tế - xã hội huyện Định Hóa đã có nhiều thay đổi. Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 4/6/2010 đã được các cấp ủy đảng,
chính quyền và nhân dân trong huyện quyết tâm thực hiện, bắt đầu từ năm
2011. Sau 5 năm thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, huyện
Định Hóa đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đến năm 2015, toàn huyện
đã có 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới (Đồng Thịnh và Phượng Tiến); bình quân
toàn huyện đạt 10,6/19 tiêu chí. Cũng thông qua đó, Đảng bộ, chính quyền
huyện đã rút được nhiều bài học kinh nghiệm để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trong những năm
tiếp theo.
Là người con của huyện Định Hóa, từng chứng kiến sự đổi thay của quê
hương và hiện tại đang là giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở một trường
trung học phố thông trên địa bàn huyện, tôi thấy cần đi sâu tìm hiểu quá trình
thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới.
2


Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: Công cuộc xây dựng nông
thôn mới ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (từ năm 2007 đến năm 2015)
làm Luận văn Thạc sĩ Sử học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nông thôn Việt Nam đã trở thành đề tài quen thuộc của nhiều tác giả.
Không chỉ dừng lại ở trong những tác phẩm thơ, văn từ thời kì trung đại mà
ngày nay, giới Sử học, Địa lí học, Sinh vật học… cũng nghiên cứu nhiều lĩnh

vực thuộc về nông thôn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà
nước ta thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn theo tinh
thần Nghị quyết TW7 (khóa X), về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thì vấn đề
xây dựng nông thôn mới càng thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu.
Trước hết phải kể đến tác phẩm Phát triển nông thôn do GS. Phạm Xuân
Nam (chủ biên), nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 1997. Cuốn sách
là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Qua tác
phẩm, tác giả đã đưa ra một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
nước ta như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử
dụng và quản lí nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và
xóa đói giảm nghèo. Đồng thời tác phẩm cũng chỉ ra những yếu kém và thách
thức trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam, từ đó cần phải hoàn thiện bộ
máy, chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước.
Năm 2012, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn sách Xây
dựng nông thôn mới - Những vấn đề lí luận và thực tiễn của nhóm tác giả do
Vũ Văn Phúc chủ biên. Các tác giả đã nêu rõ những cơ sở lí luận và thực tiễn
trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Đồng thời tác phẩm cũng trình bày
những kinh nghiệm của quốc tế trong xây dựng nông thôn mới và thực tiễn xây
dựng nông thôn mới tại Việt Nam. Cuốn sách đã đề cập trực tiếp tới quá trình
xây dựng nông thôn mới tại một số tỉnh ở Việt Nam, như Lào Cai, Nghệ An,
Lai Châu…
3


Năm 2012, Tiến sĩ Nguyễn Đỗ Anh Tuấn đã thực hiện thành công Luận
án Tiến sĩ Thực trạng, giải pháp và định hướng đầu tư cho Tam Nông. Tác giả
đã chỉ ra nguyên nhân khiến hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp bị hạn chế.
Đồng thời tác giả cũng đề xuất định hướng và giải pháp đầu tư ở Việt Nam tận
dụng được lợi thế sẵn có.
Cuốn sách Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam của GS.TS Tô Xuân

Lâm, GS.TSKH Lê Văn Viện, TS Đỗ Trọng Hùng, Nhà xuất bản Hà Nội, xuất
bản năm 2013, trình bày từng bước thực hiện xây dựng nông thôn mới. Cũng
trong năm 2013, Quỹ hỗ trợ sáng tạo văn học nghệ thuật Hà Nội cho ra đời
cuốn sách Hỏi đáp về chương trình xây dựng nông thôn mới, do Nhà xuất bản
Thông tấn xuất bản. Cuốn sách trình bày có hệ thống các câu hỏi liên quan đến
công tác xây dựng nông thôn mới trong cả nước nói chung. Ngoài ra còn rất
nhiều tác phẩm khác.
Từ khi chương trình xây dựng nông thôn mới được thực hiện tại các tỉnh
trong cả nước, đã có nhiều công trình nghiên cứu công cuộc xây dựng nông
thôn mới ở các vùng miền.
Trong Tạp chí Khoa học và Công nghệ của Đại học Thái Nguyên, số 105
năm 2013, có bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thuận, Nguyễn Xuân Trường
với tiêu đề Phát triển giao thông nông thôn trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới ở tỉnh Tuyên Quang. Bài viết đã đưa ra giải thích vì sao cần xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tác giả đã khẳng định xây dựng
giao thông nông thôn ở Tuyên Quang là một bước đột phá trong xây dựng nông
thôn mới theo chủ trương của Đảng. Đây là một điểm sáng trong quá trình xây
dựng NTM trên cả nước nói chung và của tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
Năm 2013, Thạc sĩ Nông nghiệp Phạm Thị Tiến đã nghiên cứu Thực
trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh. Tác giả đã đánh giá thực trạng triển khai thực hiện xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh, phân tích những khó
4


khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện xây dựng nông thôn
mới để đưa ra những giải pháp hợp lí nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông
thôn mới một cách nhanh chóng và toàn diện.
Năm 2014, Thạc sĩ Triệu Tiến Trường đã thực hiện thành công đề tài
Vận dụng Bộ Tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hải Yến, huyện

Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013. Tác giả đã tìm hiểu thực trạng
xây dựng nông thôn mới ở xã Hải Yến, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn; rút ra
những kết luận mang tính khoa học và thực tiễn làm tiền đề cho việc đẩy mạnh
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cả nước hướng tới 2020.
Năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Minh Thanh đã thực hiện thành công
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Giải pháp đầu tư thành công cho nông
nghiệp trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang. Tác giả đã tính toán mức đầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới, từ đó góp phần đánh giá thực trạng và giải pháp đầu tư công
cho nông nghiệp trong các năm 2012 - 2014. Đồng thời tác giả đề xuất một số
giải pháp đầu tư công cho nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới
ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Cũng trong năm 2015, Thạc sĩ Kinh tế Triệu Đức Phượng đã nghiên cứu
thành công đề tài Nâng cao vai trò của Hội Nông dân trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. Tác giả đã đánh giá thực
trạng vai trò của Hội Nông dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới tại
huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm,
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vài trò của Hội Nông dân
trong công cuộc xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Tại tỉnh Thái Nguyên, sau khi triển khai chương trình xây dựng nông
thôn mới, đã có một số cuộc hội thảo được tổ chức, nhiều công trình nghiên
cứu về nông thôn mới được công bố. Ngày 6/7/2013, tại thành phố Thái
Nguyên, Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục tiêu Quốc gia
5


xây dựng nông thôn mới phối hợp với tỉnh Thái Nguyên tổ chức Hội thảo về
chương trình xây dựng nông thôn mới các tỉnh phía Bắc. Hội thảo có ý nghĩa
quan trọng trong việc tìm ra giải pháp tháo gỡ vướng mắc, giúp các tỉnh có cơ sở
pháp lí chỉ đạo thống nhất để thực hiện thành công mục tiêu của chương trình.

Năm 2013, tác giả Lưu Thành Công đã bảo vệ thành công đề tài Luận
văn Thạc sĩ Nghiên cứu xây dựng mô hình nông thôn mới ở huyện Võ Nhai,
Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020. Tác giả đã đi
sâu phân tích quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên, làm rõ những kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2011-2015; đưa ra
định hướng phát triển trong giai đoạn 5 năm tiếp theo (2015 -2020).
Năm 2013, tác giả Phạm Khánh Luyện đã thực hiện thành công đề tài
Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên. Tác giả đã phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn khi tiến hành xây
dựng nông thôn mới tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên; đồng thời đánh giá
thực trạng việc xây dựng nông thôn mới, đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc
đẩy quá trình xây dựng nông thôn tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Cũng trong năm 2013, Thạc sĩ Lịch sử Nguyễn Thị Kim Nhung đã thực
hiện đề tài Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên với cuộc vận động xây dựng
nông thôn mới (2008 - 2012). Tác giả đã nghiên cứu hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Thái Nguyên trong phong trào xây dựng nông thôn mới, từ đó
khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo trong công tác lãnh đạo của Hội nói riêng
và hệ thống chính trị của tỉnh nói chung. Qua đó, tác giả rút ra một số kinh
nghiệm có thể tham khảo vận dụng trong những năm tiếp theo.
Năm 2014, với đề tài Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu thực trạng và giải
pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công tỉnh Thái
Nguyên, tác giả Nguyễn Huy Liệu đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện
xây dựng NTM trên địa bàn Thị xã; nêu rõ những khó khăn, thuận lợi, cơ hội
và thách thức trong việc thực hiện xây dựng NTM. Từ đó, tác giả đề xuất
6


những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM một cách nhanh
chóng và hiệu quả.
Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Hiếu đã thực hiện thành công Luận văn

Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế: Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lí luận và
thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay; đánh giá thực trạng
quá trình xây dựng nông thôn mới và các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông
thôn mới ở huyện Đồng Hỷ, từ đó đề xuất định hướng các giải pháp chủ yếu
đẩy mạnh quá trình xây dựng nông mới tại địa phương.
Năm 2015, đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Địa lí: Nghiên cứu xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên của Lê Thị Bích
Hồng đã làm rõ thực trạng việc thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện
Phú Lương, đi sâu nghiên cứu địa bàn 2 xã điểm (Sơn Cẩm và Cổ Lũng). Từ
đó, tác giả đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những tồn tại, hạn chế
cùng các nguyên nhân trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới; đồng
thời đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nông thôn mới trên địa bàn huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
Như vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về công cuộc
xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa một cách đầy đủ chi tiết. Thực hiện
đề tài này, chúng tôi mong muốn sẽ phản ánh một cách khách quan, trung thực
về công cuộc xây dựng nông thôn mới trong huyện.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài giới thiệu khái quát vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; đặc điểm kinh tế và xã hội; tập trung làm rõ chủ trương của
7


Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; sự vận dụng của đảng bộ và

chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa. Trên cơ sở đó, nhận định
đánh giá kết quả đạt được cũng như những hạn chế cấn khắc phục.
3.2.2 Phạm vi không gian
Tìm hiểu công cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên, bao gồm 23 xã.
3.2.3 Phạm vi thời gian
Luận văn trình bày khái quát thực trạng nông thôn huyện Định Hóa trong
những năm trước khi thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới từ năm 2007 cho đến năm 2010. Đồng thời Đề tài nghiên cứu và làm
rõ công cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa bắt đầu từ năm 2010
đến năm 2015.
3.3. Nhiệm vụ của đề tài
- Khái quát huyện Định Hóa trước khi tiến hành xây dựng nông thôn mới.
- Làm rõ quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa.
- Đánh giá thành tựu và hạn chế trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả Luận văn sử dụng các phương pháp lịch sử,
kết hợp với phương pháp logic là chủ yếu. Bằng phương pháp lịch sử, dựa vào
các nguồn tư liệu, tác giả trình bày một cách hệ thống, chân thực, khách quan
về quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Định Hóa. Trên cơ sở phân tích
các sự kiện, hiện tượng lịch sử, tác giả rút ra những nhận định, làm rõ bản chất
của vấn đề. Ngoài hai phương pháp trên, các phương pháp so sánh, tổng hợp,
phương pháp phỏng vấn cũng được vận dụng trong quá trình thực hiện đề tài.

8



4.2. Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả Luận văn tham khảo các tài liệu sau:
- Các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và của các cấp bộ đảng, chính
quyền địa phương về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Các báo cáo tổng kết của Đảng bộ, Ủy ban Nhân dân, Hội đồng Nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Định Hóa về xây dựng nông thôn mới.
- Các công trình khoa học liên quan đến đề tài.
- Các tài liệu thu thập từ khảo sát thực tế tại huyện Định Hóa.
5. Đóng góp của Luận văn
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên trình bày có hệ thống công
cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần tổng kết, đánh giá thành
tựu và hạn chế công cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện Định Hóa. Trên cơ
sở đó, rút ra nguyên nhân thành công và chưa thành công giúp địa phương có
thêm cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu cho việc giảng dạy lịch sử địa
phương ở các trường phổ thông trên địa bàn.
6. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn được cấu trúc thành 3 chương.
Chương 1: Khái quát huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên trước khi tiến
hành cuộc vận động xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Quá trình vận động xây dựng nông thôn mới ở huyện Định
Hóa (2011 - 2015).
Chương 3: Thành tựu và hạn chế trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới ở huyện Định Hóa.

9



Nguồn: Phòng địa chính huyện Định Hóa

Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Định Hóa

10


Chương 1
KHÁI QUÁT HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN TRƯỚC KHI
TIẾN HÀNH CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Định Hóa là một huyện miền núi thuộc khu vực Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên,
nằm trong khoảng tọa độ từ 105o29’ đến 105o43' kinh Đông, 21o45’ đến 22o30’
vĩ Bắc; phía bắc và phía đông bắc giáp huyện Chợ Đồn và huyện Bạch Thông
của tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp huyện Yên Sơn và Sơn Dương của tỉnh Tuyên
Quang, phía nam giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương của tỉnh Thái
Nguyên. Huyện lị đặt ở thị trấn Chợ Chu, cách thành phố Thái Nguyên khoảng
50 km. Toàn huyện có 24 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn (Chợ Chu) và 23
xã: Bảo Cường, Bảo Linh, Bình Thành, Bình Yên, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Định
Biên, Phú Tiến, Đồng Thịnh, Kim Phượng, Kim Sơn, Lam Vỹ, Linh Thông,
Phú Đình, Phúc Chu, Phượng Tiến, Quy Kỳ, Sơn Phú, Tân Dương, Tân Thịnh,
Thanh Định, Trung Hội, Trung Lương.
Địa hình huyện Định Hoá khá phức tạp và tương đối hiểm trở, có núi
thấp và đồi cao, về cơ bản được chia làm hai vùng:
- Vùng núi cao gồm các xã ở khu vực phía Bắc huyện (Linh Thông, Quy
Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh, Kim Phượng, Kim Sơn, Phúc Chu, Bảo Linh). Vùng
này có các dãy núi cao từ 200 đến 400m so với mặt biển, thuộc phần cuối của
dãy núi đá vôi cánh cung Sông Gâm, chạy theo hướng tây bắc - đông nam, từ
phía bắc qua trung tâm huyện đến xã Trung Hội. Vùng này có nhiều rừng già,

suối nhỏ, đất canh tác ít, dân cư thưa thớt.
- Vùng núi thấp bao gồm thị trấn Chợ Chu và các xã ở khu vực phía Nam
huyện (Trung Lương, Bảo Cường, Trung Hội, Tân Dương, Định Biên, Đồng
Thịnh, Phượng Tiến, Thanh Định, Bình Yên, Điềm Mặc, Sơn Phú, Phú Đình,
11


Bộc Nhiêu, Phượng Tiến, Bình Thành). Đây là vùng núi đất, có độ cao từ 50
đến dưới 200m, độ thoải lớn, có nhiều rừng già và những cánh đồng tương đối
rộng, màu mỡ.
Phần lớn diện tích huyện Định Hóa là vùng núi cao, có độ dốc lớn, địa
hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh. Những vùng đất tương đối bằng phẳng thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven
sông, suối hoặc thung lũng vùng núi đá vôi.
Định Hoá nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa
nóng từ tháng 4 đến tháng 10, thời điểm nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung
bình khoảng 280C, có những ngày nhiệt độ lên đến 410C. Mùa nóng trùng với
mùa mưa; lượng mưa chiếm từ 85% dến 90% lượng mưa cả năm. Mùa lạnh từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình khoảng
150C; thường có gió mùa đông bắc, kèm theo những cơn mưa lạnh buốt. Vào
mùa lạnh, nhiều khi có hiện tượng sương muối, ảnh hưởng không tốt tới sự sinh
trưởng của cây trồng, vật nuôi.
Dù là huyện miền núi, nhưng trong những năm gần đây do được Nhà nước
đầu tư đối với vùng ATK, nên Định Hóa có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi.
Từ trung tâm huyện tỏa đi có nhiều tuyến giao thông nối liền với một số tỉnh của Việt
Bắc: Về phía tây, có đường sang Tuyên Quang, lên Hà Giang; phía bắc có đường lên
Bắc Kạn, đến Cao Bằng. Từ Định Hóa có nhiều con đường đi tới các địa phương
trong tỉnh, như thành phố Thái Nguyên, các huyện Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai.
Trên địa bàn huyện là một mạng lưới đường liên xã, liên thôn dày đặc, nối liền các
địa phương với nhau.

Giao thông vận tải được cải tạo, nâng cấp là một trong những điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.
1.1.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên nước
12


Nguồn nước mặt: Do cấu trúc địa chất theo hướng tây bắc - đông nam và
địa hình đồi núi đất, núi đá xen kẽ, chia cắt, nên hệ thống sông suối phân bố
khá đều với nguồn nước phong phú. Lãnh thổ huyện Định Hoá là nơi bắt nguồn
của các nhánh suối và hình thành 3 hệ thống sông chính, đó là: Sông Chợ Chu,
sông Công, sông Đu.
Lớn nhất là sông Chợ Chu được hợp bởi nhiều khe suối nhỏ trên địa bàn
huyện với 3 nhánh chính là suối Chao, suối Múc, suối Tao, chảy qua các xã
trên địa bàn huyện; sau đó dòng sông chảy sang địa phận xã Yên Ninh (huyện
Phú Lương) và hợp lưu với sông Cầu ở Chợ Mới. Sông Chu có lưu vực rộng
437 km2, lưu lượng nước bình quân trong năm 3,06 m3/giây.
Sông Công (trên địa bàn huyện Định Hoá là thượng nguồn) có hai nhánh.
Nhánh thứ nhất bắt nguồn từ xã Thanh Định, chảy qua xã Bình Yên, Sơn Phú.
Nhánh thứ hai bắt nguồn từ dãy núi Khuôn Tát xã Phú Đình chảy qua xã Phú
Đình, hợp lưu với nhánh thứ nhất ở xã Bình Thành rồi chảy sang xã Minh Tiến
(huyện Đại Từ) đổ về hồ Núi Cốc. Tổng diện tích lưu vực trên địa bàn huyện là
128 km2, lưu lượng nước bình quân 3,06m3/giây.
Sông Đu bắt nguồn từ xã Yên Trạch (Phú Lương), đoạn chảy qua xã Phú
Tiến (Định Hoá) dài khoảng 3,5km. Sau đó sông chảy xuống huyện Phú
Lương, hoà vào sông Cầu ở xã Sơn Cẩm (Phú Lương). Sông Đu có tổng diện
tích lưu vực 70 km2, lưu lượng nước bình quân 1,68m3/giây.
Cùng với 3 con sông lớn kể trên là các khe suối nhỏ chảy qua hầu khắp
các xã với hệ thống kênh mương dày đặc. Ngoài nguồn nước do các dòng sông,
suối cung cấp, huyện Định Hoá còn có trên 100 ha hồ lớn, nhỏ. Đặc biệt, hồ

Bảo Linh có diện tích mặt nước khoảng 80 ha và 200 đập dâng tưới cho trên
3.500 ha [8, Tr12]. Nhờ hệ thống thủy văn phân bố đều khắp trên địa bàn huyện
nên rất thuận lợi cho việc tưới tiêu đồng ruộng canh tác.
Nguồn nước ngầm: Định Hoá không những chỉ có những nguồn nước
mặt phong phú mà nguồn nước ngầm rất dồi dào. Dù chưa có công trình nghiên

13


cứu và điều kiện điều tra chuyên sâu về trữ lượng cũng như sự phân bố nguồn
nước ngầm, nhưng thực tế việc người dân đào giếng lấy nước phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của họ cho thấy nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu khoảng vài
chục mét, lưu lượng bình quân 360 lít/giây, chất lượng nước tốt và phân bố đều
trên địa bàn huyện.
- Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện 513,51 km2, chiếm 14,76% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh; trong đó, đất nông nghiệp 111,42 km2, đất lâm nghiệp
335,9 km2, đất nuôi trồng thủy sản 8,9 km2, đất chuyên dùng 16,71 km2, đất ở
10,41 km2, đất chưa sử dụng 30,17 km2 [8, Tr10]. Dựa trên cơ sở phân loại,
đánh giá đất theo FAO, UNESCO, huyện Định Hoá có 6 nhóm đất; đó là: Đất
phù sa, đất dốc tụ, đất đen và nâu thẫm, đất vàng xám, đất đỏ và nâu vàng, đất
mới biến đổi. 6 nhóm đất này được chia làm 11 loại: Đất phù sa không được
bồi, đất vàng đỏ trên đá Macma axit, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất đỏ
vàng biến đổi do trồng lúa, đất phù sa ngòi suối, đất vàng nhạt trên đá cát, đất
nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá biến đổi, đất nâu đỏ trên đá
Macma trung tính và Bagiơ, đất đỏ vàng trên đá phiến thạch, đất mùn vàng đỏ
trên đá Macma axit.
Nhìn chung, các loại đất trên địa bàn huyện Định Hóa thích hợp với việc
trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả.
- Tài nguyên khoáng sản

Huyện Định Hoá có nhiều núi đá vôi, thuận lợi cho việc khai thác, sản
xuất vật liệu xây dựng. Ngoài ra, dọc các triền sông có thể khai thác cát, sỏi
phục vụ cho việc xây dựng.
- Tài nguyên rừng
Huyện Định Hóa có diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn (27.439ha);
trong đó, rừng sản xuất 12.138 ha, rừng đặc dụng 7.053,2 ha, rừng phòng

14


hộ:8.247,8 ha, [8, Tr10]. Trong đó diện tịch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và
rừng sản xuất cơ bản được giao hộ nông dân quản lí. Trong những năm trước
khi xây dựng NTM, lâm nghiệp đã được quan tâm phát triển, diện tích đất trống
đồi trọc trên địa bàn huyện cơ bản không còn. Kinh tế rừng đem lại nguồn thu
nhập đáng kể, nhiều hộ đã có thu nhập khá từ kinh tế đồi rừng. Trong các khu
rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, lát, sến…) và rất nhiều tre, nứa, cọ... Tuy nhiên,
do việc khai thác không đi liền với công tác bảo vệ rừng, nên hiện nay các loại
gỗ quý hiếm chỉ còn một số lượng không đáng kể.
- Tài nguyên du lịch.
Toàn huyện có 128 điểm di tích lịch sử, danh thắng đã được thống kê,
trong đó có 13 điểm được xếp hạng cấp Quốc gia, có 5 điểm di tích cấp tỉnh.
Nhiều điểm di tích chưa được xếp hạng mà mới dừng ở việc đặt bia di tích,
chưa được trùng tu, tôn tạo. Định Hóa tự hào là vùng trung tâm ATK Trung
ương trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, nơi lưu giữ nhiều dấu ấn
lịch sử hào hùng một thời của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh, các đồng chí
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội, các cơ quan của Trung ương Đảng và
Chính phủ đã từng làm việc ở đây từ năm 1947 đến 1954. Định Hóa còn hấp
dẫn du khách với nhiều cảnh quan thiên nhiên kì thú như: Thắng cảnh chùa
Hang, Thác nước 7 tầng, hồ Bảo Linh…là những điểm du lịch sinh thái cuốn
hút, nên thơ. Những thuận lợi về tài nguyên du lịch là một tiềm năng giúp Định

Hóa phát triển du lịch nói riêng và kinh tế huyện nói chung.
1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Định Hóa
1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Định Hóa là một huyện nghèo, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang
nặng tính tự cấp, tự túc. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986),
cùng cả nước, Định Hóa chuyển dần sang cơ chế thị trường. Sau 20 năm thực
hiện đường lối đổi mới, đến năm 2006, nền kinh tế của huyện đã đạt được
15


những kết quả đáng khích lệ, có bước tăng trưởng nhanh, năm sau cao hơn năm
trước. Đặc biệt, trong 7 năm thực hiện Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân
huyện Định Hóa khóa XVII, nhiệm kì 2004 - 2011, kinh tế của huyện phát triển
ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 12,38%, vượt 0,38% so với chỉ
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XXI đề ra. Theo đó, thu nhập bình quân
đầu người năm 2010 so với năm 2004 cũng tăng hơn 2 lần.

37.3

49.2

39.6

46.3

13.5

14.1

2005


2010

Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Công nghiệp - Xây dựng
Thương mại - Dịch vụ

Biểu đồ 1.1- So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Định Hóa (2005 - 2010)
(Nguồn: Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội huyện Định Hóa nhiệm kì
2004-2011 và phương hướng nhiệm vụ nhiệm kì 2011-2016)
Biểu đồ trên cho thấy: Cơ cấu kinh tế huyện Định Hóa có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực: Tăng dần tỉ trọng các ngành Công nghiệp - Xây dựng và
Thương mại - Dịch vụ, giảm dần tỉ trọng các ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch diễn ra còn chậm, ngành Nông nghiệp vẫn
chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tê của địa phương.
- Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
Định Hóa vốn là một huyện miền núi, với nhiều điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp. Sản xuất nông – lâm nghiệp được coi là
thế mạnh kinh tế của huyện, trong đó cây lúa, ngô, chè là cây trồng chủ đạo
được trồng ở hầu khắp các xã trong huyện.
16


Nông nghiệp là nghề chính của nhân dân các dân tộc huyện Định Hóa.
Diện tích trồng cây lương thực có hạt từ 8.033 ha (năm 2001), tăng lên 9.033
ha (năm 2003). Sản lượng lương thực bình quân đầu người từ 364 kg (năm
2001), tăng lên 466 kg (năm 2003). Trong những năm 2000 trở lại đây, nhân
dân các dân tộc huyện Định Hóa đã chú trọng phát triển cây ngô và cây lúa. Do
đó, sản lượng lương thực có hạt đạt 39.056 tấn (năm 2006), riêng sản lượng thóc
đạt 35.483 tấn [8, Tr3,4]. Cùng với huyện Đại Từ và huyện Phú Lương trong tỉnh

Thái Nguyên, Định Hóa cũng là huyện có nhiều tiềm năng về sản xuất cây chè.
Năm 2003, toàn huyện có 2.415 ha cây chè, đứng thứ ba toàn tỉnh về sản lượng
chè, đạt 13.640 tấn, chiếm 14,55% tổng sản lượng chè toàn tỉnh. Đến năm 2006,
sản lượng chè đạt 18.379 tấn, tương đương 49,623 triệu đồng [8, Tr11].
Bước vào năm 2010 là năm cuối cùng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ XXI và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, tình hình kinh tế đã có nhiều
chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành Công nghiệp - Xây dựng,
giảm dần tỉ trọng ngành Nông - Lâm nghiệp. Tuy nhiên, trong cơ cấu nội bộ
ngành Nông nghiệp lại có sự chuyển biến theo hướng tăng tỉ trọng ngành Chăn
nuôi và Lâm nghiệp, giảm tỉ trọng ngành Trồng trọt, song ngành Trồng trọt vẫn
chiếm tỉ trọng cao. Đến năm 2010, sản lượng lương thực có hạt đạt 41.255/46.000
tấn, tăng hơn 4.000 tấn so với năm 2004; tổng diện tích gieo cấy lúa cả năm đạt
8.024,6/8.230 ha, bằng 97,5% kế hoạch; năng suất bình quân cả năm đạt 48,7
tạ/ha; giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp trồng trọt đạt 51/45
triệu đồng, bằng 111,1% kế hoạch; diện tích ngô cả năm 1.090,4/1.336,8 ha, đạt
81,6% kế hoạch, năng suất bình quân 39,9 tạ/ha, sản lượng ngô đạt 4.352/5.145
tấn, bằng 84,6% kế hoạch; diện tích trồng chè toàn huyện đạt 41,6/70 ha, bằng
59,4% kế hoạch (chỉ tiêu trồng chè năm 2010 không đạt kế hoạch do không đủ
giống). [42, Tr3].

17


Các đề án, dự án về chăn nuôi trên địa bàn huyện được tích cực triển khai
hằng năm nhằm tăng tổng đàn gia súc, gia cầm. Năm 2009, giá trị ngành Chăn
nuôi đạt 145,808 triệu đồng, chiếm 24,8% trong cơ cấu giá trị giữa trồng trọt chăn nuôi - dịch vụ. Năm 2009, số lượng đàn trâu là 11.490 con, đến năm 2010
tăng lên 14.000 con, bằng 100,04% kế hoạch; tổng đàn bò năm 2009 có 2.655
con, đến năm 2010 đạt 4.000 con, bằng 101,2% kế hoạch; tổng đàn lợn năm 2009
có 41.735 con, đến năm 2010 tăng lên 70.000 con, bằng 100,5% kế hoạch [48,
1]. Nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện đã và đang duy trì nhưng quy mô

còn nhỏ, sản lượng chưa cao, chủ yếu mới phục vụ được nhu cầu của gia đình
và một phần của địa phương. Ngoài ra, huyện còn duy trì chăn nuôi các loại gia
cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng...) để lấy trứng, thịt phục vụ cho nhu cầu hằng ngày
và cải thiện kinh tế của gia đình.
Công tác tập huấn chuyển giao ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất
nông, lâm nghiệp được chú trọng. Trong năm 2010, huyện tổ chức tập huấn 208
lớp học với 9.795 lượt người tham gia, nội dung chủ yếu là tập huấn về kĩ thuật
trồng trọt, chăm sóc cây lâm nghiệp, kĩ thuật nuôi dưỡng và phòng bệnh cho gia
súc, gia cầm…
Địa hình dạng núi thấp đồi cao của Định Hóa đã tác động đến cơ cấu
ngành Lâm nghiệp trong vùng. Trước năm 1990, rừng và đất rừng chiếm 90%
diện tích đất tự nhiên, tạo tiềm năng mạnh về lâm nghiệp cho nơi đây. Rừng
Định Hóa có lâm sản quý (gỗ lát, sến, lim...). Năm 2009, diện tích trồng rừng
toàn huyện là 27.439ha (trong đó, rừng tự nhiên 17.185 ha, rừng trồng là
10.254 ha) [8, Tr11]. Diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất
cơ bản giao cho hộ nông dân quản lí. Từ năm 2000 trở đi, ngành Lâm nghiệp
được quan tâm phát triển, phủ xanh toàn bộ diện tích đất trống đồi trọc trên địa
bàn huyện, mỗi năm khai thác được 14.000 - 16.000 m3 gỗ tròn, 80.000 100.000 tấn gỗ củi. Giá trị sản xuất ngành Lâm nghiệp mỗi năm đạt 43 đến 45
tỉ đồng. Kinh tế rừng trong vùng đã đem lại nguồn thu đáng kể, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và kinh tế trong toàn huyện nói chung.
18


×