HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN MAI PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA THÀNH VIÊN
HỢP TÁC XÃ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN MAI PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA THÀNH VIÊN
HỢP TÁC XÃ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Bảo Dương
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày....tháng....năm 2015
Tác giả
Trần Mai Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
trường nói chung, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn nói riêng đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong thời gian tôi tham gia học tập tại
trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Bảo Dương đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện, Phòng Kinh tế, phòng Tài
chính kế hoạch, UBND xã, cán bộ hợp tác xã nông nghiệp xã, thị trấn, các hộ nông
dân các xã Thụy Hương, Hợp Đồng, TT Chúc Sơn trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
Thành Phố Hà Nội đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong quá trình tôi thực hiện
nghiên cứu tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày....tháng....năm 2015
Tác giả
Trần Mai Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục viết tắt
vii
Danh mục bảng
viii
Danh mục hình
ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
2.1. Cơ sở lý luận
5
2.1.1. Tổng quan về nông thôn mới
5
2.1.2. Lý luận về sự tham gia
11
2.1.3. Sự tham gia của thành viên hợp tác xã trong chương trình xây dựng NTM
13
2.1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
28
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của thành viên hợp tác xã
trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Thành Phố
Hà Nội.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
31
34
Page iv
2.2.1. Kinh nghiệm thực hiện xây dựng nông thôn mới của một số nước trên
thế giới
34
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở các vùng trong nước
38
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
43
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
43
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện
43
3.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội
48
3.2 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
49
3.2.1. Cách tiếp cận
49
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
50
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
52
3.2.4 Phương pháp phân tích
52
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
54
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
55
4.1. Khái quát về quy trình xây dựng mô hình NTM huyện Chương Mỹ
55
4.1.1. Bối cảnh, mục tiêu và các hoạt động chính
55
4.1.2. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn huyện
56
4.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý trong triển khai xây dựng mô hình NTM
57
4.2. Thực trạng sự tham gia của thành viên hợp tác xã trong chương trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Chương Mỹ – thành phố Hà Nội
58
4.2.1. Hình thức tham gia của thành viên hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới
58
4.2.2. Sự tham gia của thành viên HTX trong xây dựng mô hình NTM.
67
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của thành viên hợp tác xã trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chương Mỹ – Thành phố Hà Nội
80
4.3.1. Nhân tố nội tại thuộc về hợp tác xã
80
4.3.2. Nhân tố bên ngoài hợp tác xã
86
4.4. Đánh giá thực trạng sự tham gia của thành viên hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Chương Mỹ – Thành phố Hà Nội
4.4.1. Những kết quả đạt được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
88
88
Page v
4.5. Một số thuận lợi và khó khăn trong việc tham gia xây dựng mô hình NTM
của thành viên hợp tác xã
93
4.5.1. Các thuận lợi
93
4.5.2 Các khó khăn
94
4.6. Giải pháp phát huy sự tham gia của thành viên hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Chương Mỹ – Thành phố Hà Nội
94
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
100
5.1 Kết luận
101
5.2 Kiến nghị
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
PHỤ LỤC
101
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTXNN
Hợp tác xã Nông nghiệp
HTX
Hợp tác xã
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
KTCT
Kinh tế chính trị
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KTNN
Kinh tế nông nghiệp
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NQ
Nghị quyết
NTN
Nông thôn mới
UBND
Ủy ban nhân dân
VAT
Thuế Giá trị Gia tăng
TT
Thị trấn
TW
Trung ương
PTNNNT
Phát triển nông nghiệp nông thôn
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1:
Mức độ tham gia của thành viên hợp tác xã
2.2:
Đánh giá mức độ tham gia của thành viên hợp tác xã trong bộ tiêu chí
24
về xây dựng nông thôn mới
27
3.1:
Tình hình đất đai của huyện Chương Mỹ qua 3 năm (2008-2010)
45
3.2:
Bảng các đơn vị điều tra
51
3.3:
Ma trận SWOT
53
4.1:
Một số mục tiêu cụ thể trong xây dựng NTM
55
4.2:
Kinh phí xây dựng mô hình NTM thôn Vân An xã Thụy Hương
56
4.3:
Hợp tác xã tham gia trực tiếp vào các nhóm tiêu chí trong xây
59
4.4:
Các kênh thông tin mà xã viên HTX nhận được về Chương
68
4.5:
Tiến trình hoạt động của xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
70
4.6:
Tỷ lệ xã viên tham gia các cuộc họp
71
4.7:
Xã viên HTX tham gia lập kế hoạch phát triển
72
4.8:
Xã viên HTX tham gia công tác quy hoạch
74
4.9:
Xã viên tham gia tập huấn, ứng dụng kỹ thuật trong sản
75
4.10:
Thành viên HTX góp công lao động xây dựng công trình
78
4.11:
Công tác quản lý và sử dụng tài sản
80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
4.1:
Mô hình tổ chức Ban quản lý xây dựng NTM
4.2:
Thành viên hợp tác xã Nông nghiệp Thụy Hương bàn chiên lược xây
57
dựng NTM
69
Xã viên HTX tham gia làm đường giao thông
77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
4.3:
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp,
nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của nông dân
được cải thiện nhiều, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc.
Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X nêu rõ Đảng ta đã xác định: "Hiện nay và trong thời gian tới, vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước". Qua đó các cấp, các ngành từ
trung ương đến địa phương đã không ngừng triển khai nhiều chương trình, dự án
nhằm thúc đẩy và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ động giải quyết
thiết thực các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu cho nông dân, đặc biệt là các hộ
nghèo, vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn vươn lên có cuộc sống tốt đẹp hơn, đảm
bảo phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Chính phủ nền sản xuất nông
nghiệp cũng như đời sống người nông dân đã cơ bản thay đổi và đạt được những
thành tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát
triển với tốc độ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản được phân phối rộng khắp
các vùng miền trên toàn quốc nhờ hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ đã có bước phát
triển vượt bậc so với những năm trước. Mặt khác khu vực nông thôn đã được tiếp
nhận và thu hút nhiều nguồn lực từ các chương trình, dự án để phát triển nông thôn,
góp phần cải thiện, nâng cao đời sống cho cộng đồng người dân sống ở nông thôn,
nâng cao vai trò cho người dân… Nhưng, trên thực tế nhiều nơi chưa phát huy hết
được những nguồn lực trong thực hiện các chương trình phát triển nông thôn. Có rất
nhiều lý do và lực cản như: trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ
chế, phương pháp triển khai thực hiện và điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém… Qua
các kinh nghiệm xây dựng nông thôn của một số nước, của các chương trình do các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
tổ chức quốc tế thực hiện ở Việt Nam, và một số chương trình của chính phủ cho
thấy mô hình phát triển nông thôn ở cấp cơ sở khi sử dụng phương pháp có sự tham
gia của hợp tác xã thì thấy nhiều tiềm năng phù hợp với bối cảnh phát triển nông
thôn cấp cơ sở ở nước ta và cũng có nhiều điểm mạnh có thể khắc phục được những
hạn chế của những phương pháp truyền thống cũ trước đây ở Việt Nam.
Theo Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2009), Thông báo số 238 kết
luận của Ban Bí thư về "Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Trong chương trình Xây dựng nông
thôn mới có 19 tiêu chí được đặt ra để các địa phương tổ chức triển khai thực hiện,
trong đó có 1 tiêu chí là phải xây dựng tổ hợp tác, hoặc hợp tác xã (HTX) sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Việc phát triển loại hình hợp tác xã nông nghiệp cũng
chính là giải pháp quan trọng để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn hiện nay. Điều này được khẳng định qua việc thực hiện Bộ 19 Tiêu
chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trong đó, Tiêu chí số 13 về hình thức tổ
chức sản xuất quy định: xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Do
vậy, vai trò của các tổ chức kinh tế hợp tác mà cụ thể là vai trò của thành viên hợp
tác xã nông nghiệp là hết sức quan trọng, vừa thúc đẩy kinh tế khu vực nông thôn
phát triển, vừa tạo ra nhiều công ăn việc làm cho bà con nông dân và cũng là điều
kiện để hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới tại mỗi địa phương.
Để thử nghiệm xây dựng nông thôn mới thành công, nhà nước ta đã quyết định
xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới (NTM) theo phương pháp có sự tham gia
của thành viên hợp tác xã ở một số tỉnh từ đó rút ra những kinh nghiệm để có thể
nhân rộng mô hình trên phạm vi cả nước. Từ những vấn đề thực tiễn tôi đã lựa chọn
và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự tham gia của thành viên hợp tác
xã trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng sự tham gia của thành viên hợp tác xã trong
chương trình xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
nghiệm, đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của hợp tác xã trong quá trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Chương mỹ, thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của thành
viên hợp tác xã trong chương trình xây dựng NTM.
Phân tích đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia
của thành viên hợp tác xã trong chương trình xây dựng NTM ở huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của thành viên hợp tác xã
trong công cuộc xây dựng NTM.
1.3. Các câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng xây dựng NTM huyện Chương Mỹ đã và đang diễn ra như thế
nào? So sánh với mục tiêu đặt ra thì mức độ đạt được đến đâu?
- Sự tham gia của thành viên hợp tác xã được thể hiện như thế nào trong quá
trình xây dựng mô hình NTM?
- Có những thuận lợi, khó khăn, thách thức gì trong việc huy động sự tham
gia của thành viên HTX trong xây dựng mô hình NTM ở đây?
- Bài học kinh nghiệm nào rút ra trong việc huy động sự tham gia của thành
viên HTX trong xây dựng mô hình NTM?
- Cần có giải pháp gì để giúp thành viên HTX tham gia xây dựng tốt mô hình
NTM đảm bảo duy trì mô hình hiệu quả, hợp lý, và có tính bền vững?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sự tham gia
của thành viên hợp tác xã trong chương trình xây dựng NTM ở huyện Chương mỹ,
thành phố Hà Nội.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chủ thể nghiên cứu đề tài là hợp tác xã nông thôn của huyện Chương mỹ,
thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở huyện Chương mỹ – thành
phố Hà Nội
Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong
khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2010; số liệu khảo sát thực trạng được
điều tra năm 2010, năm 2011; các số liệu dự kiến tính đến năm 2015.
Nội dung: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng sự tham gia của
thành viên hợp tác xã trong chương trình xây dựng NTM huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về nông thôn mới
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn, phát triển nông thôn
- Nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Song có nhiều
quan điểm khác nhau:
Có quan điểm cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở
đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho rằng chỉ cần
dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng
phát triển không bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ
tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì
cho rằng nông thôn có trình độ tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có
ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định.
Theo quan điểm này, vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân cư thấp hơn
vùng thành thị…(Giáo trình KTCT Mác – Lênin, 2006).
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và thay đổi theo thời gian để
phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện
Việt Nam theo quan điểm của chúng tôi: "Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp
dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt
động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác" (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).
Theo định nghĩa của chương trình quốc gia về nông thôn mới thì nông thôn
“Là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã” (Chính phủ, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
- Phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự phát
triển ở khu vực nông thôn, có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự phát triển
kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh tế. Sau đây là một
số quan điểm về phát triển nông thôn:
Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về
kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường nhằm nâng cao chất lượng sống của dân cư
nông thôn.
Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn. Tuy nhiên,
những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa phương; theo
quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng trưởng và hiện đại hóa
mang lại cho người nghèo lợi ích nho nhỏ.
Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm phát triển đời sống kinh tế và xã
hội của một nhóm người riêng biệt, người nghèo ở nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở
rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những người nghèo nhất trong những
người nghèo nhất, trong những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nông thôn.
Nhóm này gồm những tiểu nông, tá điền và những người không có đất.
Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn với
tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát triển nông
thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu
dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên mà vẫn đảm bảo giữ gìn môi trường sinh thái nông thôn. Phát triển nông thôn
đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không để lại
hậu quả cho thế hệ tương lai (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: "Phát triển nông thôn là một quá trình
nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách bền vững về
kinh tế xã hội, văn hoá và môi trường, quá trình này trước hết là do nỗ lực từ chính
người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của chính phủ và các tổ chức khác"
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
- Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển cả
về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc
phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Theo các nhà nghiên cứu thì mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng
đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét
đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mô hình nông thôn mới theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hóa các
chương trình phát triển nông thôn, mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực khan
hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm hay dịch
vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi
trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát
triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao nhất
trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ hơn so với mô hình
cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước (Viện
quy hoạch và TKNN, 2007).
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi: "Mô hình nông thôn mới là tổng thể
những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới,
đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện nay, là kiểu nông thôn
được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về
mọi mặt".
2.1.1.2. Chương trình phát triển nông thôn mới và những tiêu chí nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát
triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Như vậy, có thể quan niệm: mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng
so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống) ở tính tiên tiến về mọi mặt. Các tiêu chí
về NTM dùng để đánh giá toàn diện về mọi mặt của nông thôn, những tiêu chí này
đã được cụ thể thành 19 tiêu chí và được phân thành 5 nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí
về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa
- xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị.
Có thể xác định một số yêu cầu cơ bản của các tiêu chí trong mô hình nông
thôn mới như sau:
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực
sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời
sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương
ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự
quản của nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị truyền thống làng xã được phát
huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng
trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội,…nhằm
hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống
và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần
tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp,
thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nông bất
ly hương”.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du
lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ cấu kinh tế nông
thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ,
nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào
các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của
mỡnh”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương
theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên, sức
lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đú chính là sức mạnh
nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nông dân có
cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối
sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền
thống “tắt lửa tối đốn” có nhau, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực
mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, đối
ngoại…nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình,
vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh giàu đẹp (Hồ Văn Thông, 2005).
2.1.1.3. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
Từ những tiêu chí xây dựng nông thôn mới khi tiến hành xây dựng sẽ tạo ra
những bước phát triển đến mọi mặt trong đời sống của người dân nông thôn, điều
đó thể hiện qua ta các mặt như:
Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và
giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người tham
gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
nghèo, chênh lệch về mức sống giữa cỏc vựng, giữa nông thôn và thành thị.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành
nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản
xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động vừa
đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng,
hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý,
phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây
dựng nông thôn mới.
Về văn hóa - xã hội: Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trong xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, đó là
người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông dân kết tinh các
tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn thành
người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật trung
tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công của mọi cải cách ở
nông thôn.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược
PTNNNT. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh
nghiệp hóa cỏc cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố,
bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không
khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn,
kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia,
chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách
kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng (Lâm Quang Huyện, 1995).
2.1.2. Lý luận về sự tham gia
2.1.2.1. Khái niệm về tham gia
Tham gia - participation được dịch thành 2 từ tham dự và tham gia. Theo GS
Tô Duy Hợp thì tham dự là tham gia ở mức thấp còn tham gia là tham dự ở mức
cao. Và phương pháp luận tham gia là phương pháp luận đi từ dưới lên tức là đi từ
người dân và trở thành khoa học (Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang, 2000).
Ðịnh nghĩa thuật ngữ “Sự tham gia của cộng đồng” Theo Clanrence Shubert là
quá trình trong đó các nhúm dân cư của cộng đồng tác động vào quá trình quy
hoạch, thực hiện, quản lý sử dụng hoặc duy trì một dịch vụ, trang thiết bị hay phạm
vi hoạt động. Các hoạt động cá nhân không có tổ chức sẽ không được coi là sự tham
gia của cộng đồng (Clanrence, 1999).
Sự tham gia của cộng đồng là đảm bảo cho những người chịu ảnh hưởng của
chương trình được tham gia vào việc quyết định chương trình.
Sự tham gia của cộng đồng là tìm và huy động các nguồn lực của cộng đồng,
qua đó để tăng lợi ích cho cộng đồng dân cư giảm các chi phí, tăng hiệu quả kinh tế
và hiệu quả chính trị cho nhà nước.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia trong đó việc nắm bắt được các
yếu tố và mức độ ảnh hưởng cho phép ta có thể tăng cường các yếu tố hỗ trợ sự
tham gia hay có thể hạn chế các yếu tố không hỗ trợ cho sự tham gia của cộng đồng.
Các yếu tố này được thể hiện tóm tắt trong hình dưới đây:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Các yếu tố hộ gia đình
Các điều kiện về nhân khẩu học
Các điều kiện kinh tế
Các điều kiện xã hội
Các yếu tố môi trường cộng đồng
thôn
Tham gia vào các hoạt
động phát triển thôn
Tính cộng đồng
Kinh nghiệm về các hoạt động tập thể
Nhận thức về dân chủ cơ sở và sự
tham gia
Tổ chức cộng đồng
Trình độ dân trí
Kinh tế cộng đồng
Tiếp nhận thông tin
Xây dựng kế hoạch
Thực hiện
Hưởng lợi
Các yếu tố đặc điểm của chương
trình
Mức độ phức tạp về kỹ thuật
Nguồn lực yêu cầu
Khả năng hưởng lợi
Mức độ linh động
Tổ chức
Quản lý
Sơ đồ 2. 1 : Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng
Nguồn: Tổng hợp điều tra thực tế
Trong nhóm các yếu tố, các đặc điểm của chương trình có ảnh hưởng quan trọng
đến sự tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của người dân thậm chí sẽ không có ý
nghĩa nếu không có sự phân cấp và phân quyền cho người dân, cho cộng đồng thôn.
Các yếu tố hộ gia đình thể hiện thông qua các đặc điểm nhân khẩu học (giới,
tuổi, số người, số lao động,...), đặc điểm kinh tế hộ (khá, trung bình, nghèo ; nông
nghiệp, sản xuất phi nông nghiệp, thương mại ;...), đặc điểm xã hội (cán bộ địa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
phương, người dân bình thường ; quan hệ rộng, hẹp với cộng đồng và với bên
ngoài). Các yếu tố này ảnh hưởng đến sự tham gia của hộ. Các hộ gia đình với các
đặc điểm khác nhau tạo nên các nhóm hộ khác nhau trong cùng một cộng đồng. Các
nhóm hộ khác nhau đó sẽ có sự tham gia khác nhau, về cả lượng và chất, vào các
hoạt động phát triển của cộng đồng. Xem xét các yếu tố hộ gia đình của các loại
nhóm hộ khác nhau cho phép đề ra giải pháp tăng cường sự tham gia của các nhóm
hộ hiện đang còn tham gia hạn chế, khi so sánh một cách tương đối với các nhóm
hộ khác trong cộng đồng, vào các hoạt động phát triển cộng đồng.
Tương tự như vậy, các yếu tố môi trường cộng đồng thôn thể hiện khả năng và
mức độ tham gia chung của cả cộng đồng vào các hoạt động phát triển. Nó cho
phép so sánh tương đối khác biệt trong sự tham gia của các cộng đồng khác nhau
trong các loại hoạt động tương tự nhau.
Sự tham gia tích cực của hợp tác xã, cũng như người dân mặc dù được xem là
một thành tố chủ yếu trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối
cảnh diễn ra hoạt động phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tùy theo
tính chất của dự án phát triển. Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân vào
phát triển diễn ra từ mức độ cao cho tới chỗ chỉ tham gia 1 cách hình thức. Mức độ
tham gia khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình phát triển, phong cách
quản lý, mức độ nâng cao quyền lực và bối cảnh văn hóa xã hội của đất nước hay
cộng đồng. Khả năng vận động người dân, các tổ chức xã hội tham gia và năng lực
để tham gia của nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định.
2.1.3. Sự tham gia của hợp tác xã trong chương trình xây dựng NTM
2.1.3.1. Khái niệm về hợp tác xã nông nghiệp
HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt động kinh tế,
gắn liền với sự phát triển kinh tế và bị ràng buộc, quy định bởi sự tiến triển trong
quá trình xã hội hoá của hoạt động kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến
trình phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX tồn tại và phát triển dưới nhiều
hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành lĩnh vực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu
chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên sản xuất
kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp một phần
vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết quả liên kết
theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa giới hành
chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia
đồng thời vào nhiều loại hình kinh tế hợp tác. HTX có tý cách pháp nhân có thể
nhân danh mình huy động vốn, lao động… ở bên ngoài dưới nhiều hình thức khác
nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Theo điều 1 Luật HTX Việt Nam (2003) thì: “HTX là một tổ chức kinh tế tập
thể, do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu
cầu lợi ích chung tự nguyện, góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của luật này để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Tóm lại, theo cách
hiểu đơn giản: HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật
để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có
hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình thành
HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Từ
đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân trong đó phải
kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và hình thành các
HTX nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị trường,
hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ việc nghiên
cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố đầu vào
trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm để thu tiền về (lợi
nhuận). Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc lập, các HTX nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình kinh doanh nhằm mang
lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường để nâng cao sức cạnh
tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do đó,
xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân chia các khâu của qúa trình sản xuất
để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá
sẽ hình thành một hệ thống các HTX nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực
hiện một hoặc một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành
nghiên cứu, dự báo thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố
phục vụ sản xuất như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu…
và các HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX
cung cấp lao động (Nguyễn Văn Bích, 1997).
Như vậy, ta có thể hiểu: HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ do nông
dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của
từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ
cho kinh tế hộ gia đình xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh ngành nghề ở nông
thôn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.2. Vai trò của sự tham gia của hợp tác xã nông nghiệp trong quá trình xây
dựng nông thôn mới
Con số 70% dân số sống tại nông thôn và cuộc sống phụ thuộc vào nguồn thu
nhập bấp bênh từ nông nghiệp đã nói lên vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp
ở mỗi địa phương. Để nền kinh tế đó phát huy hiệu quả, không có con đường nào
ngắn bằng việc gắn nó với việc phát triển các HTX nông nghiệp. Thứ trưởng Bộ
nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hồ Xuân Hùng nhấn mạnh, phát triển HTX
nông nghiệp chính là giải pháp quan trọng ngăn chặn nguy cơ mất ổn định xã hội,
tiến tới hiện thực hóa xây dựng nông thôn mới.
Tại hội thảo tổng kết 4 năm thực hiện dự án Tăng cường chức năng HTX nông
nghiệp ở Việt Nam do tổ chức cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ vừa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15