Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
______________________

NGUYỄN THỊ LƯƠNG ANH

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
______________________

NGUYỄN THỊ LƯƠNG ANH

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN LONG



THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Long, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Kạn, đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ................................... 5
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................. 5
1.1.1. Vai trò, đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................... 5
1.1.2. Khái quát về thuế TNDN .................................................................................. 9
1.1.3. Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD ........................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNDN đối với DN NQD ................................. 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương đối với quản lý thuế TNDN ................. 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế TNDN đối với DNNQD trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu chung của doanh nghiệp ..................................................... 36
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu thuế TNDN ...................................................... 36
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thuế TNDN ............................................... 36
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ đọng thuế TNDN của DN NQD ......... 38
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN ............................................................................................. 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn ....................................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 41
3.2. Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Cục thuế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2015 ....................................................... 43
3.2.1. Khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Bắc Kạn ........................ 43
3.2.2. Đặc điểm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý
của Cục thuế tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 52
3.2.3. Kết quả quản lý thu thuế TNDN ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2013-2015 .......................................................................................... 56
3.2.4. Thực trạng quản lý thuế TNDN ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn .... 58
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn...................................... 72
3.3.1. Hệ thống chính sách thuế, pháp luật thuế ....................................................... 72
3.3.2. Công tác tuyên truyền chính sách thuế ........................................................... 75

3.3.3. Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế .......... 76
3.4. Đánh giá chung quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 78
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 78
3.4.2. Một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân ........................................................ 78


v
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN .......................................... 81
4.1. Phương hướng, nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Bắc Kạn đối với quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................. 81
4.1.1. Định hướng về nhiệm vụ chung của Cục thuế tỉnh Bắc Kạn .......................... 81
4.1.2. Phương hướng ................................................................................................. 81
4.1.3. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 82
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .......................................................................................... 84
4.2.1. Cải cách chính sách thuế ................................................................................. 84
4.2.2. Quản lý người nộp thuế theo phương pháp phân loại rủi ro ........................... 86
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ......................................................... 89
4.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý kê khai thuế ............ 90
4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ................... 91
4.3. Kiến nghị đối với Nhà nước, Bộ ngành trung ương .......................................... 93
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 99


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DN

: Doanh nghiệp

HSKT

: Hồ sơ khai thuế

KK-KTT&TH

: Kê khai kế toán thuế và tin học

NNT

: Người nộp thuế

NQD

: Ngoài quốc doanh

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNDN


: Thu nhập doanh nghiệp


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số doanh nghiệp dự kiến chọn mẫu để phỏng vấn ................................... 35
Bảng 3.1. Chức năng của các phòng thuộc Cục thuế tỉnh Bắc Kạn.......................... 46
Bảng 3.2. Kết quả thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn qua các năm ............ 49
Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động tại Bắc Kạn do Cục thuế
quản lý ..................................................................................................... 53
Bảng 3.4. Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn từ Năm 2013-2015 .................................................... 54
Bảng 3.5. Kết quả thu NSNN của các DN NQD theo từng sắc thuế ........................ 56
Bảng 3.6. Kết quả thu NSNN về thuế TNDN của các DN NQD theo ngành nghề ........ 57
Bảng 3.7. Tình hình quản lý NNT TNDN của doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 59
Bảng 3.8. Tổng số tờ khai nộp qua các năm ............................................................. 61
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra tại trụ sở của Cơ quan thuế ........................................... 63
Bảng 3.10. Các lỗi sai phạm do che dấu doanh thu để trốn thuế .............................. 65
Bảng 3.11. Các lỗi sai phạm trong hạch toán chi phí khác và thu nhập khác ........... 66
Bảng 3.12. Kết quả xử lý sau kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp ........................ 68
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá chính sách thuế hiện hành .......................................... 73
Bảng 3.14. Kết quả điều tra về thực hiện chính sách thuế TNDN ............................ 74
Bảng 3.15. Kết quả điều tra về dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế ................................. 75
Bảng 3.16. Kết quả điều tra về sai sót trong kê khai, nộp thuế TNDN .................... 76
Bảng 3.17. Kết quả điều tra doanh nghiệp về hoạt động kiểm tra thuế của cơ
quan thuế tác động đến các doanh nghiệp ............................................... 77



viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mô hình các phòng chức năng tại văn phòng Cục Thuế
tỉnh Bắc Kạn .............................................................................. 46
Biểu đồ 3.1. Tình hình thực tế số thu về tổng thu nội địa và thu từ hoạt
động sổ số qua các năm .............................................................. 51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của nhà nước.
Nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người dân và các tổ chức xã hội khác.
Hiện nay, các Nhà nước thông qua việc thuế để điều tiết một phần thu nhập của
người giàu, nhằm góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo đang ngày một nới rộng.
Đối với Việt Nam, nguồn ngân sách nhà nước được tài trợ chủ yếu bằng thuế và lệ
phí. Tuy nhiên nguồn tài trợ này đang bị thất thoát đáng kể thông qua hoạt động
trốn thuế và tránh thuế của các doanh nghiệp trong nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Thuế
TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách
Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Ví dụ như Mỹ: thuế trực thu
chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân
đầu người thấp thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân
sách; ví dụ như: Philipin chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia:
61%; Gana: 65%...
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu
nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Với mức thuế suất
thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số

tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của bộ
phận các doanh nghiệp, quản lý thuế còn gặp nhiều khó khăn bởi những doanh
nghiệp làm ăn yếu kém không thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước, luôn lợi
dụng những sơ hở trong chính sách chế độ và sự yếu kém trong công tắc quản lý để
thực hiện hành vi trốn lậu thuế gây thất thoát lớn cho Ngân sách Nhà nước.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nội địa, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, được tự
nhiên ưu đãi cho nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội với nguồn tài nguyên
rừng, đất rừng, khoáng sản phong phú. Trong những năm qua, dưới sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và các bộ, ngành Trung ương, sự chỉ đạo sát sao của cấp ủy, chính


2
quyền tỉnh, Bắc Kạn đã từng bước có những nỗ lực vượt bậc, đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Với nhiều chủ trương chính sách thu
hút các nguồn lực cho đầu phát triển, tổ chức khai thác có hiệu quả tiềm năng thế
mạnh của mình, những năm qua tỉnh Bắc Kạn đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển. Nằm
trong môi trường kinh doanh thuận lợi như vậy các doanh nghiệp NQD đã nhanh
chóng chuyển biến nắm bắt được những thay đổi của nền kinh tế trong cơ chế mới.
Song trong những năm vừa qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc động
viên thuế vào NSNN từ các doanh nghiệp NQD còn gặp nhiều khó khăn, gây thất
thoát khá nhiều so với khả năng có thể động viên được nhất là nguồn thu từ thuế
TNDN. Thực tế đó đã đặt ra một đòi hỏi cấp thiết là phải có những nghiên cứu cơ
bản từ lý luận đến thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục
để hoàn thiện quản lý thuế TNDN đối với DN NQD trên địa bàn tỉnh trong thời gian
tới. Chính vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn"
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNDN đối với DNNQD tại cục

thuế tỉnh Bắc Kạn để chỉ rõ những hạn chế trong công tác quản lý thuế và những
nguyên nhân dẫn đến hành vi không tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế của doanh
nghiệp từ đó đề xuất giải pháp nhằm hướng tới một nền quản lý thuế hiện đại đồng
thời nâng cao tính tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Kạn;
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế TNDN đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Kạn.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan tới quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Kạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại văn phòng Cục thuế
tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi về thời gian: số liệu nghiên cứu được tập hợp trong giai đoạn từ
năm 2013 đến 2015.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNDN NQD tại
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn từ đó đánh giá các mặt đã đạt được các mặt còn
hạn chế và nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp và kiến nghị (Đề tài không nghiên
cứu tại các Chi Cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn).

4. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn nêu và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của
Pháp luật thuế TNDN hiện hành. Đồng thời phân tích, đánh giá những ưu điểm, bất cập
trong việc thực thi Pháp luật thuế TNDN vào công quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích thực trạng, những biện pháp đã
triển khai, kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong quá trình thực hiện quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Kạn từ khâu
cấp quản lý cấp Mã số thuế, quản lý kê khai kế toán thuế đến quản lý nợ thuế đã đạt
được được nhiều những kết quả đáng kích lệ. Quản lý thuế thu nhập đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý
thuế, góp phần hoàn thành kế hoạch thu ngân sách chung của toàn chi cục. Tuy
nhiên, quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp cũng còn một số hạn chế như chư khai
thác hết nguồn thu, quản lý kê khai nộp thuế, kiểm tra, quản lý nợ, các hoạt động
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và số phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị tham
gia còn có những hạn chế cần khắc phục, như đã được phân tích ở chương 3. Căn
cứu vào kết quả nghiên cứu trên đây, đề tài đưa ra những giải pháp và kiến nghị


4
nhằm hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn như: quản lý khai thác triệt để nguồn thu, hoàn thiện các kê khai kế
toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý thu nợ và tuyên truyền hỗ trợ,…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Vai trò, đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp NQD
Đại hội Đảng lần thứ IV đã nhận định: Trong xã hội ta còn nhiều người có
sức lao động, chưa có việc làm, chưa sử dụng hết thời gian lao động, khả năng thu
hút sức lao động của khu vực Nhà nước là có hạn trong khi nguồn vốn của Nhà
nước eo hẹp thì nguồn dự trữ vốn trong nhân dân hầu như chỉ để đưa vào tiêu dùng,
cất giữ. Phải có chính sách mở đường cho người lao động tự tạo việc làm, kích thích
mọi người đưa vốn vào sản xuất kinh doanh, mở rộng tái sản xuất trên quy mô toàn
xã hội. Xuất phát từ sự đánh giá những tiềm năng tuy phân tán, nhưng rất quan
trọng trong nhân dân, cả về sức lao động, kỹ thuật, tiền vốn, khả năng tạo việc làm,
từ đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được chính thức thừa nhận.
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có quy định
"Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh".[7]
Các loại hình doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay bao gồm: Doanh nghiệp
Nhà nước; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty TNHH (Công ty TNHH 2 thành viên trở
lên; Công ty TNHH 1 thành viên); Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Công ty liên
doanh; Công ty 100% vốn nước ngoài. Theo hình thức sở hữu tài sản ở Việt Nam
doanh nghiệp được chia thành 2 loại hình là: Doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp NQD. Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, tỷ trọng doanh

nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 90% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước ngày càng khẳng định vị trí của mình,
nhiều thương hiệu đã có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong và ngoài nước.[7]
Trước đây, nền kinh tế nước ta gồm hai thành phần kinh tế là kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể.Khi hội nhập, mở cửa nền kinh tế nước ta gồm nhiều thành


6
phần kinh tế. Trong đó theo hình thức sở hữu vốn có doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp NQD.
Hiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp NQD (có tác
giả cho rằng doanh nghiệp NQD là loại hình doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà
nước, chủ doanh nghiệp là người quyết định mọi vấn đề liên quan tới doanh nghiệp;
cũng có tác giả cho rằng doanh nghiệp NQD là doanh nghiệp không chịu bất cứ sự
chi phối nào của Nhà nước, doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động tài chính của
mình...) nhưng một trong những quan niệm về doanh nghiệp NQD được thừa nhận
chung là:
Doanh nghiệp NQD là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu của
Nhà nước, trừ Hợp tác xã; toàn bộ vốn, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay
tập thể người lao động; chủ sở hữu hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định
phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nước mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ
quan quản lý.[8]
Như vậy DN NQD là loại hình doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước,
không có vốn của nhà nước và không có vốn đầu tư nước ngoài.Nhà nước không
tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp.
Các hình thức cụ thể của doanh nghiệp NQD bao gồm:
-Công ty cổ phần;
- Công ty TNHH (Công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên

trở lên);
- Công ty hợp danh;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Hợp tác xã.
Doanh nghiệp NQD là một loại hình doanh nghiệp nên nó mang đầy đủ đặc
điểm của một doanh nghiệp như: có con dấu, trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản,
được đăng ký kinh doanh... Bên cạnh đó các doanh nghiệp NQD còn có những đặc
điểm riêng. Đó là:


7
- Doanh nghiệp NQD là loại hình doanh nghiệp có tư liệu sản xuất, phương
thức sản xuất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể người sáng lập.
- Số lượng các doanh nghiệp NQD nhiều hay ít phụ thuộc vào cung cầu thị
trường hàng hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quan điểm của Đảng và Nhà nước
trong việc khuyến khích hay kiềm chế các hoạt động kinh tế vĩ mô.
- Quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp NQD thường nhỏ, vốn ít, sử
dụng lao động ít, sử dụng công nghệ máy móc thường lạc hậu thậm chí lỗi thời.
- Các doanh nghiệp NQD có tính năng động cao; dễ thích nghi với hoàn
cảnh, sự thay đổi của nền kinh tế, thể hiện: ngành nghề kinh doanh rất phong phú,
đa dạng như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khai thác khoáng sản, kinh doanh
thương mại, cung cấp các dịch vụ, chế tác vàng, sản xuất chế biến thức ăn, sản xuất
chế biến xi măng... nhưng chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại, dịch vụ,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên đây lại là loại hình doanh nghiệp có ý thức
chấp hành pháp luật không cao, thường xuyên gian lận thuế gây thất thu thuế nhất là
thuế TNDN.
- Tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp NQD thường gọn gàng, linh
hoạt, phù hợp với chức năng, hoạt động của mình.[8]
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp NQD
Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ quy mô nhỏ và

đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn
nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên
cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất – kinh doanh.
Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế: tuy Việt Nam
có lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so với các nước có
cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo nghề thấp, sức khỏe hạn chế, năng suất lao động không cao...
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ thấp:
- Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: yếu tố tư bản cấu thành trong sản
phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, tính độc
đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp;


8
- Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin... của các DN
NQD, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước... đã hạn
chế năng lực cạnh tranh của các DN NQD.[8]
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp NQD
Hiện nay các doanh nghiệp NQD đang giữ vị trí chủ chốt trong nền kinh tế;
luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước; hàng loạt các chính
sách, chế độ đưa ra nhằm tạo khuôn khổ cho các doanh nghiệp NQD phát triển điển
hình là Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp 2014. Vậy chúng ta thử đặt câu
hỏi xem vì sao các doanh nghiệp NQD lại được quan tâm như vậy? Để trả lời cho
câu hỏi này chúng ta cùng tìm hiểu vai trò của các doanh nghiệp NQD đối với nền
kinh tế - xã hội.
Vai trò của các doanh nghiệp NQD đối với nền kinh tế - xã hội bao gồm:
-Tạo nguồn thu cho NSNN chủ yếu là thuế: doanh nghiệp NQD tham gia vào
mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề của nền kinh tế, hàng năm các doanh nghiệp NQD đã
mang lại nguồn thu đáng kể cho NSNN (năm 2010 số thuế mà các doanh nghiệp

NQD đóng góp vào NSNN là 65.785 tỷ đồng, chiếm 12,5% tổng thu NSNN). Nếu
như cơ chế quản lý tốt thì mức động viên từ các doanh nghiệp NQD sẽ ổn định và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu của NSNN.
- Các doanh nghiệp NQD với số lượng đông đảo lại năng động nhạy bén
luôn tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng GDP của quốc gia, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn (GDP của các doanh nghiệp NQD thường
chiếm khoảng 40% GDP của cả nước).
- Các doanh nghiệp NQD là các đơn vị trung gian; đại lý bán, tiêu thụ hoặc
tham gia sản xuất gia công một phần, một khâu, một giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Quốc doanh: khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp Quốc Doanh luôn cần đủ mọi đầu vào mà những
đầu vào này chủ yếu do các doanh nghiệp NQD cung cấp hoặc làm trung gian. Qua
đây chúng ta lại càng thấy rõ hơn mối quan hệ gắn bó khăng khít giữa các doanh
nghiệp NQD và các doanh nghiệp Quốc Doanh: doanh nghiệp NQD được coi là
nhân tố xúc tác quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển, tồn


9
tại của các doanh nghiệp Quốc Doanh nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường như hiện nay các doanh nghiệp NQD và các doanh nghiệp Quốc Doanh thực
sự là đối thủ của nhau, cạnh tranh gay gắt với nhau để cùng tồn tại dẫu biết rằng
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Các doanh nghiệp NQD còn có vai trò ổn định nền kinh tế, tạo thêm công
ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đất nước, thực hiện mục tiêu: "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh".
Tóm lại: các doanh nghiệp NQD có vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế, điều này đã trả lời cho câu hỏi vì sao Nhà nước lại ưu đãi các doanh nghiệp
này như vậy. Tuy nhiên các doanh nghiệp NQD là những doanh nghiệp nhỏ lẻ, hoạt
động trên địa bàn rộng, ý thức chấp hành pháp luật rất thấp nên việc quản lý các
doanh nghiệp NQD sẽ rất khó, nếu không quản lý tốt rất dễ dẫn tới thất thu thuế.[7]

1.1.2. Khái quát về thuế TNDN
1.1.2.1. Khái niệm
Thuế TNDN là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ
chức cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ lao động,
từ quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản thu nhập
khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Thu nhập của một tổ chức hoặc cá nhân thường được nhận biết qua các đặc
điểm sau:
- Thu nhập luôn luôn gắn liền với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã
hội - thể hiện tính sở hữu của thu nhập.
- Việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong một thời gian nhất định
được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình thức thông qua đó có thể biết được
tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp nhân.
- Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân
phối lại thu nhập quốc dân.


10
Căn cứ vào tiêu thức khác nhau người ta chia ra các loại thu nhập nhằm đáp
ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập công ty, thu nhập cá nhân, thu
nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ lao động và các thu
nhập khác… Do đó thuế thu nhập cũng có nhiều loại: thuế TNDN, thuế thu nhập cá
nhân, Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, Thuế thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản… Trong phạm vi của luận văn này tôi sẽ trình
bày về thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh
của cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một
kỳ kinh doanh.[9]
Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là
đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần TNCT. Vì

việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh thuế nặng hay nhẹ vào từng loại thu
nhập là tùy thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế
thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục
tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế,
chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2.2. Đặc điểm
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
Thuế TNDN đánh vào TNCT của doanh nghiệp, do vậy mức động viên vào
NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.[9]
1.1.2.3. Vai trò
- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN.
Thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu
thu NSNN. Ở các nước phát triển, hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực
thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế
ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về
thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.


11
-Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Nhà nước ban hành một hệ thống chính sách pháp luật về thuế TNDN áp
dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo ra
sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua
việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của
mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự
khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển một lĩnh vực nào đó. Nhà nước

sử dụng thuế TNDN là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành
nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản
xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ
các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử
dụng biện pháp miễn, giảm, giãn thuế TNDN theo mức độ khác nhau.
- Thuế TNDN là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công bằng
xã hội.
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự
công bằng trong phân phối thu nhập. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, điều này không những đảm bảo được
công bằng theo chiều ngang mà còn cả công bằng theo chiều dọc. Về chiều ngang,
bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có TNCT thì phải
nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có
thu nhập cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có
thu nhập thấp.[9]
1.1.2.4. Quy định hiện hành về thuế TNDN
Hiện nay ở nước ta đang áp dụng Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày
03/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số
32/2013/QH13 ngày 19/6/2013. Các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị định
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thuế TNDN; Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài
chính; Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định và


12
hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN; Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ,
Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bô ̣ tài chính(Sửa đổi, sửa đổi bổ sung Thông tư 78)
và các văn bản khác có liên quan.
Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN hiện hành bao gồm:

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiê ̣p phải nộp được xác đi ̣nh như sau:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

x

Thuế suất thuế
TNDN

- Nế u DN có trích lập quỹ phát triể n khoa học và công nghê ̣ thì tính như sau:
Thuế TNDN
(Thu nhập
=
phải nộp
tính thuế

Phần trích lập
quỹ KH&CN)

-

x

Thuế suất thuế
TNDN


Trong đó:
Cách xác đinh
̣ Thu nhập tính thuế:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế

- (Thu nhập được
Các khoản lỗ
+
miễn thuế
được kết chuyển)

Thu nhập chịu thuế: Là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh
như: Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Các khoản thu nhập chi ̣u thuế TNDN:
- Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh thu


-

Chi phí được trừ

+

Các khoản thu
nhập khác

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp
phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.


13
Các khoản thu nhập khác
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
(1) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
(2) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
(3) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư;
(4) Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
(5) Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
(6) Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản)
(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
(8) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ:

(9) Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định
(10) Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
(11) Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
(12) Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót phát hiện ra.
(13) Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường
(14) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định
(15) Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật;
(16) Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác
(17) Các khoản trích trước vào chi phí
(18) Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu
(19) Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm
(20) Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(21) Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần
(22) Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ ở nước ngoài.
(23) Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.


14
Các khoản thu nhập được miễn thuế:
Các khoản thu nhập được miễn thuế khi tính thuế TNDN năm 2015 đươ ̣c quy
đinh
̣ rấ t rõ ta ̣i điề u 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bô ̣ tài
chính. (Mới nhất năm 2016 là Thông tư 96/2015/TT-BTC).
(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối
của hợp tác xã;
(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ;
(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số
(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh,
(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên
cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác
tại Việt Nam.
(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu
của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp
theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
(9) Thu nhập liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
(10) Phần thu nhập không chia
(11) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Các khoản lỗ đươ ̣c kế t chuyể n: Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị
lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu
nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định khi tính thuế TNDN năm 2016
đươ ̣c quy đinh
̣ rấ t rõ ta ̣i điề u 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của
Bô ̣ tài chiń h.


15
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trước ngày 1/1/2016:
- Thuế suất 20% áp dụng cho những DN có tổng doanh thu của năm trước
liền kề < 20 tỷ đồng.
- Thuế suất 22% áp dụng cho những DN không thuộc đối tượng áp dụng thuế

suất 20%. (Nhưng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 sẽ áp dụng thuế suất 20%)
Chú ý: Những DN mới thành lập thì kê khai tạm tính quý theo thuế
suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu Doanh thu bình quân của các tháng trong
năm < 1,67 tỷ đồng thì DN quyết toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.
Từ ngày 1/1/2016 trở đi:
- Tất cả các DN đang áp dụng thuế suất 20 và 22% sẽ chuyển sang áp dụng
mức thuế là 20%.
Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có
cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động
tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở
sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với
trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây
dựng hạch toán phụ thuộc.
- Ưu đãi thuế TNDN
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN: Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp
dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định và đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai.
Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN:
- Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải
hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế)


×