ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ CHUYỀN
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ CHUYỀN
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH TÚ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
TS. TRẦN THỊ THANH TÚ
GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Chuyền
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới Ban lãnh đạo nhà trƣờng, Ban lãnh đạo cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế - Chính trị, các thầy cô giáo trong các khoa, các phòng ban của
trƣờng đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội; Ban lãnh đạo, các chuyên viên
của Chi cục Thuế huyện Đan Phƣợng; Bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Thanh Tú, ngƣời đã nhiệt
tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học
và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sĩ là chủ tịch hội đồng, phản
biện và ủy viên hội đồng đã bớt chút thời gian quý báu để đọc, nhận xét và tham gia
hội đồng đánh giá luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Phạm Thị Chuyền
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ
TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP .................4
1.1. Tổng quan tài liệu .............................................................................................4
1.2. Khái quát về Thuế TNCN ................................................................................8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò Thuế TNCN .................................................8
1.2.2. Cơ chế tự khai tự nộp thuế .......................................................................13
1.3. Nội dung quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai, tự nộp ...........................19
1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNCN ..........................19
1.3.2. Bộ máy quản lý thuế TNCN .....................................................................22
1.3.3. Đối tượng quản lý thuế TNCN .................................................................28
1.3.4. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN ....................................................34
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN ......................41
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................47
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng .........................................................47
2.1.1. Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu, hệ thống chính sách pháp
luật: ....................................................................................................................47
2.1.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin ....................................................48
2.1.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu................................................48
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ..................................................49
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN THEO CƠ CHẾ TỰ
KHAI TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG .................................50
3.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế Đan Phƣợng .......................................................50
3.1.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay ..................50
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Đan Phượng .......52
3.2. Tình hình thực hiện quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế huyện Đan Phƣợng ...57
3.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .........................................................57
3.2.2. Công tác kê khai và kế toán thuế .............................................................58
3.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN và xử lý vi phạm về
kê khai và nộp thuế ............................................................................................66
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế Đan
Phƣợng ...................................................................................................................68
3.3.1. Những thành tựu đạt được khi quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp 68
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp trong
quản lý thuế TNCN ............................................................................................72
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN THEO
CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG ................81
4.1. Các giải pháp ..................................................................................................81
4.1.1. Về kiện toàn lại hệ thống quản lý thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả và
hiệu lực của bộ máy Chi cục Thuế huyện Đan Phượng ....................................81
4.1.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ chi cục thuế ................................ 81
4.1.3. Về quản lý đối tượng ................................................................................82
4.1.4. Về quản lý thu nhập chịu thuế .................................................................84
4.1.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế TNCN .....85
4.1.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .........................................86
4.2. Các giải pháp điều kiện ..................................................................................87
4.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hóa công tác quản lý thu thuế. .................87
4.2.2. Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong
công tác quản lý thuế TNCN ..............................................................................89
4.3. Các kiến nghị ..................................................................................................90
4.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế TNCN và các chính sách khác liên quan ....90
4.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế ...........................................................................93
4.3.3. Kiến nghị với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), ủy ban nhân dân
(UBND) ..............................................................................................................93
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
ĐTNT
Đối tƣợng nộp thuế
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
HVVP
Hành vi vi phạm
5
KKQM
Kê khai qua mạng
6
NNT
Ngƣời nộp thuế
7
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
8
MST
Mã số thuế
9
QTT
Quyết toán thuế
10
TNCN
Thu nhập cá nhân
11
UBND
Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 1.1
Cấu trúc của thuế qua các giai đoạn phát triển
10
2
Bảng 1.2
Biểu thuế lũy tiến từng phần
31
3
Bảng 3.1
4
Bảng 3.2
5
Bảng 3.3
6
Bảng 3.4
7
Bảng 3.5
8
Bảng 3.6
9
Bảng 3.7
Tổ chức Bộ máy quản lý thu thuế theo chức
năng của Chi cục Thuế huyện Đan Phƣợng
Nguồn lực quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TP
Hà Nội và Chi cục Thuế Đan Phƣợng
Số lƣợng nộp tờ khai thuế TNCN tháng, quý và
Quyết toán thuế TNCN
Kết quả thu nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế
Đan Phƣợng giai đoạn 2011-2013
Kết quả thu nợ thuế TNCN của Chi cục Thuế
Đan Phƣợng giai đoạn 2011 -2013
Kết quả thực hiện hoàn thuế TNCN tại Chi cục
Thuế Đan Phƣợng giai đoạn 2011-2013
Kết quả xử lý vi phạm về thuế TNCN tại Chi
cục Thuế Đan Phƣợng giai đoạn 2011 – 2013
ii
Trang
56
56
61
63
65
66
67
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Hình
Nội dung
1
Sơ đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế
50
2
Sơ đồ 3.2
Cơ cấu tổ chức Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế
51
3
Sơ đồ 3.3
Cơ cấu, tổ chức Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế
52
4
Sơ đồ 3.4
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Đan Phƣợng
53
iii
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết Nhà nƣớc dùng thuế làm công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và là công cụ chủ yếu huy
động nguồn lực vật chất cho Nhà nƣớc. Cho dù trong điều kiện kinh tế Việt Nam,
thuế gián thu có những vai trò rất to lớn của nó. Nhƣng với mục đích điều hòa thu
nhập, thực hiện công bằng xã hội bằng thuế trong nền kinh tế thì thuế trực thu lại
thể hiện tính ƣu việt, đồng thời tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN)
một cách hợp lý, hợp hiến. Vì vậy, hƣớng đến một chính sách thu nhập là điều tất
yếu nhằm góp phần điều tiết bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp ngƣời có thu
nhập cao trong xã hội, hình thành các quỹ tiền tệ tập trung giúp Nhà nƣớc ngày
càng thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội của mình.
Sau một thời gian dài triển khai thực hiện, một số điểm bất cập của Luật thuế
Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2007 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Luật số
26/2012/QH13 ngày 22/11/2012. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2013/NĐCP ngày 27/06/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN sửa đổi, bổ
sung; Bộ Tài Chính cũng đã ban hành Thông tƣ số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN, Luật thuế TNCN
sửa đổi và Nghị định định số 65/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên, Luật thuế TNCN có
phạm vi điều chỉnh rộng, có nhiều khoản thu nhập chịu thuế; mỗi khoản thu nhập có
căn cứ tính thuế khác nhau; số lƣợng đối tƣợng nộp thuế và ngƣời phụ thuộc lớn;
việc quản lý thuế TNCN đòi hỏi phải có cơ sở dữ liệu đầy đủ, tập trung; ngoài ra
quá trình quản lý liên quan đến nhiều chính sách xã hội nên việc triển khai gặp
không ít khó khăn.
Huyện Đan Phƣợng là đơn vị hành chính thuộc thành phố Hà Nội – Trung
tâm kinh tế - văn hóa – chính trị của cả nƣớc. Trong những năm gần đây, cùng với
sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về thuế TNCN, hoạt động quản lý thuế TNCN
trên địa bàn huyện đã có rất nhiều đổi mới, cải thiện phù hợp với yêu cầu quản lý
1
mới, phù hợp với tình hình phát triển đất nƣớc nói chung và của thành phố nói
riêng. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thuế trên địa bàn huyện cũng cho thấy nhiều
hạn chế, bất cập: cấp mã số thuế bị trùng, bỏ sót đối tƣợng nộp thuế, chƣa cấp mã số
thuế (MST) cho ngƣời phụ thuộc,...Những vấn đề này ảnh hƣởng không nhỏ đến
hiệu quả của công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện. Vậy có những giải pháp nào
nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai, tự nộp? Câu hỏi
này sẽ đƣợc làm sáng tỏ trong luận văn “Quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự
nộp trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, Thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về thuế TNCN và công tác quản lý
thuế TNCN.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn huyện Đan Phƣợng, nêu lên những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong
công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Đan Phƣợng.
Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế
TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn huyện Đan Phƣợng để phát huy tốt
vai trò của Luật thuế TNCN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế TNCN
theo cơ chế tự khai tự nộp.
Phạm vi nghiên cứu : Công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện
Đan Phƣợng giai đoạn 2011-2013.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ
đƣợc trình bày thành 4 chƣơng nhƣ sau :
Chương 1: Tổng quan tài liệu – Những vấn đề chung về thuế TNCN và quản
lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
2
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp trên
địa bàn huyện Đan Phượng
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự
khai tự nộp trên địa bàn huyện Đan Phượng
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ
TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP
1.1. Tổng quan tài liệu
Thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN nói riêng đã đƣợc áp dụng từ lâu
trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm. Thuế TNCN đƣợc áp dụng lần đầu tiên ở
Anh năm 1799 dƣới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến
tranh chống Pháp và đƣợc chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN
đƣợc lan truyền nhanh chóng sang các nƣớc công nghiệp khác nhƣ: Nhật Bản (năm
1887), Mỹ (năm 1913), Pháp (năm 1914)… Các nƣớc Châu Á nhƣ Thái Lan bắt đầu
áp dụng vào năm 1939, ở Philippin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, Inđônêsia năm
1949, Trung Quốc năm 1984. Đến nay, đã có khoảng 180 nƣớc áp dụng thuế TNCN
và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách thuế
của nhiều nƣớc. Các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều coi thuế
TNCN là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động
nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Tuy nhiên, đặt ra mức thuế cao hay thấp, đánh vào tổng thu nhập hay đánh
vào từng khoản thu nhập khác nhau của chủ thể thƣờng phụ thuộc vào quan điểm
điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong chính sách kinh tế, xã hội của từng nƣớc
trong từng thời kỳ nhất định. Ở các nƣớc phát triển, thuế TNCN thƣờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số thu từ thuế (Thuế TNCN chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng
thu thuế Ngân sách Liên bang Mỹ, Tây Ban Nha 38%, Anh 35%, Đan Mạch 50%)
và đƣợc xem là một loại thuế rất quan trọng, thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số thu thuế, là công cụ đảm bảo tính công bằng, tính hiệu quả kinh tế và hội nhập
(PGS. TS. Lê Văn Ái, TS. Đỗ Đức Minh, “Chƣơng 2 - Thuế TNCN của một số
nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam”, Thuế TNCN trên thế
giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, 2002,
trang 45-106).
4
Ở Việt Nam, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nƣớc ta không
thu thuế đối với thu nhập của cá nhân không kinh doanh. Bởi vì, nguồn thu nhập
của cƣ dân trong xã hội thời kỳ đó mang tính chất thuần nhất, do cơ chế phân phối
bình quân theo kế hoạch trực tiếp của Nhà nƣớc. Sau khi thực hiện đƣờng lối đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, chế độ phân phối thu nhập theo cơ chế thị trƣờng hình
thành phát triển, thu nhập của ngƣời dân đƣợc cải thiện. Bên cạnh đó, sự phân hóa
thu nhập và phân cực giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội diễn ra rất
nhanh. Để động viên một phần thu nhập của một bộ phận dân cƣ có thu nhập cao
hơn so với mức thu nhập chung của cộng đồng vào NSNN và thực hiện chính sách
điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội, ngày 27/12/1990 Hội đồng
Nhà nƣớc ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, Pháp
lệnh này đƣợc áp dụng trên thực tế kể từ ngày 1/4/1991. Qua quá trình tổ chức thực
hiện, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao đƣợc Ủy ban thƣờng
vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung nhiều lần vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 1999.
Ngày 19/5/2001, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối
với ngƣời có thu nhập cao để thay thế cho tất cả các Pháp lệnh về thuế thu nhập đối
với ngƣời có thu nhập cao ban hành trƣớc đây. Ngày 24/3/2004 Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với ngƣời có thu nhập cao năm 2001. Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban
hành Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay
thế cho Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao trƣớc đây. Đồng thời việc
quản lý thuế TNCN cũng đƣợc thực hiện theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo
QĐ 197/2003/QĐ - TTg và triển khai sâu rộng chƣơng trình cải cách và hiện đại
hóa ngành thuế.
Dƣới nhiều góc độ khác nhau đã có rất nhiều các công trình và đề tài nghiên
cứu về công tác thuế trong thời gian qua, điển hình nhƣ:
Nhóm các công trình về hoàn thiện chính sách, công tác quản lý thuế:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay" của PGS.TS Nguyễn Thị Bất làm chủ
5
nhiệm; “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới”,
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, của tác giả Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội,
2004; “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế của Đặng Thị Lan Hƣơng, Hà Nội, năm 2013;“Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hà
Nội”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Trần Hải Nam, Hà Nội, năm 2013; “Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế Tại Cục Thuế Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế của Hoàng Hải Yến, Hà Nội, năm 2013.
Ở đây, nhóm tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế và chỉ ra
đƣợc các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân cũng nhƣ những giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách và công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay phù hợp với chiến
lƣợc cải cách ngành thuế theo hƣớng hiện đại hóa. Tập trung nghiên cứu một cách
chi tiết các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong quá trình đổi mới.
“Quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy giảm kinh tế
trong nước và suy thoái kinh tế toàn cầu”, tác giả Đặng Hạnh Thu, Tạp chí Cộng
Sản số 803, 2009. Tác giả đã đặt ra những vấn đề cần phải quan tâm trong công tác
quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đã có
những ảnh hƣởng trực tiếp đến Việt Nam khi chúng ta đã tham gia vào WTO.
Nhóm các công trình về hoàn thiện, nâng cao năng lực trong công tác thuế:
“Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay”, Luận
văn thạc sĩ Kinh doanh và quản lý của Vũ Thị Mai, Hà Nội, 2005; “Hoàn thiện quy
trình quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hoá ngành Thuế ở Việt Nam”, Luận văn
thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội, 2006; “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cƣờng,
Nxb Tài chính, Hà Nội, 2007; “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai,
tự nộp thuế ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Lê Thị Thu Hồng, 2008.
Các tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng các quy trình và công tác quản
lý thuế và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế
trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
6
Nhóm công trình nghiên cứu về chính sách thuế TNCN:
“Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam” – Lê
Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Đỗ Thị Thìn; “Thuế TNCN: Kinh nghiệm trên thế giới và
việc triển khai thực hiện tại Việt Nam” – Nguyễn Thị Thanh Thủy – 2009 – số 143
– tr 10-13 – Tạp chí kinh tế và phát triển; “Thuế TNCN: Quá khứ - hiện tại và tương
lai” – Phạm Quang – 2009 – số 140 – tr 25-26 – Tạp chí kinh tế và phát triển. Các
ấn phẩm này đƣa ra những điểm khái quát nhất về quá trình hình thành, việc thực
hiện thuế TNCN trong cả chặng đƣờng từ lúc hình thành cho đến hiện tại và cả
những dự báo cho tƣơng lai sắp tới. Bài báo đã tổng hợp lại những kinh nghiệm
thực hiện Luật Thuế TNCN ở một số nƣớc trên thế giới đồng thời khái quát việc
triển khai thực hiện ở Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp để việc triển khai thuế
TNCN đƣợc tốt hơn trong thời gian tới.
“Thuế TNCN ở Việt Nam và định hướng hoàn thiện” – Vũ Văn Trƣờng –
ĐH Tài chính kế toán Hà Nội ; “Hệ thống, nâng cao vạch rõ những vấn đề cơ bản
về thuế TNCN”; Luận án tiến sỹ kinh tế - Lý Phƣơng Duyên – Học Viện Tài chính.
Ngoài ra, một số nghiên cứu của các sinh viên, học viên về lĩnh vực này: Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN; Chính sách thuế TNCN ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Thuế TNCN: lý luận và thực tiễn;
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN; So sánh Luật thuế TNCN với
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, …
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã cho chúng ta hiểu đƣợc thế nào là
thuế TNCN, sự cần thiết phải áp dụng luật thuế TNCN vào đời sống. Đồng thời qua
các tài liệu đã nghiên cứu, chúng ta có cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành,
những chuyển biến, thay đổi và thực tiễn áp dụng Luật thuế TNCN ở Việt Nam –
Những thành tựu đạt đƣợc và những vƣớng mắc còn tồn tại. Mặc dù những nội dung
này rất phong phú nhƣng vẫn là chƣa đủ để có thể hiểu một cách thấu đáo nội dung
thuế TNCN đứng trên giác độ của nhà quản lý thuế. Thuế TNCN vốn là một vấn đề
phức tạp, khó áp dụng. Vậy làm cách nào để cho nhà quản lý có thể hiểu và quản lý
tốt nếu công tác trong lĩnh vực thuế TNCN đặc biệt trong thời kỳ thực hiện cơ chế
7
tự khai, tự nộp – Ngƣời nộp thuế (NNT) tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế vào
NSNN. Với việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì cơ quan Thuế sẽ không phải can
thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp mà tập trung nguồn lực cho
công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để NNT có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ
NSNN. Đồng thời cũng tăng cƣờng các biện pháp theo dõi giám sát, kiểm tra để kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh các hành vi phạm pháp luật thuế, tránh gây thất thu
NSNN. Do vậy, vấn đề tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai,
tự nộp càng trở nên cần thiết.
Từ thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn nhỏ - huyện Đan Phƣợng, tôi
xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế TNCN theo
cơ chế tự khai, tự nộp nói chung và trên địa bàn huyện Đan Phƣợng nói riêng.
1.2. Khái quát về Thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò Thuế TNCN
1.2.1.1. Khái niệm thuế TNCN
Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi nhận đƣợc thu
nhập dƣới bất kỳ hình thái nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn nào (do lao
động, hay đầu tƣ,...) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để nộp cho nhà nƣớc
dƣới dạng thuế thu nhập.
Thuế thu nhập đƣợc chia làm hai loại: Thuế thu nhập công ty và thuế TNCN.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm) (Bộ Tài Chính Tổng Cục Thuế, “Chuyên đề 13: Thuế TNCN”, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho
công chức mới - Kiến thức về hệ thống chính sách thuế hiện hành, Tập 3, 2011,
trang 60.)
Thuế TNCN đã đƣợc áp dụng từ rất lâu ở các nƣớc phát triển. Lần đầu tiên ra
đời ở Anh vào năm 1799 thuế TNCN đã đƣợc áp dụng nhƣ một hình thức thu tạm
thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và đƣợc chính thức
ban hành vào năm 1842. Sau đó thuế TNCN đã nhanh chóng đƣợc lan truyền sang
các nƣớc công nghiệp khác nhƣ: Nhật (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914), Liên Xô
8
(1922), Trung Quốc (1936) ... Theo thống kê của ERNST and YOUNG tại “the
global Excutive” hiện nay thế giới có hơn 136 nƣớc áp dụng thuế TNCN. Các quốc
gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều coi thuế TNCN là một trong những sắc
thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện
phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. (PGS. TS. Lê Văn Ái,
TS. Đỗ Đức Minh, Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, 2002, trang 12).
Sự xuất hiện của thuế TNCN do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, thuế TNCN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng
trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng vì thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung
cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ,...). Trong điều kiện đó sự phân
hóa giàu nghèo khi phân phối lại thu nhập là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, cần áp
dụng thuế TNCN để thực hiện điều tiết thu nhập nhằm rút gọn khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội.
Mặt khác, trong hệ thống thuế thông thƣờng áp dụng hai loại thuế: thuế gián
thu và thuế trực thu. Thuế TNCN là loại thuế trực thu, tức là thuế đánh trực tiếp vào
thu nhập của NNT và điều tiết TNCN đảm bảo sự công bằng theo chiều dọc. Nếu
chỉ áp dụng các loại thuế gián thu thì mới thực hiện đƣợc công bằng theo chiều
ngang, tức là tất cả mọi ngƣời đều phải nộp thuế nhƣ nhau không phân biệt khả
năng của họ. Để đảm bảo sự công bằng theo chiều ngang và chiều dọc trong chính
sách thuế khóa thì cần thiết phải ban bành thuế TNCN để điều tiết thu nhập theo khả
năng đóng góp của NNT.
Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của Nhà nƣớc. Sự giảm dần của
thuế quan do yêu cầu tự do hóa thƣơng mại để phát triển kinh tế của các nƣớc tƣ
bản chu nghĩa đòi hỏi phải tăng nguồn thu tài chính nhà nƣớc thông qua các loại
thuế khác nhƣ thuế hàng hóa, thuế thu nhập công ty và thuế TNCN, trong đó thuế
TNCN là nguồn tài chính lớn cho ngân sách của quốc gia, đặc biệt đối với các nƣớc
phát triển. Trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất số NNT TNCN mới chỉ chiếm
9
khoảng gần 1 triệu ngƣời, năm 1939 tăng lên 5 triệu ngƣời, thì đến năm 1980 con số
này là 100 triệu ngƣời, biến thuế này thành thứ thuế đại chúng (PGS.TS. Lê Văn Ái,
TS. Đỗ Đức Minh, Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam,
NXB Tài Chính -2002, trang 13). Khi trình độ kinh tế càng phát triển thì thuế thu
nhập ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế. Vasanthi
Monsingh (1998) đã liên hệ các giai đoạn phát triển của nền kinh tế với đặc điểm
cấu truc thuế nhƣ sau:
Bảng 1.1: Cấu trúc của thuế qua các giai đoạn phát triển
Thời kỳ
Thời kỳ mới cất cánh
Vai trò các loại thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữ vị
trí trọng yếu
Thời kỳ tiến đến công nghiệp hóa hiện
Thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ nội địa
đại hóa
chiếm tỷ trọng chủ yếu
Thời kỳ hậu công nghiệp
Thuế thu nhập và đóng góp bảo hiểm xã
hội chiếm vị trí quan trọng nhất
(PGS.TS. Lê Văn Ái, TS. Đỗ Đức Minh, Thuế TNCN trên thế giới và định
hướng vận dụng ở Việt Nam, NXB Tài Chính -2002, trang 14).
Vì vậy, việc nghiên cứu và cải cách hệ thống thuế thu nhập nhằm biến chúng
thành chỗ dựa ngày càng quan trọng hơn theo tiến trình phát triển của nền kinh tế là
một mục tiêu đƣợc chú trọng đối với các nƣớc đang phát triển.
Thứ ba, thuế thu nhập đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ linh hoạt để điều tiết vĩ
mô, kích thích tiêu dùng hoặc đầu tƣ để phát triển kinh tế. Một trong những lý
thuyết căn bản của Kenyes về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập cho rằng mức
thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp. Do vậy, để tăng phúc lợi xã
hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu nhập cao và
phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua
chính sách miễn giảm, ƣu đãi,... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định
10
hƣớng tiêu dùng và đầu tƣ theo hƣớng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế
của nhà nƣớc.
1.2.1.2. Đặc điểm Thuế TNCN
Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng sau:
Một là,Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT,
NNT đồng nhất với ngƣời chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho
ngƣời khác.
Hai là, Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích cụ thể của NNT và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc
điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của quốc
gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hƣớng tới một hệ thống chính sách thuế
mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của
NNT bằng việc quy định một số khoản đƣợc khấu trừ có tính chất xã hội trƣớc khi
tính thuế.
Bốn là, Thuế TNCN thƣờng đƣợc tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần do
thuế TNCN đƣợc đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ
vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh ngƣời có thu nhập cao, động viên
sự đóng góp của những ngƣời có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.
Năm là, Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế TNCN
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ nên nó không tạo
ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
1.2.1.3. Vai trò của Thuế TNCN
Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, Thuế TNCN có vai trò quan trọng:
Thứ nhất, Thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội,
giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những
người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về
quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có
11
tính trung lập cao, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣng trong thực tế chƣa
có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội. Sự
công bằng đƣợc biểu thị bởi biểu thuế thuế lũy tiến từng phần, mức điều tiết về thuế
tăng dần đều, ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện
thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trƣớc khi tính thuế.
Thứ hai, Thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn
định cho NSNN.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN
cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Thuế TNCN
có độ co giãn theo thu nhập tƣơng đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, thu nhập của các tầng lớp dân cƣ cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính sách
động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thƣờng xuyên thay đổi mà vẫn thu
đƣợc một mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra
một môi trƣờng phù hợp với mục tiêu đầu tƣ kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận nhiều,
tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng trƣởng cho
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN).
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an
sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế ... cũng ngày càng gia tăng. Thêm
vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu Ngân sách cũng chiếm
tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu NSNN. Thuế TNCN cũng sẽ góp phân nâng
cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho NSNN trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu Ngân sách tại các nƣớc trong khối
ASEAN, nhƣ Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin... khoảng 12-16%, các nƣớc đang
phát triển khoảng 13-14%, các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức ...
khoảng 30-40%. ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNCN hiện nay khoảng 4,1%. (Bộ Tài
chính - Tổng cục Thuế, Tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới, NXB Tài
chính, năm 2011).
12
Thứ ba, Thuế TNCN là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng
điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực hiện
công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nƣớc
trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn
giảm thuế có thể khuyến khích đầu tƣ, tiết kiệm...
Nhƣ đã phân tích, thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân,
thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nƣớc và đƣợc căn cứ trên các nguyên
tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Việc áp dụng thuế TNCN sẽ góp
phần đảm bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống chính sách thuế và hạn
chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ; đồng
thời Nhà nƣớc sẽ nắm đƣợc thông tin về thu nhập của cá nhân. Thông qua đó, vừa
thực hiện động viên nguồn lực vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Thứ tư, thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà
nƣớc có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có
những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính
phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu
nhập dân cƣ để đề ra các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp.
Qua thời gian thực hiện thuế TNCN ở Việt nam, bƣớc đầu đã tạo cho mọi
ngƣời dân quen với việc kê khai thu nhập và nhận thức đƣợc trách nhiệm về đóng
thuế thu nhập, một loại thuế phổ biến trên thế giới và cũng là tiền đề trong quá trình
hoàn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên
những vai trò này vẫn chƣa thực sự đƣợc phát huy ở những nƣớc chậm phát triển.
1.2.2. Cơ chế tự khai tự nộp thuế
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cơ chế tự khai tự nộp
Khái niệm
Cơ chế tự khai tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó các đối tƣợng
nộp thuế (ĐTNT) tự giác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê khai
13
của mình và căn cứ vào những quy định của pháp luật tự xác định nghĩa vụ thuế của
mình, kê khai, nộp thuế vào NSNN, và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính
trung thực, chính xác của việc kê khai.
Đặc điểm
- Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phƣơng thức quản lý thuế đƣợc xây
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tƣợng nộp thuế, quản lý
thuế dựa trên kĩ thuật quản lý rủi ro.
- Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng
cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở sản xuất
kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận
của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết quả của
việc tính thuế, kê khai thuế của mình trƣớc pháp luật.
- Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai , nộp
thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhƣng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra,
kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cƣỡng chế theo luật định đối với những
trƣờng hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhƣ không nộp thuế, trốn thuế,
gian lận về thuế …
- Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan Thuế phải tăng cƣòng công tác
tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vƣớng mắc về chính sách, chế độ thủ tục về
thuế mà các tổ chức, cá nhân thƣờng gặp trong quá trình kê khai nộp thuế để đối
tƣợng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nƣớc.
- Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, đƣợc hầu
hết các nƣớc trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn lực
theo hƣớng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các quy trình quản
lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt chi phí
quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
1.2.2.2. Tính tất yếu của cơ chế tự khai tự nộp
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, dựa trên ý
thức tuân thủ tự giác của NNT. Với việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì cơ quan
14
Thuế sẽ không phải can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp mà tập
trung nguồn lực cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để NNT có đủ năng
lực thực hiện nghĩa vụ NSNN. Đồng thời cũng tăng cƣờng các biện pháp theo dõi
giám sát, kiểm tra để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật
thuế, tránh gây thất thu NSNN.
Việc chuyển sang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp là phù hợp với xu thế cải
cách quản lý hành chính của nhà nƣơc theo hƣớng dân chủ, tôn trọng và phát huy
tính tự giác, tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật của ngƣời dân. NNT đƣợc giảm bớt
các thủ tục hành chính, đƣợc chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình
đối với Nhà Nƣớc. Còn về phía cơ quan Thuế, cơ chế mới sẽ tạo điều kiện để sắp
xếp lại bộ máy quản lý chuyên sâu theo chức năng, chuyên môn hóa tới từng cán
bộ. Khi áp dụng cơ chế này, cơ quan Thuế có thể đáp ứng yêu cầu quản lý khi số
lƣợng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, các giao dịch kinh tế diễn ra ngày một
phức tạp và đảm bảo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, nền kinh tế
ngày càng phát triển, luật doanh nghiệp mới có một số quyết định thông thoáng hơn
nên số lƣợng các doanh nghiệp, đối tƣợng sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên
nhiều. Trong khi đó số cán bộ thuế còn thiếu nhiều về cả số lƣợng và chất lƣợng.
Do vậy cơ quan Thuế phải đổi mới phƣơng thức quản lý thuế thì mới có thể theo kịp
đƣợc yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy thực hiện quản lý thuế theo cơ chế NNT tự khai, tự nộp thuế là tất
yếu khách quan, phù hợp với xu thế thời đại, nhất là trong điều kiện hiện nay nhà
nƣớc ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính để đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Hơn nữa, trên thế giới có rất nhiều nƣớc đã áp dụng cơ chế này và đã thu
đƣợc kết quả rất cao trong việc thu thuế cho NSNN.
1.2.2.3. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế
Việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi các điều kiện sau:
Một là, Hệ thống luật thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ
dàng tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế.
15
Để áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến đòi hỏi đối tƣợng nộp thuế phải nắm
chắc các quy định của luật thuế để tự mình kê khai, tính toán đúng số thuế phải nộp cho
Nhà nƣớc. Muốn vậy, các quy định về thuế phải đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng, đơn nghĩa.
Hai là, Trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người
dân tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả thiết thực.
Vì đối tƣợng nộp thuế là ngƣời trực tiếp tính toán số thuế mà mình phải nộp
cho NSNN, nên đòi hỏi họ phải có một kiến thức cơ bản để hiểu đƣợc các quy định
của luật thuế. Mặt khác, cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao của đối tƣợng
nộp thuế do vậy mà ngƣời dân cần phải có ý thức tuân thủ pháp luật tốt. Để đạt
đƣợc điều kiện này thì cơ quan quản lý thuế phải đổi mới và nâng cao hiệu quả của
công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các chính sách thuế.
Ba là, Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ
quan thuế trong công tác quản lý hành chính
Trong khi cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi đối tƣợng nộp thuế phải có sự
tực giác tuân thủ cao thì có một bộ phận không nhỏ dân chúng có ý thức chấp hành
pháp luật chƣa tốt. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan hành pháp nói chung và cơ quan
thuế nói riêng phải có trình độ quản lý cao để đảm bảo thực hiện đúng những quy
định của pháp luật.
Bốn là, Các thủ tục như đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế…, phải
đơn giản. Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu quả và
hiệu lực.
Các thủ tục về thuế phải đơn giản để giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng hoàn
thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc. Đồng thời cơ quan thuế phải tiến hành
thanh tra, kiểm tra thƣờng xuyên việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đối tƣợng
nộp thuế vì gian lận, trốn lậu thuế là một căn bệnh kinh niên tồn tại song song cùng
với việc thu thuế của Nhà nƣớc.
Năm là, Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi vi phạm.
Khi áp dụng mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thì các chế tài
pháp luật nghiêm minh là rất cần thiết, rất quan trọng trong bối cảnh khả năng lợi
16