Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đánh giá thực tiễn công tác quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần Galaxy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.42 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Có thể nói mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế. Các doanh
nghiệp có phát triển thì nền kinh tế mới phát triển. Tuy nhiên trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là rất khốc liệt. Để làm được điều đó, ngoài
việc xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lý thì các doanh nghiệp cần giám
sát các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ các khâu
tìm kiếm nhà cung ứng uy tín, đến việc thu mua nguyên vật liệu đến khi tìm được
thị trường tiêu thụ sản phẩm cần được đảm bảo, tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, đạt hiệu quả cao trong sản xuất.
Hàng tồn kho là một bộ phận của vốn lưu động của doanh nghiệp và nó chiếm tỷ
trọng tương đối lớn. Vì vậy quản trị hàng tồn kho đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản trị hàng tồn
kho có nhiệm vụ duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất thông suốt, không bị gián đoạn. Bên cạnh đó là đảm bảo có đủ hàng hóa
đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Công ty cổ phần Galaxy Việt Nam là một trong những nhà sản xuất sơn uy tín
trong thị trường nội địa. Chính vì vậy công tác quản trị hàng tồn kho là một trong
những vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu. Việc hoàn thiện công tác quản trị
hàng tồn kho là một trong những ưu tiên hàng đầu của công ty, nhằm bảo quản
hàng hóa, nguyên vật liệu cũng như việc công tác dự trữ những mặt hàng này.


Chương 1 : Cơ sở lí luận về quản trị hàng tồn kho
1.1. Hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hàng tồn kho


Khái niệm
Theo chuẩn mục kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho, quy định hàng tồn



kho là tài sản:
-

Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản

-

xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn
và có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp;

=> Hàng hóa tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản ngắn
hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở
doanh nghiệp bao gồm: hàng hóa đang đi đường; hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi
gia công chế biến; hàng trong kho, trong quầy; bất động sản tồn kho;…


Đặc điểm
- Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến
việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
-

nghiệp;
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác

nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác
định đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ
góp phần tính toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho
và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong
kỳ;


-

Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần
suất lớn, qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và
chuyển hoá thành những tài sản ngán hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở

-

dang hay thành phẩm,...;
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc
điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do
vậy, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có
điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản
lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và

-

sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn
Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công
việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân
loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện
điện tử, đồ cổ, kim khí quý,...


1.1.2. Chức năng, phân loại hàng tồn kho


Chức năng
- Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong công ty và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của công ty. Việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc
-

nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
Hàng tồn kho của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
với chi phí cấu thành nên giá gốc cũng khác nhau. Xác định đúng, đủ
các yếu tố chi phí giá thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính
toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng

-

tồn kho làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ;
Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn,
qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển


hóa thành những tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang
hay thành phẩm;



Phân loại :

 Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng của
hàng tồn kho
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử

dụng và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình
thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm chất ra sao,... Theo đó, hàng tồn kho trong
doanh nghiệp được chia thành:
-

Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ
để phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL,

-

bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được
dự trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá,

-

thành phẩm,...
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quả trị trong quá trình xây
dựng kế hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm
bảo hàng tồn kho cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí
thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành

Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:

-

Hàng tồn kho được mua vào: bao gồm:

+Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua
từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.


+Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty v.v...
-

Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hàng tồn kho được DNSX, gia

-

công tạo thành.
Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Như hàng tồn kho được
nhập từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng v.v...

Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá
gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn
hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn
hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc
phân loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp
cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo
tài chính (BCTC) hợp nhất.
 Phân loại kho theo yêu cầu sử dụng


Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
-

Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: phản ánh giá trị hàng
tồn kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh

-

được tiến hành bình thường.
Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự

-

trữ cao hơn mức dự trữ hợp lý.
Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém
hoặc mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích
sản xuất.

Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác
định đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
 Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ

Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
-

Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh được
tiến hành thường xuyên, liên tục.


-


Hàng tồn trữ thực tế

Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được mức dự trữ an toàn
phù hợp đồng thời xác định thời điểm mua hàng hợp lý.
 Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:

Theo tiêu thức phân loại này, tuỳ thuộc vào chất lượng của hàng tồn kho mà
hàng tồn kho được chia thành:
-

Hàng tồn kho chất lượng tốt
Hàng tồn kho kém phẩm chất
Hàng tồn kho mất phẩm chất

Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng tồn
kho trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch
mua vào, bán ra hợp lý.
 Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản

Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
-

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy,

-

CCDC, nguyên vật liệu trong kho và đang sử dụng, ...

Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho
đang được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp
như hàng gửi bán, hàng đang đi đường,...

Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan
đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát
trong quá trình bảo quản.
 Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho được phân thành
-

Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,

-

hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến...
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán


-

Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản
phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ

-

tục nhập kho thành phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công
chế biến đã mua đang đi trên đường

1.2 Quản trị hàng tồn kho

1.2.1 Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm:
-

-

-

Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá
trình bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và
tránh bi ứ đọng hàng hóa.
Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, gióp phần
làm giảm hư hỏng,mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh
nghiệp
Đảm bảo cho lượng vốn danh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở
mức độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm
chi phí bảo quản hàng hóa

=> Quản trị hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị hàng tồn kho:
1.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ
để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ
thường ở 3 dạng: Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở
dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ.
 Đối với trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, mức tồn kho dự thường
phụ thuộc vào:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh
nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường bao gồm

3 loại: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với các
doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ).
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.


-

Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên
vật liệu với doanh nghiệp.
Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
Giá cả của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
 Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,

-

các nhân tố ảnh hưởng gồm:
Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng các
nhân tố:
Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.

1.2.2.2 Chi phí tồn kho
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn của hàng bán. Bởi vậy
các quyết định tốt liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn

kho dự trữ cho phép danh nghiệp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tang thu nhập.
các chi phí gắn liền với hàng tồn kho( gọi là chi phí tồn kho) bao gồm:
-

-

-

Chi phí đặt hàng gồm: chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hóa.
Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường rất ổn định, không phụ thuộc
vào số lượng hàng được mua.Trong nhiều trường hợp, chi phí đặt hàng
thường tỷ lệ thuận với số lần đặt hàng trong năm. Khi số lượng hàng của
mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng và chi phí đặt hàng cao. Khi
khối lượng mỗi lần đặt hàng lớn, số lần đặt hàng giảm và chi phí đặt hàng
cũng thấp hơn.
Chi phí lưu kho: chi phí này xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu hàng để
bán, gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi phí thuê
kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng hàng
hóa, lãi vay… các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa
mua vào. Nếu khối lượng hàng hóa đặt mua mỗi lần lớn, thì chi phí lưu kho
tang và ngược lại.
Chi phí khác: các chi phí khác được quan tâm trong quản trị tồn kho như:
 chi phí giảm doanh thu do hết hàng.


 chi phí mất uy tín với khách hàng.
 chi phí gián đoạn xuất.

1.3. các mô hình quản lý dự trữ
1.3.1. mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)

Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có
thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp. Khi sử dụng mô hình
này cần tuân theo một số giả định sau:
- Nhu cầu trong một năm được biết trước và ổn định.
- Thời gian chờ hàng không thay đổi và phải được biết trước.
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện.
Toàn bộ số hàng đặt mua nhận được cùng một lúc. Không có chiết khấu theo số
lượng. Để xác định EOQ, chúng ta phải tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí
bảo quản.Mục tiêu của mô hình này là tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo
quản.

Ta có thể mô tả mối quan hệ của hai loại chi phí trên bằng đồ thị sau:


Như vậy theo lý thuyết về mô hình số lượng hàng đặt có hiệu quả thì:
EOQ =

2 DP
C

Trong đó:
EOQ: số lượng hàng đặt có hiệu quả.
D: Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất định.
P: chi phí cho mối lần đặt hàng
C: chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho.
Công thức cho thấy EOQ tỷ lệ thuận với nhu cầu và chi phí đặt hàng, tỷ lệ
nghịch với chi phí bảo quản.Xác định thời điểm đặt hàng lại:Điểm tái đựt hàng là
chỉ tiêu phản ánh mức hàng tối thiếu còn lại trong kho để khởi phát một yêu cầu
đặt hàng mới:



-

-

1.3.2

Ưu điểm: là một công thức kế toán xác định mà tại đó sự kết hợp của
đơn hàng, chi phí và chi phí hàng tồn kho thực là ít nhất, công thức đơn
giản, dễ sử dụng.
Nhược điểm:
- Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi
- Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng
và thời gian đó không đổi.
- Lượng đặt hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng
và được thực hiện ở một thời điểm đã định trước
Mô hình EOQ được áp dụng dựa trên các giả thiết:
- Nhu cầu cả năm phải biết trước và không đổi
- Phải biết trước chu kỳ đặt hàng, chu kỳ đặt hàng ngắn và không thay đổi
- Lượng hàng của một đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng
và được thực hiện trong một thời điểm đã định.
- Không tiến hành khấu trừ theo sản lượng
- Duy nhất chỉ có 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng (bao gồm các chi phí
như tìm nguồn cung ứng, chuẩn bị sản xuất thử… và các định phí khác) và
chi phí tồn trữ (chi phí kho bãi, lãi trả ngân hàng… và các biến chi phí
khác).
mô hình dự trữ bằng không (JIT – Just In Time inventory system)

Phương pháp này được gọi là phương pháp dự trữ đúng lúc Just In Time.
Tức là mọi hàng hóa mua trong ngày sẽ được giao lập tức cho khách hàng, do

vậy sẽ không có gì cần phải để trong kho hàng hóa. Để tránh tồn đọng hàng mà
vẫn đảm bảo sự vận chuyển nhẹ nhàng của hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất
khi áp dụng hệ thống JIT thi bộ phận bán sẽ đưa ra tín hiệu để xác định hàng hóa
cần bán trong thời gian tới, tín hiệu sẽ được truyền đến bộ phận phụ trách việc
cung ứng hàng để đáp ứng yêu cầu. Và như vậy các bộ phận sẽ đáp ứng được sự


kéo của bộ
phận bán-bộ phận cuối cùng của hoạt động thương mại.
Có 3 yếu tố chủ yếu để thực hiện thành công hệ thống JIT:
- Một là, doanh nghiệp phải biết gắn liền với nhà cung cấp có quan hệ với doanh
nghiệp bằng các hợp đồng dài hạn. Bởi lẽ có 1 hệ thống JIT, một doanh nghiệp sẽ
bị tổn hại nặng nề nếu sự cung cấp dừng đột ngột. Các nhà cung cấp thiếu trách
nhiệm cũng phải bị loại trừ.
- Hai là, những nhà cung cấp được chọn phải sẵn sàng thực hiện việc cung
cấp thường xuyên nhu cầu của doanh nghiệp dù là lượng hàng lớn hoặc nhỏ.
Người cung cấp phải sẵn sàng thực hiện việc cung cấp nhiều lần trong một ngày
với số lượng chính xác như yêu cầu của người mua thay cho việc cung cấp hàng
tuần hay hàng tháng.
- Ba là, doanh nghiệp phải triển khai hệ thống kiểm tra chất lượng hàng hóa. Do
hàng hóa được tiêu thụ ngay nên chất lượng phải được đảm bảo ngay từ khâu mua.
Bên cạnh việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời, chính xác thì chất lượng nguyên
vật liệu cũng phải đáp ứng yêu cầu.
Bản chất của hệ thống JIT là một dòng sản phẩm đi qua hệ thống với lượng tồn
kho nhỏ nhất và có xu hướng tiến sát mức đơn vị, tối ưu nhất là lượng tồn
kho bằng không.
Ưu điểm:
+ Tồn kho của nhiều loại nguyên vật liệu và thành phẩm giảm đáng kể, tiết kiệm
chi phí do không phải ứ đọng vốn, số tiền đầu tư hàng tồn kho cũng giảm do đó có
thể được sử dụng cho mục đích khác của doanh nghiệp.

+ Giảm nhu cầu về mặt hàng, kho bãi dùng để chứa hàng tồn nay có thể dùng vào
việc khác.
+ Có tính linh động cao trong phối hợp mua bán.
+ Tạo áp lực để xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
Nhược điểm:
+ Nguy cơ xảy ra rủi ro là rất lớn vì không phải lúc nào nhà cung ứng cũng có thể
cung cấp kịp thời nguyên vật liệu hàng hóa cho doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có lịch tiếp nhận nguyên vật liệu và phân phối thành phẩm rất
phức tạp, hệ thống kiểm soát, điều hành hoạt động rất khó khăn và đòi hỏi rất cao
với nhiều điều kiện.
1.4. Rủi ro trong quản trị hàng tồn kho


1.4.1. Quy mô hàng tồn kho
Công tác dự báo khối lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp rất quan trọng. Để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì bắt buộc công ty phải
đưa ra được lượng đặt hàng hợp lý. Bởi vì nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều hay
quá ít hàng hóa cũng dễ gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp.
Rủi ro khi dự trữ nhiều:
- Lãi suất
- Chi phí cho việc dự trữ tăng cao
- Chi phí bảo hiểm
- Rủi ro do lỗi thời
• Rủi ro khi dự trữ quá ít hoặc không có hàng dự trữ:
- Mất sự tín nhiệm của khách hàng
- Làm hỏng kế hoạch sản xuất
- Mất sự linh hoạt...


1.4.2. Sự gián đoạn nguồn cung ứng

Đây là một trong những rủi ro thường gặp phải khi sản phẩm hàng hóa mua về
mang tính chất thời vụ hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên sự gián
đoạn nguồn cung ứng còn có thể xảy ra khi hoạt động mua hàng của doanh nghiệp
không được thực hiện. Để đối phó với rủi ro này các doanh nghiệp thường đặt
hàng trước.
Bên cạnh việc phải đối phó với rủi ro gián đoạn nguồn cung ứng bằng cách đặt
trước, các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều nhà cung ứng thay vì chỉ dựa vào
một nhà cung ứng. Vì vậy rủi ro này có thể được doanh nghiệp khắc phục khi nó
xảy ra một cách tương đối.
1.4.3. Sự biến đổi về chất lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho.
Quá trình lưu kho sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải đảm bảo tốt nghiệp vụ bảo quản
hàng hóa. Chất lượng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp. Vì vậy mức tồn kho của hàng hóa bị chi phối lớn bởi chất lượng
hàng hóa trong kho. Nếu công tác bảo quản hàng hóa dự trữ tốt, chất lượng hàng
hóa đảm bảo thì mức tồn kho giảm xuống. Nếu công tác bảo quản không tốt, hàng
hóa bị giảm chất lượng làm hoạt động tiêu thụ bị gián đoạn thì mức tồn kho tăng
lên. Để đối phó với biến động này, công tác bảo quản hàng hóa dự trữ tồn kho phải
thực hiện các yêu cầu sau:


-

Phải giữ gìn tốt số lượng và chất lượng hàng hóa trong kho, giảm đến
mức thấp nhất hao hụt hàng hóa trong kho.
Tạo điều kiện để thực hiện tốt công tác chăm sóc giữ gìn hàng hóa trong
kho.
Tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ tình hình bảo quản hàng hóa.

1.4.4. Sự không ổn định tỷ giá hối đoái
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì sự không ổn định

của tỷ giá hối đoái là một rủi ro lớn trong công tác quản trị hàng tồn kho vì nó tác
động tới giá cả hàng hóa khi tiến hành xuất nhập khẩu. Sự thay đổi đột ngột của tỷ
giá hối đoái và trở ngại trong dự báo chính xác tỷ giá là những khó khăn then chốt.
Đồng thời sự thay đổi tỷ giá còn làm cho các chi phí giao dịch cũng gia tăng khi
các khoảng không gian mua bán trong thị trường ngoại hối được mở rộng. Đối phó
với rủi ro này, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường lựa chọn đồng
tiền mạnh để xác định giá trị sản phẩm hàng hóa dự trữ tồn kho.
1.4.5. Các rủi ro biến động khác
Nói đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
thì phải nói đến tính phức tạp của nó bởi dianh nghiệp này không chỉ tiến hành
kinh doanh trong nước mà còn kinh doanh ở nước ngoài. Vì vậy mọi hoạt động
của doanh nghiệp đều có thể gặp phải những rủi ro biến động trong môi trường
kinh doanh.
Trước hết phải kể đến chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Tùy theo từng thời
kỳ, từng mục tiêu phát triển mà nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn, thuế
và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có những chính sách khuyến
khích ngành nghề này nhưng hạn chế ngành nghề khác.
Thứ hai là vấn đề khủng hoảng kinh tế chính trị của các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Thứ ba là mối quan hệ ngoại giao giữa nước ta và các nước bạn trong khu vực và
trên thế giới.


Chương 2 : Đánh giá thực tiễn công tác quản trị hàng tồn kho của công ty cổ
phần Galaxy Việt Nam

2.1 : Giới thiệu đôi nét về công ty cổ phần Galaxy
Công ty Cổ phần Galaxy Việt Nam là thành viên của Tập đoàn Viễn Đông trưởng
thành và phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước.
Trong bối cảnh ngành xây dựng của đất nước không ngừng phát triển, đứng trước

những thách thức và tiềm năng to lớn của ngành vật liệu xây dựng, Công ty Cổ
phần Galaxy Việt Nam từng bước hoàn thiện quy trình sản xuất đảm bảo chất
lượng sản phẩm mang thương hiệu Galaxy đạt chuẩn quốc tế. Các sản phẩm
Galaxy đang được sản xuất tương ứng với tiêu chuẩn Việt Nam và đã đạt được tiêu
chuẩn của các nước trên thế giới như tiêu chuẩn JIS K 5663:1995.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Galaxy Việt Nam có nhà máy sản xuất đặt tại Lô 48 Khu Công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội - Việt Nam với 2 phân xưởng
sản xuất sơn nước và bột bả tường mang thương hiệu Galaxy, đồng thời đáp ứng
việc sản xuất OEM cho các đơn vị trong nước và ngoài nước khi có nhu cầu. Để
phân phối sản phẩm đến được với người tiêu dùng trong cả nước, Công ty đã thiết
lập hệ thống chi nhánh từ Bắc vào Nam và hệ thống các đại lý ở các tỉnh thành
phố trong toàn quốc.
Công ty Cổ phần Galaxy Việt Nam đã được tổ chức đánh giá Quacert xác nhận đạt
tiêu chuẩn theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 do đã triển khai và áp
dụng hệ thống quản lý, hệ thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đạt tiêu chuẩn của
hệ thống ISO.
Các sản phẩm mang thương hiệu Galaxy đã được đánh giá là các sản phẩm có uy
tín và chất lượng cao tại các kỳ hội chợ triển lãm và qua các cuộc đánh giá của
Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt.
* Bằng khen của Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
* Hàng Việt Nam chất lượng cao.
* Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt - 2003 và 2005 cho thương hiệu Galaxy - một
trong số những thương hiệu tiêu biểu trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế.
* Huy chương vàng Hội chợ Thương Mại Trade Fair 2002.
* Huy chương vàng Hội chợ xuất nhập khẩu và tiêu dùng EXIMPO Việt Nam
2002.
* Cúp sen vàng Hội chợ xuất nhập khẩu và tiêu dùng EXIMPO Việt Nam 2002.
2.2 Công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty cổ phần Galaxy
2.2.1 Điều kiện bảo quản và vận chuyển
Bảo quản về mặt hiện vật: Do đặc điểm thời tiết mưa nắng thất thường, có lúc
nhiệt độ tăng cao chính vì vậy đòi hỏi công tác bảo quản hàng hoá rất cẩn thận. Hệ

thống kho của công ty được trang bị chống nóng, chống ẩm ướt, máy hút không


khí nhằm đối lưu không khí, nhằm bảo vệ hàng hoá khỏi các tác động của môi
trường, đảm bảo chất lượng hàng hoá. Bên cạnh đó kho có các biện pháp phòng
chống cháy nổ, chống mối mọt. Công ty cũng trang bị đội ngũ bảo vệkho hàng
chống xảy ra các tình trạng như mất cắp gây tổn thất hàng hoá.
Đối với công tác vận chuyển: Hàng hoá, nguyên vật liệu được chuyên chở bằng
các phương tiện có che mưa che nắng, các loại nguyên vật liệu, hoá chất được
đựng trong các thùng kín, tránh dò rỉ.
Riêng đối với mặt hàng điện tử gia dụng được đóng gói bằng hộp xốp bên trong,
có bao cứng bên ngoài nhằm tránh sự tổn hại hàng hoá do va đập trong quá trình
vận chuyển.
Để xác định lượng hàng tồn kho hợp lý các chuyên gia và nhân viên đều cần xác
định các yếu tố sau:
* Xác định nhu cầu: Để xác định được nhu cầu của thị trường công ty đã tiến hành
các công việc như tập hợp các số liệu về hàng hoá bán ra trong thực tế, lượng tồn
kho thực tế, đơn hàng chưa giải quyết. Đồng thời cùng việc quan sát động thái thị
trường, theo dõi kế hoạch phát triển sản phẩm mới, chương trình khuyến mại,
thông tin phản hồi mà doanh nghiệp có những điều chỉnh và dự báo nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm trong tương lai.
* Hoạch định cung ứng: Ngoài việc phân tích và dự đoán nhu cầu tiêu thụ, công ty
cổ phần Galaxy luôn đánh giá công suất sản xuất, năng lực tài chính và khả năng
cung ứng hàng hoá từ phía đối tác.
* Tính toán lượng đặt hàng: Trên cơ sở nắm bắt và dự đoán cung cầu hàng hoá,
doanh nghiệp có thể tính toán lượng tồn kho cần thiết.
* Xác định thời điểm đặt hàng: Thời gian đặt hàng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
* Thời gian từ lúc đặt hàng đến lúc nhận được hàng.
* Nhu cầu nguyên vật liệu, hàng hoá.
Tóm lại theo các nhà lãnh đạo cho biết để chủ động nguồn hàng nhưng vẫn không

bị thua lỗ từ tồn kho lớn, doanh nghiệp cần duy trì mức dự trữ vừa phải, biết xác
định thời điểm đặt hàng, ưu tiên dự trữ mặt hàng bán chạy.
2.2.2 Công tác quản trị hàng tồn kho nhập khẩu của doanh nghiệp

Hiện tại công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền trong tính
giá hàng tồn kho.
Công thức tính
Giá bình quân gia
quyền

=

Giá trị hiện có + giá trị hàng nhập
lượng hàng tồn kho hiện có + lượng hàng nhập kho


Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của
từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua
hay sản xuất trong kỳ.
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng
tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
-

Đối với mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất
của công ty.

Các nguyên liệu chính sử dụng để sản xuất sơn và bột bả tường là các
nguyên vật liệu lấy từ trong nước như xi măng trắng, bột đỏ…cũn lại một số

nguyên vật liệu được nhập khẩu từ nước ngoài là keo AC – 216, Titan KA
100, Titan 95 và các hỳa chất khác. Các nguyên liệu nhập khẩu này thì một
năm công ty chỉ nhập khẩu khoảng 8 lần, trung bình mỗi quý nhập khẩu 2
lần. Các nguyên liệu này nhập khẩu và dự trữ trong kho sử dụng trong quá
trình sản xuất. Lý do của việc nhập khẩu nguyên vật liệu ít như vậy là do các
nguyên vật liệu này không phải nguyên liệu chính sản xuất ra các sản phẩm,
đó chỉ là các chất chiếm tỷ lệ nhỏ trong nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm
của công ty. Các nguyên vật liệu nhập khẩu chỉ chiếm khoảng 7 – 8% trong
tổng khối lượng nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra sản phẩm.
-

Đối với các mặt hàng gia dụng điện tử
Việt Nam là nước đang phát triển, đời sống của người dân ngày

càng được nâng cao. Hiện nay các sản phẩm hàng gia dụng điện tử không
còn xa lạ, cũng không phải là mặt hàng xa xỉ đối với các gia đình ViệtNam.
Nhận thấy nhu cầu sử dụng mặt hàng này ngày càng gia tăng, công ty cổ
phần Galaxy nhập khẩu mặt hàng này để đáp ứng nhu cầu trong nước.


Hiện tại công ty chưa áp dụng mô hình quản trị hàng tồn kho. Bình
quân hàng tháng công ty nhập hàng khoảng 12 lần. Các mặt hàng này sau
khi nhập về được bảo quản trong kho của công ty. Các mặt hàng được công
ty nhập khẩu liên tục. Theo ước tính thì lượng hàng trong kho còn khoảng 38
– 45% công ty sẽ tiếp tục nhập khẩu lô hàng tiếp theo. Mỗi lần nhập khoảng
40 container. Mỗi một container chứa khoảng 1000 chiếc đối với những sản
phẩm có kính thước lớn như bình lọc nước, máy phát điện, lò vi sóng… Còn
đối với những sản phẩm có kính thước nhỏ hơn như là bàn là, máy sấy tóc,
máy say sinh tố… thì mỗi container khoảng 3000 – 4000 sản phẩm. Các sản
phẩm này được vận chuyển theo đường biển từ nước nhập khẩu ( Nhật Bản,

Hàn Quốc, Thổ nhĩ kỳ) về đến cảng biển Hải Phòng Của Việt Nam, sau đó
được vận chuyển bằng đường bộ về đến kho của công ty. Mỗi tháng công ty
nhập khẩu nhiều lần để tránh tình trạng thiếu hàng hỳa cung cấp ra thị
trường và tiết kiệm được chi phí cũng như diện tích lưu kho. Tuy nhiên việc
nhập hàng như vậy sẽ làm tăng các chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí
bảo hiểm… những rủi ro khi nhà cung ứng không cung cấp kịp thời hàng
hỳa cho doanh nghiệp.
2.2.3 Đánh giá tình hình quản trị hàng tồn kho nhập khẩucủa công ty
Hiện nay công ty chưa áp dụng mô hình quản trị hàng tồn kho. Các
quyết định nhập hàng của công ty dựa vào việc nghiên cứu thị trường, mức
độ tiêu thụ sản phẩm các mặt hàng này trên thị trường. Vì vậy dễ dẫn đến
những quyết định chưa chính xác. Do nhu cầu các mặt hàng này thường
không ổn định. Vì vậy dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng hỳa trong kho làm
tăng các chi phí như chi phí quản lý kho, chi phí bảo quản sản phẩm. . . Bên
cạnh đó quá trình chu chuyển hàng hỳa chậm cũng làm chậm quá trình luân
chuyển vốn của công ty. Nỳ gây khó khăn cho công ty kho khi cần vốn để
đầu từ vào các hạng mục kinh doanh khác.


Do lượng hàng dự trữ trong kho tương đối lớn nên công ty có khả
năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của bạn hàng. Các đại lý chỉ cần sau 24h đặt
hàng là công ty đã có thể cung cấp hàng cho hãng đại lý này. Điều này giúp
công ty giữ uy tín đối với khách hàng. Công ty không để cho bạn hàng phải
đợi lâu mới có thể nhận được hàng. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều nhà
cung cấp sản phẩm thì việc giữ chân được khách hàng là điều không hề dễ
dàng. Do vậy quyết định khối lượng dự trữ của doanh nghiệp cũng là điều dễ
hiểu.

Chương 3. Giải pháp nâng cao quản trị hàng tồn kho.
3.1. Thành tựu và hạn chế.

3.1.1. Một số thành tựu đạt được
Trong công tác quản trị hàng tồn kho công ty đã đạt được một số thành tựu như
sau:
- Công ty căn cứ vào mục tiêu chiến lược kinh doanh của mình đề ra các chính
sách quản trị hàng tồn kho hợp lý. Công ty có chiến lược dự trữ hàng hóa cũng
như nguyên vật liệu hợp lý do vậy trong thời gian qua không xảy ra tình trạng gián
đoạn trong
sản xuất cũng như thiếu hàng hóa cung cấp ra bên ngoài thị trường. Công ty giữ
được uy tín và có mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng.
- Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn hóa cao, giầu
kinh nghiệm quản lý. Công ty thiết lập cơ sở vật chất hệ thống kho đạt tiêu chuẩn
và có bộ phận riêng làm công tác kho nhằm quản lý tốt các sản phẩm trong kho.
Bên cạnh đó công ty cũng áp dụng công nghệ vào khâu quản lý kho như hệ thống
máy vi tính giúp cho các nhân viên quản lý kho tốt hơn.
- Công ty có kế hoạch giám sát, kiểm tra hàng hóa trong kho
+) Công tác kiểm kê nguyên vật liệu để sản xuất hàng ngày và trong tháng phải
tuân thủ theo QĐ – 75 – 16 ( Quy định về bảo toàn sản phẩm)


+) Các loại hàng hóa vật tư khác và thành phẩm kiểm kê 1 tháng/ 1 lần. Các bước
tiến hành kiểm kê, trách nhiệm và việc điều chỉnh tồn kho tuân thủ theo QĐ – 75 –
16.
- Quản trị về mặt giá trị hàng tồn kho: Công ty đã liên tục nâng cấp hệ thống kho,
đổi mới trang thiết bị giảm tới tối đa tình trạng sản phẩm bị hư hỏng do tác động
của yếu tố môi trường gây ra biến đổi về chất lượng và giảm giá trị hàng hóa trong
kho.
- Công ty cũng đã đề ra quy định về bảo toàn sản phẩm (QĐ – 72 – 02), công tác
lưu giữ và bảo quản sản phẩm trong kho một cách cụ thể như sau:
+ Việc sắp xếp vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hỳa đảm bảo an toàn, thuận
lợi cho việc vận chuyển và kiểm tra.

+ Thủ kho và các nhân viên trong kho phải tiến hành sắp xếp vật tư, nguyên vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa trong kho đảm bảo chất lượng; hàng
hóa vật tư cần phải chống ẩm phải để trên các pallet; hàng hóa, vật tư dễ vỡ phải
để nơi an toàn tránh va đập.
+ Tất cả vật tư, sản phẩm, hàng hóa phải được phân loại ghi tên, đánh dấu, và để
theo từng khu vực để khi cấp phát không bị nhầm lẫn.
+ Khi phát hiện vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuống cấp kém chất lượng phải lập
báo cáo không phù hợp, tách riêng lô hàng đó ra.
+ Trước khi ra về các loại dụng cụ sắp xếp gọn gàng, vệ sinh sạch sẽ kho tàng, cắt
điện, khỳa cửa kho cẩn thận, niêm phong giao cho bảo vệ.
+ Phải tuân thủ quy định về phòng chống cháy nổ và chống kẻ gian.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại trong quản trị hàng tồn kho của công ty
- Công ty hiện chưa thiết lập phòng marketing riêng, do vậy công việc nghiên cứu
thị trường còn gặp nhiều những khó khăn. Do hiện nay nền kinh tế có nhiều bất ổn
kéo theo nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng có nhiều những thay đổi, khó đoán
trước. Việc nắm bắt thông tin của công ty còn gặp nhiều những hạn chế.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường của công ty về khả năng tiêu thụ sản phẩm có độ
chính xác chưa cao, chưa kịp thời. Công tác dự báo, dự đoán khối lượng tiêu thụ
và giá cả của công ty không được tiến hành kỹ lưỡng chỉ dựa trên thông tin không
chính thức, chưa có kế hoạch theo dõi, giám sát giá cả của các mặt hàng của đơn
vị kinh doanh trong khu vực gây nên những khó khăn trong việc theo dõi những
biến động của thị trường.
- Hệ thống kho bãi của công ty cách khá xa so với bến cảng (cảng Hải Phòng).
Chính vì vậy nên nhiều chi phí tăng cao như chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng
hóa…Điều này làm tăng giá vốn bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả sản
phẩm và sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Điều này đồng nghĩa với việc
làm hàng tồn kho bị ứ đọng và tốc độ chu chuyển hàng tồn kho bị chậm.
- Hoạt động tổ chức kinh doanh còn bộc lộ nhiều những hạn chế trong dự trữ hàng
tồn kho. Công ty chưa có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho cụ thể nên xảy ra tình
trạng dự trự quá mức gây gia tăng chi phí và tồn đọng hàng.



- Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền trong tính giá trị hàng tồn
kho. Điều này làm công việc kế toán bị dồn lại cuối kỳ gây chậm chễ khi cần báo
cáo tình hình hàng tồn kho cho nhà quản trị.
3.2. Phương hướng chiến lược đề suất cho công ty
• Áp dụng mô hình quản trị hàng tồn kho vào công tác quản trị hàng tồn kho
của công ty. Công ty tiến hành mua nguyên vật liệu cũng như hàng hóa dựa
trên kế hoạch đã định vào đầu kỳ kinh doanh, các quyết định này chủ yếu
dựa trên các đơn đặt hàng của đối tác và khách hàng, và qua kinh nghiệm
của nhà quản trị. Do đó công tác quản trị hàng tồn kho chưa thực sự hiệu
quả và rất có thể dẫn đến những rủi ro không thể lường trước trong tương
lai. Do vậy việc áp dụng các mô hình quản trị hàng tồn kho là một điều thật
sự cần thiết. Khi áp dụng các mô hình này giúp công ty có những dự báo
chính xác về :
- Khi nào thì tiến hành đặt hàng ?
- Đặt hàng lượng bao nhiêu thì chi phí là thấp nhất ?


Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
-

Với phương pháp quản trị hàng tồn kho này giúp công ty xác định
được lượng đặt hàng tối ưu. Phương pháp này giúp công ty đảm
bảo được quá trình sản xuất diễn ra thông suốt, có đủ lượng hàng
hỳa đáp ứng nhu cầu thị trường nhưng vẫn đảm bảo được việc tiết
kiệm chi phí. Để áp dụng mô hình này ta giả định rằng:


Số lượng hàng mỗi lần cung cấp là Q.




Nhu cầu phải được biết trước và không đổi.



Phải biết khoảng thời gian đặt hàng đến khi nhận được hàng
và thời gian này không thay đổi.



Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một
chuyến hàng và được thực hiện trong một thời điểm đã định.



Chỉ tính đến 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng và chi phí lưu
kho.



Sự thiếu hụt hàng hỳa hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng
được thực hiện.


-

Phân tích mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ bỏ qua các chi phí cơ
hội như chi phí gián đoạn sản xuất, chi phí do hết hàng…Để xác

định EOQ chúng ta sẽ tối thiểu hỳa chi phí đặt hàng và chi phí bảo
quản.

-

Tổng chi phí tồn kho = Tổng chi phí đặt hàng + tổng chi phí bảo
quản

-

Theo mô hình này thì ta có lượng đặt hàng hiệu quả là:
• Áp dụng thực tế vào công ty.

-

Đối với các mặt hàng gia dụng điện tử. Mặt hàng máy phát điện

-

Công ty cổ phần Galaxy dự kiến sẽ nhập khẩu khoảng 5000 sản
phẩm mỗi tháng ( 60. 000 sản phẩm/năm). Chi phí cho mỗi lần đặt
hàng của công ty là 475. 000 VND. Chi phí lưu kho của mỗi đơn vị

-

hàng tồn kho là : 36. 500 VND.
Vậy lượng đặt hàng tối ưu của công ty là:

2 x 60. 000 x 475. 000
EOQ =


36. 500

=

1250 sản phẩm

-

Như vậy công ty sẽ đặt hàng mức 1250 sản phẩm mỗi lần

-

Khi sử dụng phương pháp này công ty sẽ đảm bảo được lượng
hàng tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường xuyên đảm bảo cho
quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Công ty có thể xác định
được khối lượng nguyên vật liệu mỗi lần đặt hàng là tối ưu nhất
dựa trên giả định về số lượng tồn kho dự trữ.

-

* Mô hình cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không (JIT)


-

Bên cạnh việc sản xuất các sản phẩm sơn và bột bả tường Công ty
cổ phần Galaxy còn đóng vai trò là một nhà phân phối các mặt
hàng gia dụng điện tử của nhãn hàng Saiko. Công ty nhập khẩu các
mặt hàng này chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc và phân phối lại cho

thị trường trong nước. Do các mặt hàng này là những mặt hàng có
giá trị lớn nên đòi hỏi có phải sự tính toán sao cho phù hợp lượng
hàng dự trữ hợp lý, tránh dự trữ nhiều gây tồn kho và tồn đọng về
vốn, nhưng tránh dự trữ quá ít gây ra những thiệt hại cho công ty.
Vì vậy việc áp dụng một mô hình quản trị hàng tồn kho là một điều
rất cần thiết. Gíup công ty tăng hiệu quả kinh doanh của mình, tiết
kiệm được chi phí. Mặc dù mới thành lập từ năm 2004 nhưng công
ty đã, đang và sẽ xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung
ứng trong cũng như ngoài nước. Vì vậy việc áp dụng mô hình cung
cấp đúng lúc (JIT) là rất phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.
Khi áp dụng mô hình này công ty có thể giảm được nhều các loại
chi phí như: chi phí lưu kho, chi phí bảo quản… Mô hình JIT giúp
doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho các
lĩnh vực đầu tư mới, tận dụng được diện tích kho bãi để kinh doanh
dịch vụ tăng thêm thu nhập.

-

Bên cạnh những lợi ích của mô hình này thì việc áp dụng mô hình
này cũng có một số nhược điểm. Này làm tăng các loại chi phí như
chi phí từ việc giao hàng đối với nhà cung cấp, đôi khi gặp phải
những rủi ro do việc nhà cung cấp không kịp thời cung cấp hàng
hỳa, khi đó công ty sẽ thiếu hụt hàng hỳa giao cho khách hàng gây
mất uy tín của công ty. Để giảm bớt những rủi ro này công ty cần
thiết lập các kế hoạch và phương án kinh doanh chặt chẽ, linh động




Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa.

Công tác đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực
tiếp tới các quyết định liên quan đến việc dự trữ hàng hóa trong kho của doanh
nghiệp. Nếu công tác tiêu thụ hàng hóa được thực hiện tốt sẽ làm tăng tốc độ chu
chuyển của hàng tồn kho cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp sẽ
nhanh hơn. Một trong những chức năng của công ty là mua vào để bán ra, như vậy
dự trữ tồn kho là giai đoạn quan trọng trong quá trình kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.

KẾT LUẬN
Thương mai quốc tế càng phát triển nhanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tang tốc hội nhập cao. GALAXY muốn cạnh tranh với các thương hiệụ của
nổi tiếng và có uy tín là điều dễ hiểu .Tuynhiên ,muốn hội nhập được
GALAXY cần phải có phương pháp kiểm soát hàng tồn kho một cách hợp
lý.”Việc cung ứng hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả cho phép công ty có thể
phát triển nhanh chóng và tập trung vào việc mở rộng quy mô kinh doanh .Việc
giữ tối đa hàng tồn kho trong một thời gian quy định sẽ có nhiều thuận lợi.
Là những nhà quản trị doanh nghiệp trong tương lai ,chúng tôi không tự tin quá
mức về khả năng của mình bằng những kiến thức trên giảng đường đại học ,sự
quan tâm chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo giảng viên bộ môn , những hiểu


biết và kinh nghiệm học tập được trong việc lập kế hoạch ,tổ chức ,thiết kế ,vận
hành kho hàng một cách khoa học nhất,đảm bảo dòng lưu thông hàng hóa hiệu
quả đem lại hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp.
Trên đây là những kiến thức tìm hiểu về công tác quản trị hàng tồn kho của
công ty GALAXY ,mặc dù đã rất cố gắng nhưng chúng em biết rằng bài thảo
luận của mình còn nhiều sai sót và sơ sài,chưa thực sự đầy đủ ,bao quát được
hết vấn đề cần nghiên cứu .Chúng em hy vọng sẽ nhận được những lời góp
ý,nhận xét và phê bình của thầy cô để chúng em có thể hoàn thiện vấn đề
nghiên cứu của mình tốt hơn nữa.Xin chân thành cảm ơn .



×