1
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Kiều Trang
1
2
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy/cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Thương Mại lời cảm ơn
chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo ThS. Nguyễn Việt Bình - người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành nghiên cứu đề tài tốt nghiệp của mình lời cảm ơn
sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của công ty CP Tập
Đoàn ĐTTM Công Nghiệp Việt Á, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu
thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị phòng Tài chính – Kế toán của công ty CP
Tập Đoàn ĐTTM Công Nghiệp Việt Á đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế về
tình hình tài chính, công tác quản trị hàng tồn kho của công ty, cũng như góp ý kiến
trong quá trình thực tập tại Công ty để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập cũng như trong quá
trình làm khóa luận em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp từ quý thầy/cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và bài khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
3
3
MỤC LỤC
3
4
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
4
5
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
VND
: Việt Nam đồng
HTK
: Hàng tồn kho
LNST
: Lợi nhuận sau thuế
CP
: Cổ phần
ĐTTM
: Đầu tư thương mại
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp là một vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn quan tâm hàng đầu. Với
sự canh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì đều đòi
hỏi một lượng hàng tồn kho nhất định. Nếu lượng hàng trong kho quá thấp, điều đó
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có nguy cơ là nguyên nhân chính khiến công ty mất
đi lợi nhuận từ sales vì không có hàng để bán. Ngược lại, nếu doanh nghiệp dự trữ
hàng quá nhiều thì lại gây ra nhiều chi phí phát sinh như tiền thuê mặt bằng, tiền lương
thuê công nhân kho hay tăng chi phí cố định,…
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản lưu động và chiếm giá trị lớn trong tổng
tài sản lưu động của hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại.
Hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn dự trữ, sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp khi mà hoạt động giữa các giai đoạn này không
phải lúc nào cũng diễn ra đồng bộ. Công tác quản lý hàng tồn kho tốt sẽ giúp doanh
nghiệp cắt giảm các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi phí thuê mướn mặt
bằng, chi phí nhân công cho việc bảo vệ và quản lý kho, chi phí cơ hội của khoản đầu
tư vào hàng tồn kho,… Ngược lại, công tác quản lý hàng tồn kho yếu kém sẽ làm tăng
các chi phí liên quan đến hàng tồn kho từ đó ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy quản trị hàng tồn kho đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty CP Tập Đoàn ĐTTM Công Nghiệp Việt Á ,
tôi nhận thấy công tác quản trị hàng tồn kho của công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề
và cần được chú trọng hơn. Vì vậy tôi quyết định lựa chọn đề tài “Quản trị hàng tồn
kho của công ty CP Tập Đoàn ĐTTM Công Nghiệp Việt Á” làm đề tài khóa luận.
6
7
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa lý thuyết về hàng tồn kho và quản trị hàng tồn kho trong
doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty CP
Tập Đoàn ĐTTM Công Nghiệp Việt Á giai đoạn 2016 – 2018.
Thứ ba, đề xuất giải pháp với Công ty góp phần nâng cao hiệu quả quản trị hàng
tồn kho của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị hàng tồn kho của Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Khóa luận được nghiên cứu tại Công ty CP Tập Đoàn ĐTTM
Công Nghiệp Việt Á.
+ Về thời gian: Tình hình thực tế tại Công ty CP Tập Đoàn ĐTTM Công Nghiệp
Việt Á giai đoạn 2016-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
•
+
Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu sơ cấp:
Trực tiếp đến kho của Công ty quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế. Từ đó, chỉ ra các
con số cụ thể về thực trạng hàng tồn kho của công ty
- Số liệu thứ cấp:
+ Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến quản trị hàng tồn kho
+ Nguồn dữ liệu nội bộ của Công ty CP Tập Đoàn ĐTTM Công Nghiệp Việt Á.
• Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ, hình vẽ về mô hình quản trị, các bảng biểu
về các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng
tồn kho của Công ty,…Qua đây ta thấy được rõ hơn mối tương quan giữa các chỉ tiêu
để có thể đánh giá, phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
7
8
•
Phương pháp phân tích dữ liệu
Là phương pháp dựa trên nguồn dữ liệu đã có để phân tích những yếu tố chủ chốt
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty, công tác quản trị hàng tồn kho và
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty.
• Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào
tăng, giảm hay không thay đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích
được tình hình tài sản, nguồn vốn,, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các
năm.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm ba
chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quản trị hàng tồn kho của Công ty CP Tập Đoàn
ĐTTM Công Nghiệp Việt Á.
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho của
Công ty CP Tập Đoàn ĐTTM Công Nghiệp Việt Á.
8
9
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Từ khi có sản xuất và lưu thông hàng hóa, hàng tồn kho xuất hiện như là một
hiện tượng tất yếu, khách quan. Theo C.Mark thì “Tồn kho hay dự trữ hàng hóa là một
sự cố định và độc lập hóa hình thái của sản phẩm”. Như vậy sản phẩm đang trong quá
trình mua, bán và cần thiết cho quá trình mua bán là nằm trong hình thái tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định “Hàng tồn kho là những
tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường: đang trong quá
trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ”.
Nói tóm lại, hàng tồn kho là bất cứ nguồn nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng
trong tương lai. Bất kỳ lúc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các
nguồn không sử dụng ngay khi nó sẵn sang thì hàng tồn kho sẽ xuất hiện. Chính vì
vậy, việc quản lý kiểm soát hàng tồn kho có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó góp phần
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, có hiệu quả và
đảm bảo lực lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách
thường xuyên và đồng bộ.
1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức, quản
lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Hàng tồn kho của
doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
-
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ
-
trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với chi
phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu tố chi
phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch toán đúng, đủ,
9
10
hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xác định lợi nhuận thực
-
hiện trong kỳ.
Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua đó hàng tồn kho
luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những tài sản ngắn hạn
-
khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm,…
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc điểm về tính chất
thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường được bảo
quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với
nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và
-
sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó
khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và xác định giá trị như
các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý,…
1.1.3. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành
có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt
hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại và sắp xếp hàng
tồn kho theo những tiêu thức nhất định. Theo đó, hàng tồn kho được phân loại như
sau:
•
Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành. Theo tiêu thức phân loại này hàng tồn
kho được chia thành:
- Hàng tồn kho được mua vào, bao gồm:
+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty,…
- Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp sản xuất,
-
gia công tạo thành.
Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác như hàng tồn kho được nhập từ liên
•
doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng,…
Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng:
10
11
-
Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: Toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để phục vụ trực
tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công
-
cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ phục vụ
cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa, thành phẩm,…
• Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng được chia thành:
- Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự
-
trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ cao hơn
-
mức dự trữ hợp lý.
Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất phẩm
•
-
chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được bảo quản
tại doanh nghiệp như hang trong kho, trong quầy, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu
-
trong kho và đang sử dụng,…
Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được bảo
quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi bán, hàng đang
•
-
đi đường,…
Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch sản xuất, dự trữ và tiêu thụ:
Hàng tồn trữ an toàn: phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh được tiến hành
•
thường xuyên, liên tục.
Hàng tồn trữ thực tế
Phân loại hàng tồn kho theo kĩ thuật phân tích ABC
Kĩ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Patero. Kĩ thuật này
chia hàng tồn kho thành 3 nhóm: nhóm A, nhóm B, nhóm C theo tiêu chí giá trị hàng
năm của chúng. Trong đó:
Giá trị hàng năm = Nhu cầu hàng năm × Giá mua mỗi đơn vị
Tiêu chuẩn cụ thể của từng nhóm hàng tồn kho được xác định như sau:
+
Nhóm A: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm cao nhất, đạt 70-80% tổng giá
+
trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 15% tổng lượng hàng tồn kho.
Nhóm B: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm ở mức trung bình, đạt 15-25%
tổng giá trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 30% tổng lượng hàng tồn kho.
+ Nhóm C: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm thấp, đạt khoảng 5% tổng giá
trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 55% tổng lượng hàng tồn kho.
11
12
Hiện nay, việc sử dụng phương pháp phân tích ABC được thực hiện thông qua hệ
thống quản lý tự động hóa. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp chưa có điều kiện trang
bị cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại, kĩ thuật phân tích ABC được thực hiện thủ công
cũng đem lại những lợi ích nhất định.
•
-
Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho được chia thành:
Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi
-
bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ
-
tục nhập kho thành phẩm;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua
-
đang đi trên đường;
Chi phí dịch vụ dở dang.
Tóm lại, mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà
quản trị doanh nghiệp. Do đó tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh
nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hàng tồn
kho theo những cách nhất định.
1.1.4. Vai trò của hàng tồn kho
Cung như doanh nghiệp san xuât, hàng tôn kho cung co vai tro rât quan
trong đôi vơi doanh nghiệp thương mai vi nêu thiêu hut hàng tôn kho se dân
đên rui ro doanh nghiệp mât đi sư tin nhiệm cua khach hàng. Không cung câp
được lượng hàng hoa khi cân thiêt không chỉ làm mât khach hàng tai thời đi ểm
hiện tai mà con co thể mât luôn những đơn đặt hàng trong tương lai do doanh
nghiệp không con được khach hàng tin cậy vào kha năng cung ứng loai hàng hoa
đo. Trong môi trường canh tranh, doanh nghiệp se mau chong mât khach hàng
vào tay cac đôi thu cung ứng san phẩm cùng loai nêu không dư đoan được nhu
câu và kha năng tiêu thu cua thị trường để lập kê hoach tôn kho phù hợp.
Ngược lai nêu dư trữ dư thừa hàng tôn kho thi doanh nghiệp se mât rât
nhiều thời gian để xử lý hàng tôn, co thể kéo theo sư anh hưởng cua gia, đặc
biệt là những san phẩm co vong đời ngắn và kho ban rộng rãi. Dù kinh doanh
trong lĩnh vưc nào thi dư trữ qua nhiều hàng tôn kho cung là một điều nên tranh.
No làm doanh nghiệp tôn chi phi, dịch vu để bao quan kho, phai đong thuê tinh
12
13
trên từng san phẩm chưa ban được, và mua bao hiểm vơi gia cao hơn. Theo
thông kê thi một doanh nghiệp ban lẻ thường phai tôn từ 20% đên 30% cho chi
phi lưu kho lưu bãi.
Vi thê việc tinh toan để cân bằng giữa chi phi và rui ro trong vi ệc dư trữ
lượng hàng hoa tôn kho it hay nhiều rât quan trong đôi vơi hoat động san xuât
kinh doanh cua một doanh nghiệp.
1.2. Quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là việc kiểm soát các hoạt động như lập kế hoạch sử dụng,
thu mua, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển và phân phối hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác, quản lý hàng tồn kho là công tác:
-
Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình bán hàng bị
-
gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh ứ đọng hàng hóa:;
Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm giảm hư
-
Quy
hàng tồn
kho
hỏng, mất mát, gây tổn thất về
tàitrình
sảnquản
cho lý
doanh
nghiệp;
Đảm bảo cho lượng vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức độ tối
ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản hàng hóa
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy (2011), Giáo trình quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Lao Động, Hà Nội)
Quản lý mã hàng
Quản lý hoạt động nhập kho
1.2.2. Nội dung quản trị hàng tồn kho
•
Quản lý hoạt động xuất kho
Quy trình quản trị hàng tồn kho:
Quy trình quản trị hàng tồn kho được xác định bắt đầu từ thời điểm nhà cung cấp
Xuất kho bán hàng
vậthệliệu
đến kho của Công
ty mua
cho hàng
đến thời điểm thành phẩm được xuất ra
Quảngiao
lý mãnguyên
hàng trong
thống
Nhập kho
khỏi kho thành hàng hóa.
Quy trình bao gồm 3 công việc chính: Quản lý mã hàng, Quản Xuất
lý hoạt
động
nhập
kho sản
xuất
kho, Quản lý hoạt động xuất kho.
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý hàng tồn kho
Nhập kho trực tiếp
Xuất chuyển kho
13
Xuất lắp giáp
14
(Nguồn: Phòng hành chính)
Qua sơ đồ trên, ta thấy:
a. Quy trình quản lý mã hàng:
-
Bước 1: Phòng kinh doanh gửi yêu cầu cập nhật mã hàng mới hoặc sửa lại mã hàng
với người phụ trách quản lý việc đặt mã hàng của doanh nghiệp.
-
Bước 2: Kiểm tra lại tình trạng của mặt hàng, sau đó thực hiện đối chiếu. Nếu không
tồn tại thì thực hiện bước 3; đối với nhu cầu chỉnh sửa mã hàng thì xuống bước 4 thực
hiện.
-
Bước 3: Với yêu cầu thêm mới, cán bộ phụ trách cập nhật thông tin về mặt hàng; xác
định thuộc tính nhóm hàng, loại hàng, nhà cung cấp để cấp mã hàng mới theo quy
định.
14
15
-
Bước 4: Kiểm tra sự cần thiết của việc thay đổi, chỉnh sửa. Nếu không thể thay đổi
được thì thực hiện thông báo cho người yêu cầu. Nếu có thể thay đổi thì thực hiện
bước 5
-
Bước 5: Tiến hành chỉnh sửa mã hàng theo quy tắc đặt mã trước đó.
b. Quản lý hoạt động nhập kho
+
+
Nhập kho mua hàng nguyên vật liệu:
Khi có kế hoạch nhập kho nguyên vật liệu, Bộ phận kinh doanh sẽ thông báo kế hoạch
nhập kho cho Bộ phận bảo vệ, Bộ phận quản lý chất lựơng và các bên có liên quan để
bố trí nhân sự.
+ Căn cứ vào Phiếu Xuất Kho và Hoá đơn (nếu có) của nhà cung cấp để kiểm tra số
+
+
lượng và chủng loại của nguyên vật liệu nhập kho.
Chuyển Phiếu xuất kho và hóa đơn của nhà cung cấp cho Kế toán kho.
Kế toán kho đối chiếu số lượng nguyên vật liệu tại thời điểm kiểm tra nhập kho với
đơn đặt hàng/ Phiếu đề nghị mua sản phẩm (do Bộ phận kinh doanh chuyển lên), và
nhận Phiếu xuất kho và hoá đơn của nhà cung cấp
+ Nhân viên bộ phận quản lý chất lượng kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu nhập kho,
nếu nguyên vật liệu đảm bảo yêu cầu thì phát hành Phiếu kiểm tra và thử nghiệm
nguyên vật liệu và Nhân viên bốc xếp chuyển nguyên vật liệu nhập kho. Phiếu kiểm
tra và thử nghiệm nguyên vật liệu có xác nhận và đóng dấu của nhà cung cấp và chữ
ký của Nhân viên bộ phận quản lý chất lượng là hợp lệ và chuyển cho Kế toán kho vật
tư.
+ Sau khi nhập nguyên vật liệu, Thủ kho kiểm tra số lượng và ghi nhận vào thẻ kho.
+ Nhập kho thành phẩm:
+ Thủ kho tiến hành nhập kho thành phẩm, ký vào Phiếu bàn giao thành phẩm, lưu lại 1
liên tại kho và chuyển liên kia cho Bộ phận sản xuất.
+ Thủ kho cập nhập thông tin về thành phẩm vào các Thẻ kho, Báo cáo hàng tồn kho tại
bộ phận kho.
c. Quản lý hoạt động xuất kho
+
Xuất kho bán hàng:
Kế toán kho nhận được lệnh xuất kho kèm theo đơn hàng bán sẽ thực hiện việc kiểm
+
+
+
tra tồn kho. Nếu tồn kho đủ đơn hàng thì thực hiện bước 2, không đủ thực hiện bước 3
Kế toán kho dựa vào những thông tin trên đơn hàng và lập hóa đơn.
Thủ kho thực hiện xuất kho theo hóa đơn.
Xuất kho sản xuất:
Bước 1: Phòng kế hoạch vật tư làm đề nghị xuất kho cho sản xuất, hoặc có bộ phận có
nhu cầu trực tiếp làm đề nghị xuất nguyên vật liệu.
15
16
+
+
Bước 2: Giám đốc hoặc người được ủy quyền phê duyệt đề nghị.
Bước 3: Kiểm tra lượng tồn kho xem có thể đáp ứng được yêu cầu không? Nếu đủ
+
hàng đề xuất thực hiện bước 4; Nếu không đủ thì thực hiện bước 5
Bước 4: Căn cứ vào yêu cầu xuất kho, Kế toán kho lập phiếu xuất kho và lấy xác nhận
của những cá nhân có liên quan.
+ Bước 5: Thủ kho thực hiện xuất kho theo phiếu xuất kho.
- Xuất chuyển kho:
+ Bước 1: Bộ phận có nhu cầu chuyển kho làm đề nghị chuyển kho. Giám đốc hoặc
người được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị chuyển kho. Nếu được duyệt chuyển
sang bước 2.
+ Bước 2: Kế toán kho căn cứ vào phiếu đề nghị chuyển kho đã được duyệt, thực hiện
+
giao dịch chuyển kho, in phiếu và lấy xác nhận của các bên có liên quan.
Bước 3: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho đã có ký xác nhận thực hiện xuất kho và
ký xác nhận vào phiếu xuất kho.
- Xuất Lắp ráp:
+ Bộ phận có nhu cầu lắp ráp hàng làm phiếu đề nghị xuất vật tư để lắp ráp. Giám đốc
hoặc người được ủy quyền xem xét phê duyệt. Nếu yêu cầu được phê duyệt thực hiện
+
bước tiếp theo
Kế toán kho căn cứ vào phiếu đề nghị xuất lắp ráp đã được duyệt, thực hiện lập giao
dịch xuất lắp ráp. Sau đó in phiếu xuất lắp ráp lấy xác nhận của các bên liên quan.
+ Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất lắp ráp có xác nhận thực hiện xuất kho và ký xác nhận
vào phiếu xuất.
1.2.3. Các chi phí liên quan đến quản trị hàng tồn kho
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn hàng bán. Bởi vậy các quyết
định tốt nhất liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn kho dự
trữ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập. Các chi phí gắn liền với
hàng tồn kho bao gồm:
1.2.3.1. Chi phí đặt hàng
Bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng như
chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt
hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua. Trong
mỗi kỳ kinh doanh chi phí đặt hàng thường tỷ lệ với số lần đặt hàng trong kỳ. Khi khối
lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng lên và chi phí đặt hàng
do vậy cũng tăng lên và ngược lại.
1.2.3.2. Chi phí lưu kho
16
17
Chi phí lưu kho (hay chi phí bảo quản): Chi phí này xuất hiện khi doanh nghiệp
phải lưu giữ hàng để bán, bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào
kho, chi phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng
hàng hóa, lãi vay,… Các yếu tố chi phí như này phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa
mua vào. Nếu khối lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn thì chi phí lưu kho tăng và ngược
lại.
1.2.3.3. Chi phí khác
-
Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: Có thể xem đây là một loại chi phí cơ hội do
doanh nghiệp hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có
thể xử lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp
loại hàng đó. Chi phí hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung
cộng với chi phí vận chuyển (nếu có). Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản
-
doanh thu do hết hàng.
Chi phí mất uy tín với khách hàng: đây cũng được xem là một loại chi phí cơ hội và
được xác định căn cứ vào khoản thu nhập dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong
tương lai bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì việc hết hàng gây ra.
-
Chi phí gián đoạn sản xuất: Thiệt hại do gián đoạn sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
Chi phí gín đoạn được tính bằng số sản phẩm mất đi do ngưng sản xuất hoặc số tiền
mất do bỏ lỡ cơ hội tiêu thụ được sản phẩm kèm theo hình ảnh, nhãn hiệu của doanh
nghiệp bị suy giảm trong tâm trí khách hàng. Con số thiệt hại này rất khó tính toán, để
khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần có lượng dự trữ bổ sung hay dự trữ an toàn
nhất định.
1.2.4. Các mô hình quản trị hàng tồn kho
Có rất nhiều mô hình quản trị hàng tồn kho hiện nay nhưng trong bài khóa luận
này tôi sẽ đưa ra 2 mô hình quản trị hàng tồn kho được sử dụng nhiều trong các doanh
nghiệp hiện nay. Đó là Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ (Economic Ordering
Quanlity) và Mô hình đặt hàng theo lô sản xuất POQ (Production Order Quanlity).
1.2.4.1. Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ (Economic Ordering Quanlity)
-
Mô hình kiểm soát dự trữ cơ bản EOQ được đề xuất và ứng dụng từ năm 1915, cho
đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh ngiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm soát theo mô
17
18
hình này rất dễ áp dụng, nhưng khi sử dụng nó người ta phải dựa vào những giả thiết
quan trọng, đó là:
+ Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi.
+ Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và thời gian đó
không đổi.
+ Lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng
và được thực
hiện ở một thời điểm đã định trước.
+ Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
+ Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn đặt hàng được thực hiện
đúng thời gian.
Đồ thị 1.1. Mô hình hàng tồn kho EOQ
Lượng hàng cung ứng
Q*
Q*/2
Dự trữ trung bình
O
A
B
C
Thời gian
Trong đó:
Q* - Sản lượng của một đơn hàng (lượng hàng dự trữ tối đa)
O – Dự trữ tối thiểu
Q*/2 – Lượng dự trữ trung bình
OA = AB = BC là khoảng cách kể từ khi nhận hàng đến khi sử dụng hết hàng
của một đợt đặt hàng dự trữ
Với mô hình này, lượng dự trữ sẽ giảm theo một tỉ lệ không đổi vì nhu cầu không
thay đổi theo thời gian.
Xác định thông số cơ bản của mô hình EOQ
+
+
Lượng đặt hàng tối ưu:
Mục tiêu của các mô hình dự trữ đều nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí dự trữ
Khi nghiên cứu về chi phí hàng tồn kho ta đã có phương trình:
18
19
TIC = H
Trong đó:
Q – Sản lượng của đơn hàng
S – Chi phí mỗi lần đặt hàng
+
Q
2
D
Q
+S
Min (1)
D – Nhu cầu ước tính hàng năm
H – Chi phí cất trữ đơn vị trong một năm
Xét phương trình (1), ta lấy vi phân TIC theo Q. Từ đó ta có thể tính được lượng hàng
cung ứng mỗi lần tối ưu Q* như sau
Q* =
+
2 DS
H
Như vậy, lượng dự trữ tối ưu hay lượng đơn hàng tối ưu Q* sẽ là 1 lượng xác định sao
cho tại đó tổn chi phí TIC là nhỏ nhất. Q* tối ưu tại điểm có chi phí đặt hàng và chi phí
tồn trữ (chi phí cơ hội) bằng nhau.
Công thức này được thể hiện qua đồ thị sau:
Đồ thị 1.2. Mối quan hệ giữa các loại chi phí tồn kho
Q
2
Chi phí
TIC
TIC’ = 0
D
Q
O
Q*
Khối lượng dự trữ
Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nên số lần đặt hàng trong kỳ là:
Gọi O là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng trong kỳ là:
O
+ Gọi T là tổng chi phí thì :
+
+
T=
+
Q
2
S
Q
xC+
xO
Từ công thức trên ta có thể tính toán được số lượng vật tư, hàng hóa tối đa mỗi lần cần
hợp đồng cung cấp như sau :
19
20
+
Đạo hàm 2 vế theo biến Q ta có :
d (T )
d (Q)
=
C
2
=
d (T )
d (Q)
+
Tổng chi phí tồn kho dự trữ sẽ là tối thiểu khi
C
2
= O , khi đó
=
2
Q =
+
Gọi Q* là lượng hàng dự trữ tối ưu, tức tại Q* là lượng hàng cho chi phí thấp nhất dẫn
đến.
Q* =
+ Đây cũng chính là số lượng vật tư, hàng hóa tối đa mỗi lần cung cấp
max
(Q = Q*)
+ Một thông tin khác cũng rất hữu dụng và đôi lúc được sử dụng thay thế là độ dài thời
gian dự trữ tối ưu của một chu kỳ hàng tồn kho: Đó là khoảng thời gian giữa 2 lần đặt
hàng kế tiếp nhau. Gọi T* là thời gian dự trữ tối ưu được tính bằng cách lấy số lượng
đặt hàng tối ưu Q* chia cho nhu cầu sử dụng hàng tồn kho bình quân 1 ngày tức là
S/365 (giá trị rằng một năm có 365 ngày), đơn vị tính là ngày. Ta có công thức sau: T*
Q*
S / 365
=
+ Công thức trên cũng có thể được viết lại như sau: T* =
+ Xác định thời điểm đặt hàng mới
Trong mô hinh EOQ đưa ra giả thiết rằng, sự tiếp nhân một đơn đặt hàng là thực
hiện trong một chuyến hàng. Nói cách khác, doanh nghiệp sẽ chờ đến khi hàng trong
kho về đến 0 đơn vị thì mới tiến hành đặt hàng tiếp và sẽ chuyển ngay tức thời. Tuy
nhiên trong thực tế thời gian giữa lúc đặt hàng và nhận hàng có thể ngắn trong vòng
cài giờ hoặc rất dài hàng tháng. Đồng thời không có doanh nghiệp nào đợi đến khi
nguyên vật liệu hay hàng tồn kho trong kho của mình hết rồi mới đặt hàng tiếp. Cung
không doanh nghiệp nào đặt hàng mới từ quá sớm vì như vậy cũng làm tăng chi phí
tồn trữ hàng hóa.
20
21
Do đó để quyết định khi nào sẽ đặt hàng cần phải xác định thời điểm đặt hàng
mới dựa trên số lượng hàng tồn kho sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài thơi gian giao
hàng. Đồ thi điểm đặt hàng lại ROP được thực hiện như sau:
Đồ thị 1.3. Điểm đặt hàng lại ROP
ROP
O
A
LT
B
Thời gian
Điểm đặt hàng lại được xác định theo công thức sau: ROP = d.LT
Trong đó: LT- Là thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng (thời gian chờ hàng)
d – Nhu cầu hàng ngày về hàng tồn kho
1.2.4.2. Mô hình đặt hàng theo lô sản xuất POQ (Production Order Quanlity)
-
Trong mô hình EOQ, chúng ta đã giả định toàn bộ lượng hàng của một đơn hàng được
nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên có những trường hợp doanh nghiệp nhận
hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp như thế chúng ta phải
-
tìm kiếm một mô hình đắt hàng khác với EOQ
Một biến thể của mô hình EOQ cơ bản là mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất
(POQ). Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất được áp dụng trong trường hợp lượng
hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy dần cho đến khi lượng đặt
hàng được tập kết hết. Mô hình này cũng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất lấy vật liệu để dùng. Trong những
21
22
trường hợp này cần phải quan tâm đến lúc sản xuất hàng ngày của nhà sản xuất hoặc
-
mức cung ứng của nhà cung ứng.
Trong mô hình POQ, cơ bản giống như mô hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng
được đưa đến nhiều chuyến. Bằng phương pháp giống như EOQ có thể tính được
-
lượng hàng tối ưu Q*
Nếu ta gọi:
p: Mức cung ứng ( hay mức sản xuất) hàng ngày
d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày
t: Thời gian cung ứng
Đồ thị 1.4. Mô hình đặt hàng theo lô sản xuất POQ
Lượng hàng tồn kho
Q*
Q/2
t
Thời gian
T
Ta có:
Tổng lượng hàng được
Mức tồn kho tối đa =
cung ứng (sản xuất)
trong thời gian t
max
+
+
Tức là: Q
= p.t
Mặt khác: Q = p.t t =
22
Q
P
Tổng lượng hàng được
-
sử dụng trong thời gian t
23
+
Thay vào công thức tính mức tính tồn kho tối đa, ta có:
Q
p
max
Q
+
=p(
Q
p
)–d(
d
p
)=Q(1-
Hàm tổng chi phí trong trường hợp này được viết lại:
D
Q
TC =
+
)
S+
Q
2
d
p
H (1 -
)
Như vậy, quy mô đơn hàng tối ưu:
2 SD
d
H (1 − )
p
Q* =
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho
1.2.5.1. Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
-
Đây là nhóm chỉ tiêu khá quan trọng phân tích tài chính để đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như hiệu hoạt động quản lý hàng tồn kho
-
tại doanh nghiệp đó.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
+
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho biết khả năng quay vòng hay luân chuyển của hàng
tồn kho của doanh nghiệp
+ Vòng quay hàng tồn kho có thể được dùng để so sánh hiệu quả hoạt động giữa các
năm, kỳ tài chính của doanh nghiệp hoặc dùng để so sánh hoạt động của doanh nghiệp
với tỷ số trung bình của ngành. Hệ số này có thể giúp các nhà phân tích nhận định về
hiệu quả về quản lý hàng tồn kho ở doanh nghiệp đã tốt chưa, có sự bất hợp lý nào
không.
-
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Tỷ số này cho biết để hàng tồn kho luân chuyển được 1 vòng cần bao nhiêu ngày.
-
Hệ sô đảm nhiệm hàng tồn kho:
Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho=
Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu hàng
tồn kho.
23
24
1.2.5.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của hàng tồn kho
Khả năng sinh lời của hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng hàng tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
1.2.6. Vai trò, ý nghĩa của quản trị hàng tồn kho
1.2.6.1. Vai trò của quản trị hàng tồn kho
-
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động mạnh mẽ đến
-
các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
-
hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch.
Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản xuất kinh
doanh và tình hình kho tang để kịp thời báo cáo cho bộ phận thu mua có biện pháp
-
khắc phục kịp thời.
Đảm bảo có đủ hàng hóa thành phẩm để cung ứng ra thị trường.
1.2.6.2. Ý nghĩa của quản trị hàng tồn kho
-
Công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại vật tư,
năng lượng đủ về số lượng, kịp thời về thời gian. Đúng về quy cách phẩm chất, chất
-
lượng.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới có thể tồn tại được. Vì vậy
đảm bảo nguồn vật tư, năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều
-
kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội.
Công ty thương mại cần phải có hàng hóa thì mới tồn tại được, chính vì vậy cần phải
đảm bảo có đủ hàng hóa để cung ứng cho thị trường và xã hội.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho
1.3.1. Nhân tố môi trường bên ngoài
•
-
Môi trường vĩ mô:
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có các giai đoạn tăng trưởng
kinh tế khác nhau ảnh hưởng đến chi tiêu dùng của người dân từ đó tác động đến quyết
định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng
cao tạo động lực cho đầu tư mở rộng hoạt động của doanh nghiệp mình do vậy lượng
đặt hàng tồn kho cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế trong tình trạng suy thoái
24
25
làm giảm tiêu dùng, số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm từ đó doanh nghiêp buộc phải
-
giảm lượng hàng sản xuất cũng như tồn kho.
Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác quản trị hàng
tồn kho. Khi lạm phát quá cao không khuyến khích tiết kiệm và ảnh hưởng tới đầu tư, sức
mua của xã hội giảm sút. Kéo theo đó là sự khan hiếm của hàng hóa và giá cả ngày càng
-
tăng cao làm cho việc dự trữ hàng cũng trở nên khó khăn.
Lãi suất và xu hướng lãi suất: Khi lãi suất thấp thì việc tiếp cận nguồn vốn của doanh
nghiệp trở nên dễ dàng hơn và doanh nghiệp sẽ chủ động trong việc đầu tư sản xuất
kinh doanh, tăng thu mua hàng hóa làm hàng tồn kho. Ngược lại, khi lãi suất cao, khó
tiếp cận với các nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tài chính, từ đó, doanh
nghiệp sẽ phải thu hẹp quy mô, hạn chế đầu tư, kinh doanh, hạn chế lượng hàng tồn
-
kho.
Văn hóa – xã hội: là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh
của doanh nghiệp. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến
nhu cầu vì ngay cả khi hàng hóa có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp nhưng không phù hợp
-
với lối sống, văn hóa tín ngưỡng của nơi đó thì cũng khó để mọi người chấp nhận.
Chính sách pháp luật của Nhà nước: Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về
quan điểm, chính sách tạo môi trường thuận lợi để các nhà kinh doanh được đảm bảo
an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ. Doanh nghiệp phải tuân theo
các quy định về thuê mướn, thuế, cho vay, quảng cáo nơi đặt nhà máy, bảo vệ môi
-
trường, …
Khoa học kỹ thuật: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến các doanh nghiệp.
Khi khoa học kĩ thuật phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành
tựu công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt
•
-
hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghiệp kịp thời.
Môi trường vi mô:
Nhu cầu thị trường: Mục đích tồn kho nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là để
đảm bảo cung ứng bình thường, liên tục đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do vậy nhu cầu của
sản xuất của thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng, chủng loại của hàng tồn
kho. Cụ thể:
+ Vào các ngày lễ, tết, nhu cầu hàng tiêu dùng tăng lên đáng kể vì thế số lượng, chủng
loại của hàng tồn kho cũng tăng lên.
25