Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

vĐánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sinh kế người dân các xã vùng đệm vườn Quốc gia Cát Bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 106 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------  ---------

NGUYỄN VĂN CÔNG

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐỐI VỚI SINH KẾ NGƯỜI DÂN CÁC XÃ VÙNG ĐỆM
VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------  ---------

NGUYỄN VĂN CÔNG

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐỐI VỚI SINH KẾ NGƯỜI DÂN CÁC XÃ VÙNG ĐỆM
VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60 85 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN VĂN THỤY

Hà Nội – 2012

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Khoa học môi
trường của tôi được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện và tích
luỹ kiến thức tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội,
cùng với sự hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Môi trường và
sự tham khảo ý kiến của các bạn đồng học.
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn
Thụy, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn khoa học để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc Khoa Môi
trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, những người đã cung cấp nhưng kiến
thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành khóa đào tạo.
Đồng thời tôi cũng cảm ơn gia đình cùng bạn bè và các đồng nghiệp, những
người đã ủng hộ tôi suốt quá trình học và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12


Nguyễn Văn Công

Footer Page 3 of 166.

năm 2012



Header PageLuận4 văn
ofthạc
166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

MỤC LỤC
Danh mục bảng .......................................................................................................... ii 
Danh mục hình .......................................................................................................... iii 
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... iv 
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHÊN CỨU ..............................................3 
1.1.  Biến đổi khí hậu và các tác động của biến đổi khí hậu ........................................... 3 
1.1.1.  Biến đổi khí hậu ............................................................................................... 3 
1.1.2.  Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu ..................................................... 5 
1.2.  Các nghiên cứu đã tiến hành trên thế giới và Việt Nam ......................................... 8 
1.2.1.  Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam ....................... 8 
1.2.2.  Các nghiên cứu về sinh kế trên thế giới và Việt Nam ................................... 15 

CHƯƠNG 2. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................23 
2.1.  Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 23 

2.2.  Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 23 
2.2.1.  Phương pháp hồi cứu, tổng hợp tài liệu ......................................................... 23 
2.2.2.  Khung đánh giá tính dễ bị tổn thương biến đổi khí hậu ................................ 23 
2.2.3.  Khung sinh kế bền vững ................................................................................ 25 
2.2.4.  Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa .................................................... 27 

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................29 
3.1.  Khái quát đánh giá các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 29 
3.1.1.  Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 29 
3.1.2.  Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 37 
3.1.3.  Các sinh kế chính người dân khu vực vùng đệm vườn Quốc gia Cát Bà ...... 39 
3.2.  Tác động biến đổi khí hậu tại khu vực nghiên cứu ............................................... 44 
3.3.  Năng lực thích ứng của cộng đồng ven biển khu vực vùng đệm Vườn Quốc gia
Cát Bà .............................................................................................................................. 62 
3.3.1.  Nguồn lực con người ..................................................................................... 63 
3.3.2.  Nguồn lực xã hội............................................................................................ 65 
3.3.3.  Nguồn lực tự nhiên ........................................................................................ 66 
3.3.4.  Nguồn lực tài chính........................................................................................ 68 
3.3.5.  Nguồn lực về vật chất – hạ tầng..................................................................... 70 
3.3.6.  Các hoạt động tự thích ứng ............................................................................ 71 
3.3.7.  Phân tích các chính sách thích ứng ................................................................ 72 
3.4.  Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sinh kế người dân và
các giải pháp giảm thiểu .................................................................................................. 74 
3.4.1.  Tình trạng dễ bị tổn thương của sinh kế do biến đổi khí hậu ........................ 75 
3.4.2.  Các giải pháp giảm thiểu tính dễ bị tổn thương ............................................. 77 

KẾT LUẬN ...............................................................................................................82 
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................83 
Phụ lục .......................................................................................................................88


Công – K18 
Footer PageNguyễn
4 ofVăn
166.

 i 



Header PageLuận5 văn
ofthạc
166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Danh mục bảng
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam .......................................................................................12 
Bảng 3.1. Thành phần loài các nhóm sinh vật ghi nhận được ở khu vực Cát Bà –
Long Châu .................................................................................................................31 
Bảng 3.2. Hiện trạng các loài quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam............................37 
Bảng 3.3. Cơ cấu nghề khai thác hải sản của xã Phù Long – Cát Hải ......................39 
Bảng 3.4. Kịch bản BĐKH và nước biển dâng tại Hải Phòng ..................................48 
Bảng 3.5. Tóm tắt tác động chính của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tới các xã
và thị trấn trên đảo Cát Bà.........................................................................................57 
Bảng 3.6. Ma trận đánh giá tác động tiềm năng của các yếu tố tự nhiên bất thường
đối với môi trường, sinh thái và tài nguyên khu vực Cát Bà ....................................62 
Bảng 3.7. Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng đảo Cát Bà...................67 
Bảng 3.8. Hiện trạng một số loại đất (tính đến 2010) ở khu vực nghiên cứu ...........67 


Công – K18 
Footer PageNguyễn
5 ofVăn
166.

 ii 



Header PageLuận6 văn
ofthạc
166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Danh mục hình
Hình 1.1. Sự gia tăng phát thải khí nhà kính trong thời gian gần đây ........................4
Hình 1.2. Diễn biến nhiệt độ ở quy mô toàn cầu và khu vực......................................5 
Hình 1.3. Xu thế biến động mực nước biển trung bình toàn cầu từ số liệu vệ tinh ....6 
Hình 1.4. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) trong 50 năm qua .......................11 
Hình 1.5. Diễn biến của số cơn XTNĐ hoạt động ở Biển Đông, ảnh hưởng và đổ bộ
vào đất liền Việt Nam trong 50 năm qua ..................................................................12 
Hình 1.6. Diễn biến mực nước biển theo số liệu các trạm thực đo .........................133 
Hình 1.7. Khung Sinh kế bền vững của DFID (2001) ..............................................17
Hình 2.1. Khung đánh giá tính dễ bị tổn thương do .................................................24
Hình 2.2. Mô hình sinh kế bền vững (UNDP, 2010) ................................................25
Hình 3.1. Khu Dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà ..................................................29
Hình 3.2. Bản đồ phân bố san hô khu vực đảo Cát Bà .............................................34
Hình 3.3. Bản đồ phân bố diện tích rừng ngập mặn đảo Cát Bà...............................35
Hình 3.4. Bản đồ phân bố cỏ biển khu vực đảo Cát Bà ............................................36

Hình 3.5. Hiện trạng phân bổ ngư trường của nghề khai thác thủy sản xã Phù
Long ................................................................................................................... 40
Hình 3.6. Diễn biến nhiệt độ tại Cát Bà thời kỳ 1961 - 2007 ...................................45
Hình 3.7. Diễn biến lượng mưa năm tại trạm Phù Liễn (1955 - 2005) .....................46
Hình 3.8. Diễn biến mực nước biển tại trạm Hòn Dáu (1955 - 2007) ......................47
Hình 3.9. Bản đồ tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại
đảo Cát Bà .................................................................................................................59
Hình 3.10. Tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học .............................60
Hình 3.11. Nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu ........................................63
Hình 3.12. Cảm nhận của người dân về biểu hiện và tác động BĐKH ....................64
Hình 3.13. Phân bổ lao động trong sinh kế theo giới................................................66
Hình 3.14. Thu nhập trung bình theo sinh kế người dân vùng đệm Vườn Quốc gia
Cát Bà ........................................................................................................................69
Hình 3.15. Số lượng nguồn thu nhập của hộ.............................................................70
Hình 3.16. Mức độ tin tưởng của người dân về cơ sở hạ tầng ..................................71

Công – K18 
Footer PageNguyễn
6 ofVăn
166.

 iii 



Header PageLuận7 văn
ofthạc
166.

Khoa Môi trường – năm 2012 


Danh mục chữ viết tắt
AUSAID

:

Cơ quan hỗ trợ phát triển Úc

BĐKH

:

Biến đổi khí hậu

DANIDA

:

Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Đan Mạch

DFID

:

Cơ quan phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh

DTSQ

:


Dữ trữ sinh quyển

HST

:

Hệ sinh thái

IPCC

:

Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

KDTSQ

:

Khu dự trữ sinh quyển

KTTS

:

Khai thác thủy sản

KT-XH

:


Kinh tế và xã hội

MONRE

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

NOAA

:

Cơ quan Đại dương và Khí quyển Quốc gia, Hoa Kỳ

NTTS

:

Nuôi trồng thủy sản

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

UN

:


Liên hợp quốc

UNDP

:

Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc

UNEP

:

Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

UNESCO

:

Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên Hiệp Quốc

UNFCCC

:

Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu

VQG

:


Vườn Quốc gia

WMO

:

Tổ chức Khí tượng Thế giới

XTNT

:

Xoáy thuận nhiệt đới

Công – K18 
Footer PageNguyễn
7 ofVăn
166.

 iv 



Header PageLuận8 văn
ofthạc
166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

MỞ ĐẦU

Khu Dự trữ sinh quyển (DTSQ) quần đảo Cát Bà nằm ở vùng biển Đông
Bắc, được UNESCO công nhận năm 2004 là khu vực có giá trị đa dạng sinh học và
quan trọng đối với bảo tồn và phát triển của khu vực Vịnh Bắc Bộ. Nằm ở phía
Đông thành phố Hải Phòng, thuộc huyện Cát Hải, khu DTSQ Cát Bà có tổng diện
tích 28.500 ha, vùng lõi là Vườn Quốc Gia (VQG) Cát Bà.
Vườn quốc gia Cát Bà được thành lập theo quyết định số 79/CT của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký ngày 31/3/1986 với diện tích là
15.200 ha (đất núi 9.800 ha và đất mặt nước là 5.400 ha) và vùng đệm có diện tích
là 14.831 ha. Vườn có hệ sinh thái đa dạng với thảm thực vật và rừng, núi đá vôi và
hang động các hệ sinh thái ven biển như rừng ngập mặn (25 loài), san hô (193 loài)
và cỏ biển [2]. Vùng đệm VQG Cát Bà gồm 06 xã và 01 thị trấn với tổng dân số
16.340 người, trong đó khoảng 66% dân số tập trung ở khu vực thị trấn Cát Bà.
Sinh kế chủ yếu của người dân là nông-lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ du lịch
[25].
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn đối với toàn cầu
và Việt Nam đặc biệt với các vùng ven biển. Theo báo cáo của Ngân Hàng Thế Giới
năm 2007, Việt Nam là một trong 05 quốc gia chịu tác động lớn nhất do biến đổi
khí hậu và nước biển dâng. Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng năm
2011 do bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, trong khoảng 50 năm qua nhiệt độ
năm trung bình cả nước tăng 0,5oC và lượng mưa có xu hướng giảm ở phía bắc và
tăng ở phía nam. Từ năm 1993 đến 2010 xu hướng mực nước biển tăng trên toàn
dải ven biển Việt Nam trung bình 2,9mm/năm [6].
Ảnh hưởng của nước biển dâng đã làm gia tăng xói lở đường bờ biển, bão
lụt, nhiễm mặn gây ra thiệt hại và rủi ro đến đời sống kinh tế xã hội và nguồn lợi
vùng ven biển. Xói lở đã làm ảnh hưởng 16,1 km trên tổng số 125 km bờ biển tại
Hải phòng, và xói sạt diễn biến phức tạp tại khu vực đảo Cát Bà (xã Phù long) và
Cát Hải. Các hiện tượng thời tiết cực đoan (mưa lớn kéo dài, bão, v.v.) và tai biến
thiên nhiên xảy ra phức tạp đã ảnh hưởng tiêu cực tới các hoạt động sản xuất và
sinh kế của cộng đồng địa phương và nguồn lợi ven biển.


Công – K18 
Footer PageNguyễn
8 ofVăn
166.

 1 



Header PageLuận9 văn
ofthạc
166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Trong bối cảnh đó, thực hiện đề tài “Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến
đổi khí hậu đối với sinh kế người dân các xã vùng đệm vườn Quốc gia Cát Bà”
có ý nghĩa cả về khoa học thực tiễn, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch,
chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu cho địa phương trong thời gian tới.
Mục tiêu nghiên cứu
 Dự báo các tác động của biến đổi khí hậu đối với khu vực Vườn Quốc gia Cát
Bà;
 Đánh giá khả năng thích ứng và tính dễ bị tổn thương biến đổi khí hậu của các
nhóm cộng đồng ven biển tham gia hoạt động sinh kế chính tại vùng đệm VQG
Cát Bà;
 Cung cấp các khuyến nghị và đề xuất giải pháp giảm thiểu cho các hoạt động
sinh kế và quản lý tài nguyên hỗ trợ tăng cường khả năng thích ứng của người
dân địa phương trước tác động của biến đổi khí hậu.

Công – K18 

Footer PageNguyễn
9 ofVăn
166.

 2 



Header PageLuận10vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHÊN CỨU
1.1.

Biến đổi khí hậu và các tác động của biến đổi khí hậu

1.1.1. Biến đổi khí hậu
Trong lịch sử phát triển của Trái đất, khí hậu đã có nhiều lần thay đổi do tự
nhiên. Những thời kỳ băng hà xen lẫn các thời kỳ ấm lên của Trái đất đã xảy ra từ
cách đây rất lâu (hàng vài triệu năm) cho tới khoảng 18.000 năm trước Công
nguyên. Thời kỳ tiểu băng hà gần nhất xảy ra ở châu Âu trong giai đoạn giữa hai thế
kỷ XVI-XIX. Biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay bắt đầu xảy ra từ giữa thế kỷ XIX.
Nhiệt độ trung bình của Trái đất hiện nay đã tăng 0,74oC so với năm 1850. Thập kỷ
1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua. Do nóng lên, băng tuyết ở
các Cực của Trái đất, các đỉnh núi cao tan ra cùng với nước trong các đại dương nở
ra, làm mực cho nước biển toàn cầu dâng lên trung bình 0,17 m trong thế kỷ XX.
Theo đó, thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan (bão, lũ lụt, hạn hán, lũ quét,
lốc, nắng nóng, rét hại…) xảy ra nhiều hơn, dị thường hơn và ác liệt hơn. Hiện
tượng El Nino xảy ra thường xuyên hơn, kéo dài hơn và mạnh hơn… [11]

Theo chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, biến
đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động
của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài
hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác
động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí
quyển hay trong khai thác sử dụng đất [3].
Nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu là sự gia tăng của khí nhà kính
trong bầu khí quyển.

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
10 of

 3 



Header PageLuận11vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Hình 1.1. Sự gia tăng phát thải khí nhà kính trong thời gian gần đây
(Nguồn: UNEP/GRID-Arendal, 1999)
Có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá
trình tăng nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính
khác trong khí quyển, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp (UNDP, 2008). Trong
suốt gần 1 triệu năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí
quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280 phần triệu (ppm). Hiện tại, con số này đã
tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn

nữa (Ngân hàng Thế giới, 2010, tr. 84). Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO2
trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề biến
đổi khí hậu là do trái đất không thể hấp thụ được hết lượng khí CO2 và các khí gây
hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí quyển (UNDP, 2008).
Biến đổi khí hậu đến nay là vấn đề toàn cầu, nó tác động đến mọi mặt đời
sống, kinh tế, xã hội và môi trường. Sự gia tăng khí nhà kính trong những năm gần
đây không chỉ là sự gia tăng hiện tại mà là tổng hòa sự đóng góp phát thải khí nhà
kính của hiện nay và cả thời kỳ bắt đầu từ cách mạng công nghiệp. Không riêng
quốc gia nào mà là sự đóng góp khí thải toàn cầu vào bầu không khí đã gây nên hậu
quả là khí hậu trái đất đang biến đổi.

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
11 of

 4 



Header PageLuận12vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

1.1.2. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu
Sự nóng lên toàn cầu là rất rõ ràng với những biểu hiện của sự tăng nhiệt độ
không khí và đại dương, sự tan băng diện rộng và qua đó là mức tăng mực nước
biển trung bình toàn cầu.
Châu Âu


Bắc Mỹ
Châu Á

Năm

Châu Phi
Năm

Nam Mỹ

Năm

Châu Úc

Năm

Năm
Năm

Dị thường nhiệt độ (oC)

Năm

Biển
Dị thường nhiệt độ (oC)

Đất
Dị thường nhiệt độ (oC)

Toàn cầu


Năm

Năm

Hình 1.2. Diễn biến nhiệt độ ở quy mô toàn cầu và khu vực
(Nguồn: IPCC AR4 WG-I Report, 2007)
Các quan trắc cho thấy rằng nhiệt độ tăng trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở
các vĩ độ cực Bắc. Trong 100 năm qua (1906 – 2005), nhiệt độ trung bình toàn cầu
đã tăng khoảng 0,74OC, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi
so với 50 năm trước đó (Hình 1.2).
Theo báo cáo gần đây của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), 2010 là năm
nóng nhất trong lịch sử, với mức độ tương tự như các năm 1998 và 2005. Ngoài ra,
trong mười năm qua tính từ năm 2001, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã cao hơn nửa
độ so với giai đoạn 1961-1990, mức cao nhất từng được ghi nhận đối với bất kì một
giai đoạn 10 năm nào kể từ khi bắt đầu quan trắc khí hậu bằng thiết bị đo đạc
Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
12 of

 5 



Header PageLuận13vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

(Michel Jarraud, 2011). Theo số liệu của NOAA (Hoa Kỳ), tháng 6 năm 2010 được

ghi nhận là tháng nóng nhất trên toàn thế giới kể từ những năm 1880, khi các quan
trắc khí tượng được thực hiện một cách tương đối hệ thống.
Theo IPCC 2007, trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía
Bắc vĩ độ 30OB thời kỳ 1901–2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ giữa
những năm 1970. Ở khu vực nhiệt đới, mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số
xu thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901–2005. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao,
lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền Trung, Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và
Trung Á. Tần số mưa lớn tăng lên trên
nhiều khu vực, kể cả những nơi lượng mưa
có xu thế giảm đi (IPCC, 2007). Trong thế
kỷ 20 cùng với sự tăng lên của nhiệt độ
mặt đất có sự suy giảm khối lượng băng
trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1978 đến
nay, lượng băng trung bình hàng năm ở
Hình 1.3. Xu thế biến động mực
nước biển trung bình toàn cầu từ số
mỗi thập kỷ.
liệu vệ tinh (Nguồn: AVISO)
Các nghiên cứu từ số liệu quan trắc trên toàn cầu cho thấy, mực nước biển
Bắc Băng Dương giảm khoảng 2,1–3,3%

trung bình toàn cầu trong thời kỳ 1961 - 2003 đã dâng với tốc độ 1,8  0,5 mm/năm,
trong đó, đóng góp do giãn nở nhiệt khoảng 0,42  0,12 mm/năm và tan băng
khoảng 0,70  0,50 (IPCC, 2007). Nghiên cứu cập nhật năm 2009 cho rằng tốc độ
mực nước biển trung bình toàn cầu dâng khoảng 1,8 mm/năm (Chuch và White,
2009).
Tác động của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu tác động lên tất cả các thành phần môi trường bao gồm cả
các lĩnh vực của môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và sức khoẻ con người trên
phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, mức độ tác động của biến đổi khí hậu có khác nhau:

nghiêm trọng ở các vùng có vĩ độ cao và ít hơn tại các vùng khác, sẽ lớn hơn ở các
nước nhiệt đới, nhất là các nước đang phát triển công nghiệp nhanh ở Châu Á.
Trong đó, những người nghèo, những người ít góp phần gây ra biến đổi khí hậu
Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
13 of

 6 



Header PageLuận14vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

nhất thì lại phải chịu những thiệt hại sớm nhất và nghiêm trọng nhất về phát triển
con người do biến đổi khí hậu gây ra (Hardy, 2003; Crutzen, 2005; Nguyễn Đức
Ngữ, 2008). Theo dự đoán, nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đang đứng
trước nguy cơ bị nước biển nhấn chìm do mực nước biển dâng - hậu quả trực tiếp
của sự tan băng ở Bắc và Nam Cực. Trong số 33 thành phố có quy mô dân số 8
triệu người vào năm 2015, ít nhất 21 thành phố có nguy cơ cao bị nước biển nhấn
chìm toàn bộ hoặc một phần và khoảng 332 triệu người sống ở vùng ven biển và đất
trũng sẽ bị mất nhà cửa và ngập lụt [11].
Mức độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng theo thứ tự là
Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, Inđônêsia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ,
Thái Lan và Philippin. Nước biển dâng lên còn kèm theo hiện tượng xâm nhập mặn
vào sâu hơn trong nội địa và sự nhiễm mặn của nước ngầm, tác động xấu tới sản
xuất nông nghiệp và tài nguyên nước ngọt. Tài nguyên nước và sản xuất nông
nghiệp cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Theo dự đoán, đến năm 2080, sẽ có thêm

khoảng 1,8 tỷ người phải đối mặt với sự khan hiếm nước, khoảng 600 triệu người sẽ
phải đối mặt với nạn suy dinh dưỡng do nguy cơ năng suất trong sản xuất nông
nghiệp giảm (Fischer at al., 2002; Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam,
2009, WB, 2010). Bên cạnh đó còn có khuynh hướng làm giảm chất lượng nước,
sản lượng sinh học và số lượng các loài động, thực vật trong các hệ sinh thái nước
ngọt, làm gia tăng bệnh tật, nhất là các bệnh mùa hè do vectơ truyền (IPCC 1998).
Trong thời gian 20-25 năm trở lại đây, có thêm khoảng 30 bệnh mới xuất hiện. Tỷ
lệ bệnh nhân, tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh truyền nhiễm gia tăng, trong đó sẽ có
thêm khoảng 400 triệu người phải đối mặt với nguy cơ bị bệnh sốt rét (Al Gore,
2006; UNDP, 2006, 2007; Trương Quang Học và Trần Hồng Thái, 2008). Số lượng
và tổn thất do thiên tai gây ra tăng liên tục trong những thập kỷ vừa qua. Riêng cơn
bão Mitch (1999) đã làm chết 11.000 người ở Trung Mỹ; cơn bão Katrina (2005)
đã làm chết hơn 1.800 người ở hai bang ven biển phía Nam của Hoa Kỳ và gây tổn
thất lên tới 300 tỷ USD.
Theo Nicolas Stern (2007) – nguyên chuyên gia kinh tế hàng đầu của Ngân
hàng Thế giới, thì trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
14 of

 7 



Header PageLuận15vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 


cho toàn thế giới ước tính khoảng 7.000 tỷ USD; nếu chúng ta không làm gì để ứng
phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5-20% GDP, còn nếu chúng ta có những
ứng phó tích cực để ổn định khí nhà kính ở mức 550 ppm tới năm 2030 thì chi phí
chỉ còn khoảng 1% GDP.
1.2.

Các nghiên cứu đã tiến hành trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1.

Nghiên cứu về biến đổi khí hậu trên thế giới

Vào cuối thế kỷ XIX, các nhà khoa học đã bắt đầu nhận thấy mầm mống của
biến đổi khí hậu, tuy nhiên tại thời điểm đó người ta chưa nhận thức được hậu quả
của nó ngày nay. Năm 1896, nhà hóa học người Thụy Điển, Svante Arrherius đưa ra
kết luận rằng việc đốt than trong công nghiệp sẽ đẩy mạnh hiệu ứng nhà kính. Kết
luận của ông về mức độ ảnh hưởng của khí nhà kính nhân tạo gần như trùng khớp
với mô hình khí hậu ngày nay, nghĩa là nếu lượng khí nhà kính tăng gấp đôi thì
nhiệt độ trung bình của toàn cầu sẽ tăng vài độ C. Năm 1938, sử dụng số liệu của
147 trạm khí tượng trên thế giới, kỹ sư người Anh, Guy Callendar chỉ ra nhiệt độ đã
tăng lên trong suốt thế kỷ qua. Ông cũng chỉ ra rằng nồng độ CO2 cũng tăng lên
trong khoảng thời gian đó và đây có thể chính là nguyên nhân của sự ấm lên. Nhưng
“hiệu ứng Callendar” đã bị đông đảo các nhà khí tượng học thời đó không công
nhận. Từ năm 1955 đến trước 1975, các nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu tỉ mỉ hơn
về C02, mức độ tập trung C02 và các bằng chứng về mức độ hấp thụ tia hồng ngoại
của C02 và một số khí nhà kính khác.
Đến năm 1975, khái niệm “nóng lên toàn cầu” lần đầu tiên được công chúng
biết tới khi nhà khoa học Mỹ, Wallace Broecker sử dụng thuật ngữ này làm tiêu đề
cho một bài báo khoa học của mình. Năm 1987, Nghị định thư Montreal được thỏa

thuận, quy định giới hạn của các hóa chất gây hại đến tầng ozone. Mặc dù không đề
cập tới vấn đề biến đổi khí hậu, song nghị định thư Montreal vẫn có tầm ảnh hưởng
lớn hơn nghị định thư Kyoto về cắt giảm khí nhà kính [34].
Đại hội đồng Liên hợp Quốc lần đầu tiên đặt sự quan tâm vào vấn đề biến
đổi khí hậu do con người gây ra vào năm 1988 khi có các bằng chứng khoa học về
một mùa hè nóng bất thường ở Hoa Kỳ cũng như nhận thấy sự gia tăng nhận thức

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
15 of

 8 



Header PageLuận16vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

của con người về các vấn đề môi trường toàn cầu và kỳ vọng về sự tham gia của
cộng đồng quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề môi trường toàn cầu, đặc biệt là
sau các vòng đàm phán thành công về Nghị định thư Montreal (năm 1987) về các
chất làm suy giảm tầng ôzôn. Cũng trong năm 1988, WMO và UNEP cùng thành
lập Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu gọi tắt là IPCC với nhiệm vụ đánh giá
các thông tin khoa học về biến đổi khí hậu, bao gồm các tác động tiềm tàng của biến
đổi khí hậu đối với con người, cũng như các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Năm 1990, IPCC đã công bố báo cáo đánh giá đầu tiên về thực trạng biến đổi
khí hậu toàn cầu. Cũng trong năm 1990, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc chính thức

phát động các cuộc đàm phán về Công ước khung về Biến đổi khí hậu. Việc quyết
định phải giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu thông qua một hiệp ước toàn cầu dưới
sự bảo trợ của Liên Hiệp Quốc đã phản ánh quan điểm cho rằng vấn đề biến đổi khí
hậu toàn cầu - do tất cả các quốc gia trên thế giới cùng gây ra và cùng chịu ảnh
hưởng - đòi hỏi phải có hành động trên qui mô toàn cầu.
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về môi trường và phát triển tại Rio de
Janeiro năm 1992, chính phủ các nước đã ký kết Công ước khung của Liên hợp
quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC). Mục đích quan trọng của công ước này là ổn
định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức độ có thể ngăn chặn được sự can
thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu. Các nước phát triển đồng
ý giảm lượng phát thải khí nhà kính của nước họ xuống mức năm 1990. Năm 1995,
báo cáo đánh giá thứ hai của IPCC kết luận rằng sự cân bằng của các bằng chứng có
thể thấy rõ các tác động không nhỏ của loài người đến hệ thống khí hậu. Đây được
xem là lời khẳng định đầu tiên về trách nhiệm của con người đối với sự biến đổi khí
hậu. Cùng với đó, năm 1997 nghị định thư Kyoto được thông qua, (sau đó đến năm
2005 nghị định này có hiệu lực) và các nước phát triển cam kết giảm 5% lượng phát
thải trong khoảng thời gian từ 2008 – 2012. Năm 2001, IPCC công bố báo cáo lần
thứ ba cho thấy các bằng chứng mới và mạnh mẽ hơn về cấc khí nhà kính do con
người thải ra là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng nóng lên diễn ra trong suốt
nửa sau của thế kỷ 20.

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
16 of

 9 




Header PageLuận17vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Đến nay, IPCC đã xuât bản báo cáo lần thứ 4 vào năm 2007 đây là một trong
các tài liệu quan trọng nhất về biến đổi khí hậu. Theo IPCC (2007), sự ấm lên của
khí hậu là điều chắc chắn. Hàm lượng khí CO2, loại khí nhà kính quan trọng nhất
trong bầu khí quyển toàn cầu, dao động ở mức 200-300 ppm trong suốt 800.000
năm qua, nhưng đã tăng lên ở mức khoảng 387 ppm trong 150 năm qua, chủ yếu là
do đốt nhiên liệu hóa thạch và một nguyên nhân nhỏ hơn là từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp và thay đổi việc sử dụng đất.
Trong khuôn khổ các nghiên cứu của IPCC (2007) các kịch bản về biến đổi
khí hậu được xây dựng dựa trên các dự báo về sự phát thải khí nhà kính từ thấp đến
cao và dựa trên các kịch bản phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu. IPCC đã đưa ra một
nhóm 6 kịch bản (dựa trên 4 kịch bản gốc A1, A2, B1, B2, với các ký hiệu A: chú
trọng phát triển kinh tế; B: chú trọng bảo vệ môi trường; 1: chú trọng tính toàn cầu,
và 2: chú trọng tính khu vực) xác định những lộ trình phát thải có thể xảy ra cho thế
kỷ 21. Các kịch bản này khác nhau về các giả định liên quan đến: (i) sự phát triển
kinh tế ở quy mô toàn cầu; (ii) dân số thế giới và mức độ tiêu dùng; (iii) chuẩn mực
cuộc sống và lối sống; (iv) tiêu thụ năng lượng và tài nguyên năng lượng; (v)
chuyển giao công nghệ; và (vi) thay đổi sử dụng đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2012).
1.2.1.2.

Nghiên cứu về biến đổi khí hậu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, biến đổi khí hậu được nghiên cứu nhiều sau khi Việt Nam
tham gia ký công ước khung liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) năm
1992 và sau đó là tham gia nghị định thư Kyoto năm 1998. Nhiều nhà khoa học
Việt Nam đã đi sâu nghiên cứu về BĐKH như Giáo sư Nguyễn Đức Ngữ với sự ra

đời cuốn sách Biến đổi khí hậu, nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật năm 2008, và nhiều
nhà khoa học khác cũng tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu này. Bộ Tài nguyên và
Môi trường là đơn vị nhà nước Việt Nam chủ trì các hoạt động liên quan đến biến
đổi khí hậu. Cho đến này, Bộ đã xây dựng 02 kịch bản biến đổi khí hậu và nước
biển dâng cho Việt Nam lần lượt năm 2009 và năm 2011.

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
17 of

 10 



Header PageLuận18vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng do Bộ TN và MT công bố
năm 2011 cho thấy.
Ở Việt Nam, xu thế biến đổi

24°N
Trung quèc

22°N

của nhiệt độ và lượng mưa là rất khác
nhau trên các vùng trong 50 năm qua.


20°N
L

Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng

μ

18°N

o

o

0,5 C trên phạm vi cả nước và lượng
mưa có xu hướng giảm ở nửa phần
phía Bắc, tăng ở phía Nam lãnh thổ.
Nhiệt độ trung bình năm tăng

Q§. Hoμng Sa

16°N

Th¸i Lan

2°C

14°N

1°C

0.5°C

C¨m pu chia

12°N

0°C

0,5 – 0,6oC/50 năm ở Tây Bắc, Đông
Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
còn mức tăng nhiệt độ trung bình
năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ
vào khoảng 0,3oC/50 năm (Hình 1.4).

-0.5°C

10°N

-1°C
ng
Tr−ê
Q§.

8°N
102°E

104°E

106°E


108°E

110°E

Sa

112°E

-2°C

114°E

Hình 1.4. Mức tăng nhiệt độ
trung bình năm (oC) trong 50 năm qua
(Nguồn: IMHEN/2010)

Lượng mưa mùa khô (tháng
XI-IV) tăng lên chút ít hoặc không thay đổi đáng kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và
tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa
mưa (tháng V-X) giảm từ 5 đến hơn 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và
tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Xu thế
diễn biến của lượng mưa năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa mùa mưa, tăng ở
các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam
Trung Bộ có lượng mưa mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so
với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua.
Lượng mưa ngày cực đại tăng lên ở hầu hết các vùng khí hậu, nhất là trong
những năm gần đây. Số ngày mưa lớn cũng có xu thế tăng lên tương ứng, nhiều
biến động mạnh xảy ra ở khu vực miền Trung. Tồn tại mối tương quan khá rõ giữa
sự nóng lên toàn cầu và nhiệt độ bề mặt biển khu vực Đông xích đạo Thái Bình

dương với xu thế biến đổi của số ngày mưa lớn trên các vùng khí hậu phía Nam.

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
18 of

 11 



Header PageLuận19vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua
ở các vùng khí hậu của Việt Nam (Nguồn: IMHEN/2010)
Vùng khí hậu
Nhiệt độ (OC)
Lượng mưa (%)
Tháng Tháng
Năm
Thời kỳ Thời kỳ Năm
I
VII
XI-IV
V-X
1,4
0,5
0,5

6
-6
-2
Tây Bắc Bộ
1,5
0,3
0,6
0
-9
-7
Đông Bắc Bộ
0,5
0,6
0
-13
-11
Đồng bằng Bắc 1,4
Bộ
1,3
0,5
0,5
4
-5
-3
Bắc Trung Bộ
0,6
0,5
0,3
20
20

20
Nam Trung Bộ
0,9
0,4
0,6
19
9
11
Tây Nguyên
0,8
0,4
0,6
27
6
9
Nam Bộ
Về xoáy thuận nhiệt đới, trung bình hàng năm có khoảng 12 cơn bão và áp
thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, trong đó khoảng 45% số cơn nảy sinh
ngay trên Biển Đông và 55% số cơn từ Thái Bình Dương di chuyển vào. Số lượng
xoáy thuận nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông có xu hướng tăng nhẹ,
trong khi đó số cơn ảnh hưởng hoặc đổ bộ vào đất liền Việt Nam không có xu
hướng biến đổi rõ ràng (Hình 1.5).

Hình 1.5. Diễn biến của số cơn XTNĐ hoạt động ở Biển Đông, ảnh
hưởng và đổ bộ vào đất liền Việt Nam trong 50 năm qua
(Nguồn: IMHEN/2010)
Hạn hán, bao gồm hạn tháng và hạn mùa có xu thế tăng lên nhưng với mức
độ không đồng đều giữa các vùng và giữa các trạm trong từng vùng khí hậu. Hiện
tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nước, đặc biệt là
ở Trung Bộ và Nam Bộ.

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
19 of

 12 



Header PageLuận20vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Ở Việt Nam, số liệu mực nước quan trắc tại các trạm hải văn ven biển Việt
Nam cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung bình năm không giống nhau.
Hầu hết các trạm có xu hướng tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại không thể hiện rõ
xu hướng này. Xu thế biến đổi trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam
là khoảng 2,8 mm/năm (Hình 1.6).

Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Bãi Cháy
10.0
5.0
Mực nước (cm)

Số liệu mực nước đo đạc từ vệ

0.0
-5.0
-10.0
-15.0

-20.0
1962 1966 1970 1974 1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006
Năm

thế tăng mực nước biển trên toàn biển

Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Hòn Dáu
20
15
10

Mực nước (cm)

tinh từ năm 1993 đến 2010 cho thấy, xu

5
0
-5
-10
1966

1970

1974

1978

1982

1986


1990

1994

1998

2002

2006

Năm

Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Cồn Cỏ
10
8

4

Mực nước (cm)

Đông là 4,7 mm/năm, phía đông của biển

6

2
0
-2
-4
-6

-8
-10

Đông có xu thế tăng nhanh hơn phía tây.

1991

1995

1999

2003

2007

Năm

Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Cửa Việt
10
8
6
4

M ực nước (c m )

Chỉ tính cho dải ven bờ Việt Nam, khu

2
0
-2

-4
-6
-8
-10
1977

1981

1985

1989

1993

1997

2001

2005

Năm

5
Mực nước (cm)

vực ven biển Trung Trung Bộ và Tây

Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Sơn Trà
10


Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn,

0
-5
-10
-15
-20
1978

1982

1986

1990

1994

1998

2002

2006

Năm

Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Quy Nhơn
20
15
Mực nướ c (cm)


trung bình cho toàn dải ven biển Việt

10
5
0
-5
-10
-15
-20
1993

Nam tăng khoảng 2,9 mm/năm.

1999

2002

2005

2008

Năm

10
Mực nước (cm)

Kịch bản nước biển biến đổi khí

1996


Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Phú QUýháy
20
15

5
0
-5
-10
-15
-20
1986

1990

1994

1998

2002

2006

Năm

Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Vũng Tàu
15
10
Mực nướ c (cm)

hậu và nước biển dâng cho Việt Nam đến


20

5
0
-5
-10
-15

cuối thế kỷ. Theo kịch bản Bộ TN và MT

-20
1978

1982

1986

1990

1994

1998

2002

2006

Năm


Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Phú Quốc
10
8

Mực nước (cm)

6

công bố, mức tăng nhiệt độ, lượng mưa

4
2
0
-2
-4
-6
-8
-10
1986

1990

1994

1998

2002

2006


Năm

bản: Kịch bản phát thải thấp (B1), trung

5.0
Mực n ướ c (cm)

và nước biển dâng được tính theo 03 kịch

Xu thế mực nước biển trung bình năm trạm Rạch Giá
10.0

0.0
-5.0
-10.0
-15.0
-20.0
1978

1982

1986

1990

1994

1998

2002


2006

Năm

Hình 1.6. Diễn biến mực nước
biển theo số liệu các trạm thực đo
A1F1) theo kịch bản phát thải khí nhà
(Nguồn: IMHEN/2010)
kính do IPCC công bố. Tuy nhiên, với sự quan tâm và tính sát thực của các kịch bản
bình (B2) và kịch bản phát thải cao (A2,

thì kịch bản phát thải trung bình được sử dụng nhiều hơn.
Về nhiệt độ:
Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
tăng 2 - 3oC trên phần lớn diện tích cả nước, riêng khu vực Đông Bắc, Bắc Trung
Bộ và Tây Nguyên có nhiệt độ trung bình tăng nhanh hơn so với những nơi khác.

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
20 of

 13 



Header PageLuận21vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 


Nhiệt độ cao nhất tăng nhanh hơn so với nhiệt độ thấp nhất ở Tây Bắc Bộ, Đông
Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Tây Nguyên, các khu vực khác
có xu thế ngược lại. Nhiệt độ cao nhất có thể cao hơn so với kỷ lục hiện nay từ 4 5oC. Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên 35oC tăng 10 - 20 ngày ở vùng thấp thuộc
Bắc Bộ, Tây Nguyên và hầu hết diện tích Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ.
Về lượng mưa:
Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng trên hầu khắp lãnh thổ. Mức tăng
phổ biến từ 5 - 10%, riêng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ tăng dưới 5%. Xu thế
chung là lượng mưa mùa khô giảm (có nơi đến 30%) và lượng mưa mùa mưa tăng
(có nơi từ 20 đến 30%). Lượng mưa ngày lớn nhất tăng thêm so với thời kỳ 1980 1999 ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giảm ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ.
Tuy nhiên ở các khu vực khác nhau lại có thể xuất hiện ngày mưa dị thường với
lượng mưa gấp đôi so với kỷ lục hiện nay.
Về nước biển dâng:
Vào cuối thế kỷ 21, nước biển dâng cao nhất ở vùng từ Cà Mau đến Kiên
Giang trong khoảng từ 43 cm đến 82 cm, thấp nhất ở vùng Móng Cái trong khoảng
từ 32 cm đến 64 cm; trung bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng
từ 41,9 cm đến 74,2 cm.
Nếu mực nước biển dâng 1 m, có khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu
Long, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và khoảng 3% diện tích thuộc
các tỉnh ven biển có nguy cơ bị ngập, trong đó diện tích thành phố Hồ Chí Minh có
nguy cơ bị ngập là trên 20%. Khoảng 35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long, 10% dân số vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh bị ảnh
hưởng trực tiếp, riêng thành phố Hồ Chí Minh khoảng 7% và các tỉnh ven biển
miền Trung khoảng 9% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp. Khoảng 15% hệ thống đường
sắt, 50% đường quốc lộ và 50% hệ thống tỉnh lộ sẽ bị ảnh hưởng, trong đó hệ thống
giao thông của khu vực đồng bằng sông Cửu Long và ven biển miền Trung chịu tác
động tương ứng khoảng 30% và hơn 10% so với toàn bộ hệ thống giao thông ven
biển [4].

Văn166.

Công – K18 
Footer PageNguyễn
21 of

 14 



Header PageLuận22vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

1.2.2. Các nghiên cứu về sinh kế trên thế giới và Việt Nam
1.2.2.1.

Các nghiên cứu về sinh kế trên thế giới

Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã làm thay đổi các cách tiếp cận đối với
phát triển trong thời kỳ những năm 1980 và 1990 theo hướng tập trung vào phúc lợi
của con người và tính bền vững hơn là mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Được khởi
nguồn từ tư tưởng phát triển bền vững trong Báo cáo Bruntland (1987) và Báo cáo
Phát triển Con người (1990), khái niệm sinh kế bền vững sau đó đã được các nhà
nghiên cứu và các tổ chức phi chính phủ quốc tế phát triển và áp dụng vào các dự
án phát triển quốc tế về xóa đói giảm nghèo. Cách tiếp cận này cũng ngày càng
nhận được sự đồng thuận của các nhà hoạch định chính sách bởi cách tiếp cận
hướng vào con người với mong muốn tạo ra một kỷ nguyên mới của các hoạt động
phát triển (Solesbury, 2003).
Sinh kế bền vững về cơ bản được dựa trên nền tảng của khái niệm phát triển
bền vững. Sinh kế theo cách hiểu đơn giản nhất, là phương tiện để kiếm sống. Một
định nghĩa đầy đủ hơn của Chambers và Conway về sinh kế là: “sinh kế bao gồm

khả năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con
người”. Một sinh kế là bền vững “khi nó có thể giải quyết được hoặc có khả năng
phục hồi từ những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả năng và
nguồn lực; tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang lại lợi
ích ròng cho các sinh kế khác ở cả cấp địa phương và cấp toàn cầu, trong ngắn hạn
và dài hạn” (Chambers và Conway, 1992, tr.6). Sinh kế có thể được nghiên cứu ở
các cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình, thôn, vùng… nhưng phổ biến nhất
là cấp hộ gia đình.
Dựa trên khái niệm về sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1992),
Scoones (1998) định nghĩa sinh kế “bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các
nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện
sống của con người. Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể giải quyết được
hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng; duy trì và tăng cường khả năng và
nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên”
(Scoones, 1998, tr.5).

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
22 of

 15 



Header PageLuận23vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khái

niệm về sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động hỗ trợ của mình, theo đó, sinh kế
“bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống
cho con người”(DFID, 2001, tr.5). Khái niệm này về cơ bản hoàn toàn giống với
khái niệm về sinh kế của Chambers và Conway (1992) và Scoones (1998).
Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 2
phương diện: bền vững về môi trường (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc
bảo tồn hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho các thế hệ tương lai)
và bền vững về xã hội (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc giải quyết những
căng thẳng và đột biến và duy trì nó trong dài hạn). Sau này, Scoones (1998),
Ashley, C. và Carney, D. (1999), DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển
tính bền vững của sinh kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế và đi đến thống
nhất đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi
trường và thể chế.
Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này đều có vai trò quan trọng như
nhau và cần tìm ra một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương diện. Cùng trên quan
điểm đó, một sinh kế là bền vững khi: (i) có khả năng thích ứng và phục hồi trước
những cú sốc hoặc đột biến từ bên ngoài; (ii) không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên
ngoài; (iii) duy trì được năng suất trong dài hạn của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, và (iv) không làm phương hại đến các sinh kế khác.
Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra
khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework) để xác định và thiết
kế các hoạt động hỗ trợ của mình. Theo khung này, các hộ gia đình đều có phương
thức kiếm sống (chiến lược sinh kế) dựa vào những nguồn lực sinh kế sẵn có (5 loại
nguồn lực) trong một bối cảnh chính sách và thể chế nhất định ở địa phương.
Những nhân tố này cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như bão lụt và
các tác động mang tính thời vụ. Sự lựa chọn về chiến lược sinh kế của các hộ gia
đình dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa các
nhóm yếu tố này.

Văn166.

Công – K18 
Footer PageNguyễn
23 of

 16 



Header PageLuận24vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

Trên cơ sở khung sinh kế bền vững nêu trên, năm 2004, IMM đã sửa đổi lại
để áp dụng cho các cộng đồng ven biển, được gọi là “Khung sinh kế bền vững vùng
ven biển” (MARD, 2008). Trong khung phân tích này, sinh kế của các hộ gia đình
ven biển chịu tác động của 3 nhóm yếu tố. Các yếu tố thuộc nhóm thứ nhất bao gồm
các nguồn lực sinh kế (5 loại nguồn lực) mà hộ gia đình sử dụng để thực hiện các
chiến lược sinh kế. Thuộc nhóm thứ hai là các yếu tố về đặc điểm cá nhân (như tuổi
tác, giới tính, tôn giáo...) và các yếu tố xã hội (như cơ cấu chính trị, chính sách, luật
pháp…) bao quanh cộng đồng ven biển và có ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng
ven biển. Nhóm thứ ba bao gồm các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp như tính mùa vụ,
thiên tai, xu hướng bên ngoài… Sự lựa chọn về chiến lược sinh kế của cộng đồng
ven biển dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa
3 nhóm yếu tố cơ bản này.

Hình 1.7. Khung Sinh kế bền vững của DFID (2001)
Sinh kế bền vững và biến đổi khí hậu
Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã được áp dụng một cách rộng rãi để phân
tích sinh kế trên nhiều lĩnh vực, bao gồm nông nghiệp và thủy sản và các sinh kế
nông thôn nói chung. Khung sinh kế bền vững được sử dụng như một công cụ để

phân tích các nguồn lực sinh kế được sử dụng, các chiến lược sinh kế được thực
Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
24 of

 17 



Header PageLuận25vănofthạc166.

Khoa Môi trường – năm 2012 

hiện từ việc sử dụng các nguồn lực sinh kế đó và các kết quả sinh kế đạt được từ
việc thực hiện các chiến lược sinh kế, từ đó đề xuất các sinh kế bền vững về kinh tế,
xã hội và môi trường ở cấp hộ gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, các kết quả sinh kế đạt được có thể là tiêu cực. Do đó, khung sinh kế
bền vững cũng có thể được sử dụng để phân tích các mối quan hệ có thể dẫn đến
các chiến lược và kết quả sinh kế không bền vững và đó cũng chính là điểm khởi
đầu cho việc hỗ trợ sinh kế. Trên thế giới, từ đầu những năm 1990, các tổ chức tài
trợ quốc tế như CARE International, DANIDA, Oxfam, DFID, UNDP…. đã áp
dụng khung sinh kế bền vững để thiết kế các dự án và chương trình xóa đói giảm
nghèo và quản lý tài nguyên ở vùng nông thôn và ven biển ở châu Á và châu Phi
theo cách tiếp cận hướng vào người nghèo và có sự tham gia. Cũng có một số
nghiên cứu áp dụng lý thuyết khung sinh kế bền vững để phân tích các cơ hội và
thách thức về sinh kế của người dân ở khu vực nông thôn và ven biển, từ đó đề xuất
những hình thức hỗ trợ sinh kế phù hợp nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền
vững.
Theo Chambers và Conway (1992), các sinh kế bền vững là các sinh kế có

thể đối phó và phục hồi từ các cú sốc, duy trì hoặc tăng cường năng lực và tài sản
trong khi không làm suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khi xem xét các
tác động hiện tại và tương lai của biến đổi khí hậu, có thể nhận thấy rằng, biến đổi
khí hậu là một yếu tố chủ chốt liên quan đến khả năng bị tổn thương của sinh kế.
Các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (ví dụ như mực nước biển dâng và các điều
kiện thời tiết khắc nghiệt) lên các nguồn lực tự nhiên (như đất, nước, thủy sản) và
các nguồn lực vật chất (như đường sá, hệ thống thủy lợi, mạng lưới điện) là rất đáng
kể. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng trở nên phức tạp cả ở hiện tại và
tương lai, các sinh kế được đánh giá không chỉ dựa vào việc các sinh kế này có bền
vững trên 3 phương diện kinh tế, xã hội và môi trường hay không mà còn dựa vào
việc các sinh kế này có thể giảm nhẹ biến đổi khí hậu hoặc thích ứng với biến đổi
khí hậu hay không [5]. Chính vì vậy, gắn kết khung sinh kế bền vững với yếu tố
biến đổi khí hậu sẽ giúp xây dựng các sinh kế bền vững và thích ứng trong bối cảnh
biến đổi khí hậu. Đây là một nhu cầu cấp bách hiện nay trong bối cảnh khí hậu ngày

Văn166.
Công – K18 
Footer PageNguyễn
25 of

 18 


×