Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ MÃO

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ MÃO

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ THANH LIÊM

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc sử
dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Mão

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể; tôi xin trân trọng
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy cô
giáo Phòng Đào tạo, bộ phận Sau đại học trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và thầy giáo hƣớng dẫn TS. Vũ Thanh Liêm
- Phó Tổng cục Trƣởng - Tổng cục Thống Kê - ngƣời đã định hƣớng, chỉ bảo,
dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, các đồng
nghiệp, các doanh nghiệp, ngƣời nộp thuế đã cung cấp số liệu khách quan, có
những ý kiến góp ý kiến quý báu, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chƣơng
trình học tập cũng nhƣ đề tài nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Mão

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài nghiên cứu ....................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƢ NƢỚC NGOÀI ......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế ........................................................ 4
1.1.2. Phân loại thuế ................................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của thuế ................................................................................. 6
1.1.4. Quản lý thuế ...................................................................................... 9
1.1.5. Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài ................................................................................................ 17
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có vốn ĐTNN ..................................................................... 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số nƣớc trên thế giới và ở một
số tỉnh ở Việt Nam .......................................................................................... 34
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế của các nƣớc trên thế giới .................... 34
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế ở Việt Nam........................................... 36
1.2.3. Bài học cho công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 39
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................... 40
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 41
2.4. Phƣơng pháp phân tích ............................................................................. 42
2.5. Hệ thống chỉ tiêu trong phân tích ............................................................. 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH
BẮC NINH ..................................................................................................... 45
3.1. Khái quát tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh ........... 45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 45
3.1.2. Vị trí địa lý...................................................................................... 45
3.1.3. Điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội............................................... 46
3.2. Đặc điểm Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 47
3.2.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ............ 47
3.2.2. Đội ngũ cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ...................... 48
3.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ phận quản lý thu thuế ....................................... 50
3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với các DN có vốn ĐTNN tại tỉnh Bắc Ninh ....... 52
3.3.1. Thực trạng thu thuế của các DN có vốn ĐTNN tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh ................................................................................. 52
3.3.2. Tình hình thu ngân sách từ khối DN có vốn ĐTNN ...................... 55
3.3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với các DN có vốn ĐTNN tại tỉnh
Bắc Ninh ................................................................................................... 57
3.3.4. Tổ chức quản lý thuế đối với DN có vốn ĐTNN tại Cục

Thuế tỉnh Bắc Ninh................................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với các DN có vốn
ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 81
3.4.1. Những kết qủa đạt đƣợc ................................................................. 81
3.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................... 83
Chƣơng 4. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH BẮC NINH........ 90
4.1. Mục tiêu, yêu cầu đặt ra về công tác quản lý thuế đối với các DN
có vốn ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ..................................................... 90
4.1.1. Mục tiêu ......................................................................................... 90
4.1.2. Yêu cầu .......................................................................................... 91
4.2. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với các DN
có vốn ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ..................................................... 91
4.2.1. Định hƣớng .................................................................................... 91
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với DN có vốn
ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ......................................................... 92
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 105
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Tổng cục Thuế .......................... 105
4.3.2. Đối với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ................................................. 108
4.3.4. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh ........................................... 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC :

Cán bộ, công chức

CNTT :

Công nghệ thông tin

CQT

:

Cơ quan thuế

DN

:

Doanh nghiệp

ĐTNT :


Đối tƣợng nộp thuế

FDI

:

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTGT :

Giá trị gia tăng

MST

:

Mã số thuế

NNT

:

Ngƣời nộp thuế


NSNN :

Ngân sách Nhà nƣớc

SXKD :

Sản xuất kinh doanh

TNCN :

Thu nhập cá nhân

TNDN :

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB :

Tiêu thụ đặc biệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách chọn doanh nghiệp điều tra ........................................ 41
Bảng 3.1. Tình hình thu hút FDI phân theo đối tác năm 2014 .................... 53

Bảng 3.2. Số lƣợng DN có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............ 54
Bảng 3.3. Tình hình thu ngân sách của toàn ngành thuế Bắc Ninh ............. 55
Bảng 3.4. Tình hình thu theo từng sắc thuế từ các DN có vốn ĐTNN ........ 56
Bảng 3.5. Tình hình cấp Mã số thuế cho DN có vốn ĐTNN ....................... 62
Bảng 3.6. Kết quả điều tra về đăng ký cấp mã số thuế năm 2014 ............... 65
Bảng 3.7. Tổng hợp tờ khai thuế của DN có vốn ĐTNN ............................ 66
Bảng 3.8. Kết quả điều tra về nộp tờ khai thuế ............................................ 66
Bảng 3.9.

Tổng hợp tình hình kiểm tra thuế đối với DN ĐTNN tại Bắc Ninh........... 68

Bảng 3.10. Số ĐTNT đƣợc thanh tra qua 3 năm 2012-2014 ......................... 70
Bảng 3.11. Số DN ĐTNN đƣợc thanh tra qua 3 năm 2012-2014 .................. 70
Bảng 3.12. Tổng hợp tình hình truy thu thuế với DN có vốn ĐTNN ............ 73
Bảng 3.13. Thu phạt hành chính đối với DN ĐTNN vi phạm thuế ............... 73
Bảng 3.14. Tổng hợp nợ thuế của DN có vốn ĐTNN ................................... 77
Bảng 3.15. Hoàn thuế của DN có vốn ĐTNN ............................................... 79
Bảng 4.1. Kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng cán bộ Cục thuế Bắc Ninh............. 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1.

Bộ máy Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .............................................. 47


Sơ đồ 3.2.

Quy trình quản lý thu thuế tại Cục Thuế Bắc Ninh ................. 62

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ chuyên môn của công chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh .......... 48
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu công chức thực hiện chức năng QLT từ năm
2012 -2014................................................................................ 50
Biểu đồ 3.3. Tình hình thu qua công tác thanh tra thuế từ 2012 - 2014 ....... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc và là công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Thuế ra đời - phát triển gắn liền với
sự hình thành và phát triển của Nhà nƣớc, là công cụ quan trọng để phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Có thể
thấy rằng Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nƣớc. Song để biện
pháp đó đạt hiệu quả sẽ rất cần đến một bộ phận chuyên trách, chất lƣợng
trong quá trình quản lý và hành thu.
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh mới đƣợc tái thiết lập lại từ năm 1997, đã nhanh
chóng hoà cùng với cả nƣớc tạo thế, tạo đà vững bƣớc đi lên; xây dựng Bắc
Ninh kinh tế - xã hội ngày càng vững mạnh. Tỉnh chú trọng xây dựng các khu
công nghiệp để thu hút đầu tƣ của các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài tạo
nguồn thu ngân sách.

Tuy nhiên, số thuế thu đƣợc từ các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài còn
thấp, chƣa tƣơng xứng với tốc độ và quy mô đầu tƣ qua các năm. Đây là dấu
hiệu cho thấy có thể có hiện tƣợng thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Mặt khác, do đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài thƣờng là những tập đoàn kinh tế hoạt động xuyên quốc gia, có
trình độ hiểu biết về pháp luật cao,... các hình thức trốn thuế và gian lận về
thuế thƣờng rất tinh vi và khó phát hiện thông qua các hình thức chuyển giá,
giao dịch thƣơng mại điện tử,...Vấn đề này đã và đang đặt ra những yêu cầu
cao và cấp thiết trong quản lý thuế đối với các đối tƣợng trên. Việc tìm ra
nguyên nhân và có giải pháp khắc phục, tránh thất thu cho ngân sách Nhà
nƣớc, xây dựng mô hình quản lý thuế chuẩn làm tiền đề cho công tác quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cho các năm về sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
là vấn đề cấp thiết đối với ngành thuế tỉnh Bắc Ninh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế từ các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến quản lý thu và nộp thuế từ các doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trong 3
năm 2012, năm 2013 và năm 2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Phạm vi về không gian: Tại Cục thuế và các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, làm sáng tỏ trong luận văn
những vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã đóng góp vào kho tàng cơ sở lý
luận của vấn đề này. Đồng thời, là căn cứ lý luận trực tiếp để nghiên cứu và
giải quyết những vấn đề thực tiễn của đề tài này.

Trên cơ sở ý nghĩa lý luận và phân tích thực trạng quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã góp
phần giải quyết vấn đề thực tiễn đang đặt ra ở đây là làm thế nào để nâng cao
hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Kết
quả nghiên cứu (những giải pháp) của luận văn sẽ có ý nghĩa to lớn, đóng góp
vào quá trình giải quyết vấn đề thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng
cao hiệu quả quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh hiện nay và những năm tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với các DN có vốn ĐTNN tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh;
Chương 4: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác Quản
lý thuế đối với các DN có vốn ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nƣớc, từ đó đến nay thuế đã trải qua một
quá trình phát triển lâu dài và khái niệm thuế cũng không ngừng đƣợc hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển: “Thuế là cái mà nhà nƣớc thu của dân nhƣng
không bù lại” và “ Thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó đƣợc lấy
ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nƣớc, xét cho cùng thì thuế đƣợc
lấy ra từ tƣ bản hay thu nhập của ngƣời chịu thuế”
Trên góc độ phân phối thu nhập, ngƣời ta đƣa ra các khái niệm thuế
nhƣ sau: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
Nhà nƣớc (quỹ NSNN) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Trên giác độ NNT thuế đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Thuế là khoản đóng
góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà
nƣớc theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc; ngƣời đóng thuế đƣợc hƣởng hợp pháp phần
thu nhập còn lại.
1.1.2. Phân loại thuế
1.1.2.1. Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế
Chuyển giao thuế là việc xác định ai là ngƣời nộp thuế, ai là ngƣời thực
sự phải gánh chịu thuế. Theo tiêu thức này thuế đƣợc chia thành hai loại thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
là thuế trực thu và thuế gián thu.

- Thuế trực thu: là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập
của ngƣời làm nghĩa vụ. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là ngƣời nộp
thuế và ngƣời chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào ngƣời nộp thuế, tức
là ngƣời có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ. Ở đây
không có hiện tƣợng chuyển giao gánh nặng thuế cho ngƣời khác chịu. Ở
nƣớc ta, đó là các thứ thuế nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế gián thu: là các thứ thuế mà ngƣời nộp thuế gián tiếp nộp thuế
cho ngƣời tiêu dùng, họ không phải là ngƣời chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của
thuế gián thu là đƣợc cấu thành trong giá cả hành hoá, dịch vụ để bán ra. Ở
đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ ngƣời nộp thuế theo luật định sang
ngƣời tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nƣớc ta, đó là các thứ thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,…
- Thuế trực thu có thể trực tiếp điều tiết bớt thu nhập của các doanh nghiệp
và cá nhân nên ngƣời ta thƣờng sử dụng thuế suất luỹ tiến để điều tiết những thu
nhập cao. Thuế gián thu lại có tầm quan trọng trong việc thúc đẩy giao lƣu hàng
hoá, mở rộng hoặc thu hẹp sự lƣu thông hàng hoá nên ngƣời ta thƣờng sử dụng
thuế suất tỷ lệ cao thấp khác nhau nhằm khuyến khích hay hạn chế chúng.
1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Dựa vào đối tƣợng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế đƣợc
chia thành:
- Thuế đánh vào thu nhập: Nhƣ thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp,…
- Thuế đánh vào tài sản: Nhƣ thuế sử dụng tài sản nhà nƣớc (thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên,…), thuế chuyển nhƣợng tài sản (thuế
chuyển giao quyền sử dụng đất, thuế mua, bán các tài sản nhƣ nhà, xe cộ,…).
- Thuế đánh vào tiêu dùng: Đánh vào hàng hoá, dịch vụ lƣu thông trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
thị trƣờng trong nƣớc và xuất nhập khẩu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,…
Cách phân loại này giúp cho việc tìm các giải pháp để quản lý, khai
thác, bồi dƣỡng từng nguồn thuế, đồng thời còn giúp cho việc xem xét thuế
với việc đảm bảo quản lý đƣợc các hoạt động khác nhau, các nguồn thu nhập
khác nhau để có thể mở rộng và phát triển hệ thống thuế.
1.1.3. Vai trò của thuế
Quản lý Nhà nƣớc đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà
nƣớc, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng thì nhất thiết vai trò đó càng đƣợc
coi trọng và phát huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, sự can thiệp tích cực của Nhà nƣớc thông qua hệ thống
pháp luật, đặc biệt là pháp luật về tài chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trò
của thuế trở nên cực kỳ quan trọng. Thuế đƣợc coi là công cụ điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của NSNN, có ảnh hƣởng to lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội. Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và công bằng xã hội.
1.1.3.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
nội bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới, thuế là công cụ quan trọng
nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đƣờng
lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Hiện nay nguồn thu nƣớc ngoài đã
giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trƣớc mắt, thuế
phải là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị
điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế mới đƣợc áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát đƣợc hầu hết các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội.
Muốn đảm bảo yêu cầu vốn cho đầu tƣ để thực hiện mục tiêu tăng
trƣởng kinh tế cao và ổn định thì tỷ lệ động viên từ thuế, phí vào NSNN
cần giữ mức ổn định 20% - 22% GDP nhƣ hiện nay. Mức động viên trên
đây vừa phù hợp với khả năng của nền kinh tế, vừa phù hợp với sức đóng
góp của nhân dân.
1.1.3.2. Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế là một công cụ sắc bén của Nhà nƣớc để quản lý kinh tế - xã hội
với chức năng chủ yếu là đảm bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, hƣớng dẫn tiêu dùng khuyến khích sản xuất phát triển theo định
hƣớng Nhà nƣớc.
Một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc là chính sách thuế phải
phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Do vậy, bằng các
sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Nhà
nƣớc điều chỉnh quy mô đầu tƣ vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
Thực hiện cân đối hàng - tiền, cân đối cung cầu ở tầm vĩ mô, hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành, các vùng lãnh thổ giữa Trung
ƣơng và Địa phƣơng đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng tích lũy trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Đây là điều kiện quan trọng để thúc đẩy tốc độ phát
triển của nền kinh tế.
Thông qua pháp luật thuế Nhà nƣớc xác định đúng đắn cơ cấu và quan
hệ giữa các sắc thuế, quy định chính xác, hợp lý đối tƣợng nộp thuế, chế độ
miễn giảm, phƣơng pháp quản lý thuế để đảm bảo việc thu đúng thu đủ đồng
thời khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết

cho xã hội, khuyến khích những thành phần kinh tế cần thiết, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời hạn chế, thu hẹp những
ngành nghề, những mặt hàng cần thiết phải hạn chế kể từ sản xuất đến tiêu
dùng xã hội theo định hƣớng của chiến lƣợc phát triển kinh tế của Đảng, Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
nƣớc có lợi cho quốc kế dân sinh.
Thuế góp phần khuyến khích việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái đồng thời khuyến khích việc khai thác, sử dụng một cách
tiết kiệm có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, vật tƣ trong nƣớc.
Bằng các quy định phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế,
Thuế không những khuyến khích đƣợc hoạt động xuất khẩu hàng hoá nội địa,
từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời thuế đã tạo điều kiện tốt cho
quan hệ hợp tác quốc tế trong khu vực và quốc tế. Mở rộng, phát triển đầu tƣ
hợp tác quốc tế thông qua chính sách khuyến khích đầu tƣ và xuất nhập khẩu.
1.1.3.3. Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội
Hệ thống thuế mới đƣợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ để đảm bảo sự bình đẳng, công bằng
xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc
quyền, đặc lợi bất hợp lý cho đối tƣợng nào.
Sự bình đẳng, công bằng đƣợc thể hiện thông qua chính sách động viên
giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những
điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi
ngƣời trong xã hội chỉ có thể có thu nhập ngang nhau. Ngƣời có thu nhập cao

phải đóng thuế cao hơn ngƣời có thu nhập thấp, nhƣng phải để cho ngƣời làm
ăn hiệu quả cao có thu nhập cao, thậm chí rất cao so với ngƣời làm ăn lƣời
biếng, kém hiệu quả, khuyến khích cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật, đầu tƣ
vốn, đầu tƣ chất xám, làm ăn giỏi để có thu nhập cao một cách chính đáng.
Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải
đƣợc biểu hiện bằng luật pháp, chế độ, quy định rõ ràng của Nhà nƣớc. Phải
có những biện pháp chống thất thu có hiệu quả về số cơ sở thuộc đối tƣợng
nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn
giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh với các vụ vi phạm, khắc phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
trƣờng hợp xử lý “nhẹ với trên nặng với dƣới”.
Nhận thức đúng đắn và ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành các nghĩa
vụ khai báo, chế độ giữ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn, thu nộp thuế theo
đúng pháp luật cũng là những yếu tố quan trọng để chính sách thuế đảm bảo
bình đẳng và công bằng xã hội.
1.1.4. Quản lý thuế
1.1.4.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là việc chủ thể quản lý thuế áp dụng các quy trình quản lý
thuế tác động vào chủ thể quản lý thuế nhằm đạt đƣợc kết quả mong muốn
hoặc mục tiêu đặt ra.
Quy trình quản lý thuế đƣợc xây dựng dựa trên quy định của pháp luật
về thuế hiện hành và các quy định khác có liên quan trong đó nêu rõ nội dung,
trình tự xử lý công việc trong từng nội dung của quản lý thuế.
1.1.4.2. Chủ thể quản lý thuế
Chủ thể trực tiếp là các tổ chức, cơ quan nhà nƣớc tham gia trực tiếp

vào quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra thuế bao gồm: Bộ tài
chính, Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan, Kho bạc nhà nƣớc, Quốc hội, Ủy
ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp.
Chủ thể gián tiếp là các tổ chức, cơ quan nhà nƣớc tham gia gián tiếp vào
quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công tác đăng ký, kê khai, tính
thu nộp, quyết toán và thanh tra, kiểm tra. Bao gồm: các cơ quan Nhà nƣớc có
chức năng phối hợp với CQT trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
thuế, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế, cơ quan có chức năng khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về thuế; tổ
chức, cá nhân khác trong và ngoài nƣớc có liên quan đến công tác quản lý thuế.
1.1.4.3. Đối tượng của quản lý thuế
Nhƣ vậy, theo cách định nghĩa về quản lý thuế nhƣ trên thì đối tƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
quản lý thuế trong mỗi quy trình quản lý thuế là ngƣời nộp thuế có phát sinh
nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc.
Ngƣời nộp thuế là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là NNT) có trách nhiệm nộp
tiền thuế cũng nhƣ nộp các khoản thu khác (gọi tắt là thuế) vào NSNN do cơ
quan quản lý thu, NNT đƣợc xác lập các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong luật
định. NNT đƣợc chia thành hai loại thứ nhất là NNT theo phƣơng pháp kê
khai bao gồm các tổ chức, cá nhân có hạch toán kế toán, có đủ hồ sơ giấy tờ
số liệu để tự khai, tự tính thuế và NNT theo phƣơng pháp khoán thuế là các
đối tƣợng không hạch toán kế toán hoặc hạch toán kế toán không đầy đủ để tự
khai thuế, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và tổ chức không có tƣ cách pháp
nhân không sử dụng hóa đơn, chứng từ hoặc có sử dụng hóa đơn, chứng từ

nhƣng không đủ để hạch toán kế toán.
1.1.4.4. Nội dung quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nƣớc, do vậy ở các
nƣớc có tổ chức bộ máy khác nhau thì nội dung của hoạt động quản lý thuế
cũng khác nhau. Quản lý thuế về cơ bản có những nội dung sau:
- Đăng ký thuế,
- Khai thuế, tính thuế
- Nộp thuế,
- Ấn định thuế.
- Hoàn thuế
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế
- Xử lý vi phạm về thuế
* Đăng ký thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu
quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa
vụ về thuế với Nhà nƣớc theo các quy định của pháp luật.
Sau khi ngƣời nộp thuế thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu
theo mẫu quy định, CQT kiểm tra đối chiếu thông tin NNT do cơ quan đăng
ký kinh doanh cung cấp và tiến hành cấp NNT một mã số thuế. Mã số thuế là
một chuỗi các dãy số đƣợc quy định theo một trật tự nhất định, mã số thuế thể
hiện tất cả các thông tin đến việc đăng ký thuế trên hệ thống dữ liệu CQT và
đƣợc cấp với cho duy nhất một NNT, đƣợc thể hiện trên mọi văn bản giao
dịch của NNT và tồn tại song song với sự tồn tại của NNT.

Nhƣ vậy, đăng kí thuế là một thủ tục bắt buộc đối với NNT khi phát
sinh nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc, việc đăng kí thuế cung cấp thông tin về
NNT phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT của CQT trong
quản lý thuế.
Đăng kí thuế đƣợc xây dựng thành quy trình quản lý thuế trong đó nêu
rõ nội dung, trình tự thực hiện công việc từ kê khai thông tin, kiểm tra đối
chiếu thông tin, nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu, thay đổi thông tin và việc
khai thác, xử lý thông tin của các bộ phận liên quan trong quản lý thuế, đây là
nội dung đầu tiên và quan trọng trong quản lý thuế.
* Khai thuế, tính thuế
Việc khai thuế, tính thuế do NNT hoặc CQT thực hiện. Đó là việc áp
dụng các quy định trong pháp luật về thuế để xác định nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nƣớc.
Khai thuế, tính thuế cũng nhƣ đăng kí thuế là việc NNT kê khai các
căn cứ tính thuế và xác định số thuế phải nộp thông qua việc so sánh, tính
toán các căn cứ tính thuế trên mẫu biểu quy định của Nhà nƣớc. Việc thực
hiện kê khai thuế có thể thực hiện thủ công hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
do CQT cung cấp.
Sau khi NNT thực hiện kê khai và tính thuế thông tin đƣợc kiểm tra,
phân tích đối chiếu và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu CQT và xác định
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc. NNT phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
về sự trung thực, đầy đủ và chính xác về thông tin kê khai thuế và chấp hành
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc sau khi tính thuế, nộp đầy đủ, đúng thời hạn
hồ sơ khai thuế và số thuế phải nộp phát sinh (nếu có).

* Nộp thuế
Nộp thuế là việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT đối với Nhà nƣớc
khi phát sinh số thuế phải nộp qua việc kê khai, tính thuế của NNT hoặc do
CQT thông báo số thuế phải nộp khi NNT phát sinh nghĩa vụ thuế.
Việc thực hiện nộp thuế có thể do ngƣời nộp thuế trực tiếp thực hiện
hoặc uỷ quyền qua một tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Số thuế phải nộp của NNT đƣợc nộp cho cơ quan quản lý thu hoặc tổ
chức đƣợc CQT uỷ quyền thu thuế. Việc nộp tiền thuế đƣợc thực hiện thông qua
hình thực tiền mặt hoặc chuyển khoản. Việc nộp tiền qua chuyển khoản đang
đƣợc nhiều nƣớc khuyến khích nhằm giảm bớt chi phí trong dùng tiền mặt và
nâng cao hiệu lực trong việc quản lý thu thuế trong việc kiểm tra, đối chiếu số
thuế đã nộp và số thuế phát sinh cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác cho
CQT trong việc xác định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của NNT.
* Ấn định thuế
Ấn định thuế là việc CQT xác định lại nghĩa vụ thuế của NNT trong
trƣờng hợp NNT kê khai, tính thuế không đủ căn cứ xác định hoặc NNT
không thực hiện nghĩa vụ kê khai, tính thuế khi phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nƣớc.
Từ thông tin đăng kí thuế, thông tin kê khai, tính thuế và các thông tin
khác trong hệ thống dữ liệu của CQT và các cơ quan có liên quan trong việc
xác định nghĩa vụ thuế của NNT, CQT tính số thuế phải nộp và thông báo đến
NNT biết và thực hiện theo thời gian CQT ấn định. NNT có trách nhiệm chấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
hành thông báo của CQT và thực hiện nộp đầy đủ số tiền thuế, tiền phạt trong
thông báo của CQT.

* Hoàn thuế
Khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc theo đúng quy định của
pháp luật về thuế, nếu NNT phát sinh khoản tiền thuế, tiền phạt nộp thừa nếu
có đề nghị hoàn lại số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thì NNT thực hiện đề nghị
hoàn thuế theo đúng mẫu quy định của Nhà nƣớc và cung cấp các hồ sơ, tài
liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
CQT sau khi nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT, có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu và xác minh và thông báo cho NNT hoàn thiện, bổ sung hồ
sơ nếu hồ sơ đề nghị hoàn thuế không đầy đủ, hợp pháp. Và ra quyết định
hoàn thuế hoặc không hoàn thuế cho NNT biết.
Việc thực hiện hoàn thuế đƣợc thực hiện theo các hình thức: kiểm tra
trƣớc hoàn thuế sau hoặc hoàn thuế trƣớc kiểm tra sau. Căn cứ vào quy định
về khoản thuế đƣợc hoàn theo quy định của pháp luật về thuế mà CQT lựa
chọn hình thức hoàn thuế cho phù hợp.
Việc thực hiện thanh toán khoản tiền hoàn thuế thực hiện hoàn qua
hình thức hoàn bằng tiền mặt hoặc thông qua chuyển khoản. Căn cứ vào hình
thức hoàn thuế của NNT trên đề nghị hoàn thuế, CQT ra quyết định gửi cơ
quan quản lý chi NSNN thanh toán khoản tiền thuế, tiền phạt đề nghị hoàn
cho NNT theo đúng quy định của pháp luật.
* Quản lý nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế
Việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT đối với Nhà nƣớc mang tính
chất bắt buộc. Song việc chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT còn phụ thuộc vào
sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
Do vậy, trong nội dung của quản lý thuế thì quản lý nợ và cƣỡng chế nợ
thuế là một nội dung quan trọng trong việc động viên số tiền thuế phát sinh
kịp thời vào NSNN.
Quản lý nợ thuế là công tác kiểm tra, đối chiếu, so sánh số thuế NNT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
đã nộp tƣơng ứng với số thuế phát sinh khi NNT tự kê khai, tính thuế hoặc
khi CQT tính thuế hay ấn định thuế và thông báo cho NNT thực hiện nghĩa vụ
thuế. Nếu số thuế đã nộp nhỏ hơn số thuế phát sinh, NNT phát sinh khoản tiền
thuế nợ đối với Nhà nƣớc, CQT tiến hành phân loại và xác định các khoản nợ
theo các tiêu thức theo mục đích quản lý nhƣ nợ thông thƣờng, nợ chờ xử lý
hay nợ khó thu. Từ đó xây dựng kế hoặc thu nợ và thông báo đôn đốc ngƣời
nộp thuế qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo mẫu quy định. Quản lý nợ
thuế đƣợc CQT xây dựng thành quy trình và phân cấp thực hiện theo chức
năng của từng bộ phận thuộc CQT.
Sau khi thực hiện các biện pháp trong công tác quản lý nợ thuế, nếu
NNT không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ nghĩa vụ thuế còn nợ
với Nhà nƣớc, CQT sẽ áp dụng các biện pháp buộc NNT phải chấp hành và
thực hiện nghĩa vụ thuế còn nợ đối với Nhà nƣớc. Đó là việc thực hiện công
tác cƣỡng chế nợ thuế.
Việc thực hiện công tác cƣỡng chế nợ thuế đƣợc xây dựng thành quy
trình vả thực hiện theo trình tự các bƣớc, theo từng biện pháp. Về cơ bản
cƣỡng chế nợ thuế đƣợc thực hiện theo trình tự: trích tiền từ tài khoản của
NNT, yêu cầu phong tỏa tài khoản, khấu trừ một phần tiền lƣơng hoặc thu
nhập, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, thu hồi mã số thuế, đình chỉ
việc sử dụng hóa đơn, thu hồi giấy phép kinh doanh của NNT...
* Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một công tác quan trọng trong việc nâng
cao hiệu lực công tác quản lý thuế, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi gian lận, trốn thuế; đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của
ngƣời nộp thuế trong việc thực hiện tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế.
Kiểm tra thuế đƣợc thực hiện tại trụ sở CQT hoặc trụ sở NNT. CQT
thông qua việc khai thác thông tin về đăng kí thuế, thông tin kê khai thuế của

NNT trong hệ thống dữ liệu của CQT và những thông tin liên quan trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
xác định sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT để xác định và phân loại
NNT có rủi ro về thuế, đó là những NNT có khả năng vi phạm các quy định
trong pháp luật về thuế, những ngƣời nộp thuế không tuân thủ đầy đủ các quy
định trong việc đăng kí thuế, kê khai thuế, nộp thuế và chấp hành các quyết
định của CQT nhƣ quyết định ấn định thuế, quyết định cƣỡng chế thuế...
Việc kiểm tra tại trụ sở CQT đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục
hoặc khi có dấu hiệu vi phạm trong việc kê khai, tính thuế và các tài liệu yêu
cầu trong việc xác định nghĩa số thuế phải nộp hoặc số thuế đƣợc hoàn khi có
đề nghị hoàn thuế của NNT.
Khi việc thu thập các thông tin trong việc kiểm tra việc tuân thủ nghĩa
vụ thuế của NNT tại trụ sở CQT không có đầy đủ thông tin, tài liệu thì CQT
tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT.
Khi kiểm tra thuế với phạm vi hẹp không kiểm tra toàn diện việc chấp
hành pháp luật về thuế của NNT, CQT thực hiện thanh tra thuế với phạm vi
rộng hơn nhằm phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT.
Thanh tra thuế có thể thực hiện theo kế hoạch CQT xây dựng hàng năm
hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền và đƣợc thực hiện tại trụ sở NNT.
* Xử lý vi phạm về thuế
Xử phạt vi phạm về thuế là hoạt động cƣỡng chế mang tính quyền lực
của Nhà nƣớc phát sinh khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế.
Xử lý vi phạm về thuế đƣợc áp dụng đối với NNT, CQT và các cơ quan
liên quan trong quản lý thuế của Nhà nƣớc.
Xử phạt vi phạm về thuế đƣợc thực hiện dƣới hình thức nhƣ phạt cảnh

cáo hoặc phạt bằng tiền.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế đƣợc phát hiện phải đƣợc xử lý
kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra
phải đƣợc khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.4.5. Vai trò của quản lý thuế
Bảo đảm thu đúng, thu đủ thu kịp thời, động viên nguồn thu vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×