Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Chương trình mục tiêu Quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ TRỌNG HIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ TRỌNG HIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG LIÊN

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Kho bạc Nhà nước
Thái Nguyên và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.

Ngƣời cam đoan

Lê Trọng Hiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của

Tiến sĩ Nguyễn Hồng Liên - người trực tiếp hướng dẫn tôi, cảm ơn các thầy
cô giáo Khoa sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học
Thái Nguyên; Cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp tại cơ quan Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong việc nhận thức, làm sáng tỏ
thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ còn có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả

Lê Trọng Hiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu ............................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ KIỂM SOÁT CHI CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA ................................................................................. 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về Chương trình MTQG ......................................... 5
1.1.1. Khái niệm chung ................................................................................. 5
1.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn Chương trình MTQG......................................... 5
1.1.3. Đặc điểm của Chương trình MTQG ................................................... 6
1.1.4. Nội dung của Chương trình MTQG .................................................... 7
1.1.5. Yêu cầu quản lý Chương trình MTQG ............................................... 9
1.2. Kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN ....................................... 9
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 9
1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi Chương trình MTQG ...................... 11
1.2.3. Vai trò, nhiệm vụ của KBNN trong kiểm soát chi Chương
trình MTQG................................................................................................. 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.2.4. Nội dung, đặc điểm kiểm soát chi Chương trình MTQG
qua KBNN .................................................................................................. 13
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi Chương trình
MTQG qua KBNN ...................................................................................... 15
1.2.6. Tổ chức kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN ................ 17

1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước trong kiểm soát chi
chương trình MTQG ....................................................................................... 18
1.3.1. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi Chương trình MTQG của
tỉnh Hải Dương ............................................................................................ 18
1.3.2. Kiểm soát chi chương trình MTQG qua KBNN Đắc Lắc ................ 19
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN Thái Nguyên ............................ 20
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN C U ĐỀ TÀI .............................. 22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin .......................................... 22
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................. 22
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 23
2.2.4. Phương pháp so sánh......................................................................... 23
2.2.5. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................ 23
2.2.6. Phương pháp chuyên gia ................................................................... 23
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 24
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội.................................................... 24
2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác Kiểm soát chi Chương trình MTQG ....... 24
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC THÁI NGUYÊN ..................................................................... 25
3.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ............. 25
3.1.1. Tình hình chung ................................................................................ 25
3.1.2. Tình hình thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2013 .................................................... 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.2. Những quy định pháp lý liên quan đến công tác kiểm soát chi CTMT ......... 35
3.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi CTMT qua KBNN Thái Nguyên ......... 38
3.3.1. Về tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi CTMT....................... 39
3.3.2. Kiểm soát chi đối với phần vốn sự nghiệp có tính chất
thường xuyên và kinh phí quản lý CTMT theo hình thức giao dự
toán ngân sách ............................................................................................. 40
3.3.3. Kiểm soát chi đối với phần vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư ............................................................................................ 44
3.3.4. Về thực hiện chế độ thông tin báo cáo .............................................. 51
3.3.5. Đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi CTMT qua
KBNN Thái Nguyên ................................................................................. 52
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC THÁI NGUYÊN ............................................................ 67
4.1. Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi CTMT ....................... 67
4.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................................. 69
4.2.1. Hoàn thiện quy trình, thủ tục kiểm soát chi gắn với công tác
cải cách hành chính của KBNN Thái Nguyên ............................................ 69
4.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi CTMT trong điều kiện
vận hành TABMIS và triển khai thực hiện cam kết chi ............................. 77
4.2.3. Sử dụng các phần mềm tin học để hỗ trợ việc tích luỹ số liệu,
nâng cao hiệu quả của công tác lập báo cáo, cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác cho quá trình quản lý .......................................................... 83
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 86
4.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành và UBND các cấp ...................... 86
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính ......................................................................... 89
4.3.3. Đối với KBNN .................................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

KSC

:

Kiểm soát chi

KTXH

:

Kinh tế xã hội

NSNN

:


Ngân sách Nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

CTMTQG

:

Chương trình mục tiêu quốc gia

CTMT

:

Chương trình mục tiêu

XDCB

:


Xây dựng cơ bản

NSDP

:

Ngân sách địa phương

NSTW

:

Ngân sách Trung ương

CKC

:

Cam kết chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Các đơn vị hành chính của tỉnh Thái Nguyên đến (31/12/2011) . 26
Bảng 3.2: Tổng hợp chi CTMT qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn
2009 - 2013 .......................................................................... 56

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Quy trình giao dịch một cửa đối với kiểm soát các khoản
chi CTMT có tính chất thường xuyên ......................................... 72
Sơ đồ 4.2: Quy trình giao dịch một cửa đối với kiểm soát các khoản
chi CTMT có tính chất đầu tư XDCB ......................................... 73
Sơ đồ 4.3: Quy trình kiểm soát CKC thường xuyên ..................................... 78
Sơ đồ 4.4: Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ........................................ 79
Sơ đồ 4.5: Quy trình kiểm soát CKC đầu tư ................................................. 80
Sơ đồ 4.6: Quy trình kiểm soát chi đầu tư .................................................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách đúng đắn thông qua việc thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia để phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, các vấn đề được lựa chọn để
giải quyết bằng Chương trình MTQG là những vấn đề có tính chất cấp bách,
liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội chung của đất nước; hoặc các vấn đề đã được cam kết thực hiện với quốc
tế, khu vực.

Các Chương trình MTQG đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực, tạo sự
chuyển biến to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở khu vực nông
thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tăng cường an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội… Vì vậy,
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn các Chương trình MTQG là yêu
cầu, nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cũng là mối quan tâm lớn của Đảng,
Nhà nước và Nhân dân.
Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước, thực hiện vai trò kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước cho các Chương trình MTQG trong
những năm qua đã góp phần quan trọng vào việc phân phối và sử dụng nguồn
lực của Nhà nước dành cho Chương trình MTQG một cách đúng mục đích, có
hiệu quả để thực hiện thành công các mục tiêu mà Chính phủ đã lựa chọn.
Tuy nhiên, công tác quản lý nguồn vốn các Chương trình MTQG nói
chung và công tác kiểm soát chi của KBNN nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế
và gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Cụ thể: Danh mục Chương trình MTQG
tương đối nhiều, nhưng mỗi Chương trình MTQG ở các ngành, lĩnh vực khác
nhau lại có mục tiêu, cách thức tổ chức thực hiện, chế độ, định mức, các điều
kiện chi và nội dung sử dụng vốn khác nhau, do đó tính chất phức tạp trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
công tác kiểm soát chi của Kho bạc cũng tăng lên. Việc lập, phân bổ vốn
Chương trình MTQG hàng năm thường chậm; còn tình trạng phân bổ vốn
không đúng nội dung, mục đích, đối tượng thụ hưởng của chương trình; điều
chỉnh, bổ sung nhiều lần dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện các nội
dung chương trình, phải thực hiện chi chuyển nguồn lớn và quá trình theo dõi,
cấp phát thanh toán của cơ quan Kho bạc gặp nhiều khó khăn. Kết quả thực

hiện các chương trình mục tiêu chưa đồng bộ, chưa bền vững; việc kiểm soát
chi của cơ quan Kho bạc mới chỉ dừng lại ở mức độ các khoản chi được thực
hiện theo đúng dự toán, đúng chế độ, định mức mà chưa gắn với việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn chi cho chương trình mục tiêu. Đặc biệt, do vốn
Chương trình MTQG bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, được lồng
ghép với nhiều chương trình và nội dung hoạt động khác của địa phương; việc
phân cấp quản lý vốn đầu tư không thống nhất; Chương trình MTQG kéo dài
qua nhiều năm (5-10 năm), nhưng việc cấp phát kinh phí và quyết toán vốn
của Kho bạc lại được thực hiện hàng năm mà không có sự tích luỹ số liệu một
cách có hệ thống, nên việc tổng hợp số liệu báo cáo của cả một giai đoạn,
cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý là vô cùng khó khăn, tốn rất nhiều
thời gian, công sức của cán bộ Kho bạc…
Xuất phát từ thực tế đó, tôi xin chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi Chương trình mục tiêu Quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Thái
Nguyên” với mong muốn đưa ra các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn,
góp phần giải quyết những vấn đề trên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về Chương trình
MTQG và kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN, đề tài đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm soát chi Chương
trình MTQG qua KBNN Thái Nguyên trong giai đoạn 2009 - 2013; từ đó rút

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện,
Hoàn thiện công tác này trong giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo.

3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kiểm soát, thanh
toán các khoản chi NSNN cho các Chương trình MTQG và các chương trình
dự án lớn, quan trọng của quốc gia (có cơ chế quản lý tương tự Chương trình
MTQG) qua KBNN.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong các Chương trình
MTQG và các chương trình dự án lớn, quan trọng của quốc gia trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên với số liệu thực trạng của giai đoạn 2009 - 2013 và đề xuất
giải pháp, kiến nghị cho giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để lý giải các vấn đề nghiên cứu,
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích,
thống kê, so sánh, tổng hợp… để làm rõ những đánh giá, nhận định và đưa ra
những đề xuất cần thiết.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài mong muốn sẽ đóng góp những đánh giá về thực trạng kiểm
soát chi Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
2009 - 2013; đặc biệt là đánh giá về những khó khăn, vướng mắc đối với cơ
quan Kho bạc trong việc kiểm soát chi nói chung cũng như việc lập báo cáo,
cung cấp các thông tin cho các cơ quản lý nói riêng. Từ đó, xác lập và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, Hoàn thiện và nâng cao chất lượng
công tác kiểm soát chi các Chương trình MTQG qua KBNN trong giai đoạn
2014 - 2020 và những năm tiếp theo. Đồng thời, xây dựng các phương pháp
tổng hợp số liệu của từng Chương trình MTQG trong điều kiện các chương
trình đó kéo dài qua nhiều năm trên cơ sở ứng dụng các phần mềm tin học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
hỗ trợ, đảm bảo việc lập báo cáo và cung cấp số liệu cho các cơ quan quản
lý kịp thời, chính xác.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài được trình bày thành 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Chương trình MTQG và kiểm soát
chi Chương trình MTQG.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi Chương trình MTQG qua
KBNN Thái Nguyên.
Chương4: Một số giải pháp hoàn thiện, đổi mới công tác kiểm soát chi
Chương trình MTQG qua KBNN Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ KIỂM SOÁT CHI CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA
1.1. Những vấn đề cơ bản về Chƣơng trình MTQG
1.1.1. Khái niệm chung
Chương trình MTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế,
chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên

đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất
nước trong một thời gian nhất định.
Một Chương trình MTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực
hiện các mục tiêu cụ thể của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hoá
được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
Dự án thuộc Chương trình MTQG là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của chương
trình, được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và
dựa trên những nguồn lực đã được xác định.
Việc lựa chọn, sắp xếp các dự án thành phần trong mỗi Chương trình MTQG
hợp lý, để các mục tiêu hỗ trợ lẫn nhau, tạo hiệu quả tổng hợp là vấn đề quan
trọng góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho Chương trình MTQG.
1.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn Chương trình MTQG
Chương trình MTQG được xác định, lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn sau:
1. Phải là những vấn đề cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước mà Chính phủ
phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo để giải quyết.
2. Phải gắn với các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với
quốc tế phải thực hiện theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
3. Mục tiêu, chỉ tiêu được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được;
phù hợp với các mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng
lắp với mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện.
4. Tiến độ triển khai thực hiện Chương trình MTQG phải phù hợp với

kế hoạch hàng năm, điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các
mục tiêu cụ thể phải xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, đảm bảo đầu tư tập
trung, có hiệu quả. Thời gian thực hiện mỗi chương trình thường là 5 năm
hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
1.1.3. Đặc điểm của Chương trình MTQG
- Chương trình MTQG rất đa đạng, trải rộng ra nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực như: y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm, bảo vệ môi
trường, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, phát triển nông nghiệp và nông thôn…
Mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức tổ chức thực hiện, cơ chế quản lý…của các
Chương trình MTQG là khác nhau.
- Mỗi Chương trình MTQG bao gồm một hệ thống giải pháp mang tính
đồng bộ, toàn diện nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác định và thường có
qui mô lớn, phạm vi tổ chức thực hiện trên địa bàn rộng; trong một chương trình
gồm nhiều dự án hoặc tiểu dự án thành phần; đồng thời có nhiều ngành, nhiều
cấp, nhiều cơ quan, đơn vị cùng tham gia vào quá trình quản lý, tổ chức thực hiện.
- Mỗi Chương trình MTQG đều có mục tiêu, thời hạn và nguồn kinh
phí đảm bảo thực hiện cụ thể. Mục tiêu đó phải nằm trong chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; các mục tiêu đề ra phải cụ thể,
rõ ràng, đo lường được giúp cho việc đánh giá tình hình và kết quả thực hiện
có cơ sở. Thời hạn thực hiện Chương trình MTQG thường là 5 năm (hoặc 10
năm) nhằm phù hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn. Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn kinh phí của từng dự án
và tổng mức kinh phí của Chương trình MTQG được xác định rõ ràng, có
phân chia theo từng năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình và
khả năng đáp ứng nguồn vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
- Việc tổ chức thực hiện Chương trình MTQG ở địa phương thường
được lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác hoặc lồng ghép với các
nguồn vốn và hoạt động khác để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
chung của địa phương.
1.1.4. Nội dung của Chương trình MTQG
Chương trình MTQG được xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Căn cứ để xây dựng Chương trình MTQG: Là cơ sở pháp lý và yêu
cầu khách quan từ thực tiễn. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng của ngành,
lĩnh vực để rút ra những vấn đề cấp bách cần phải được giải quyết bằng
Chương trình MTQG.
2. Xác định mục tiêu của Chương trình MTQG: Căn cứ mục tiêu chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước gắn với củng cố quốc
phòng, an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực, các cam kết
của Chính phủ với quốc tế để xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ
thể của Chương trình MTQG. Các mục tiêu đề ra phải rõ ràng, lượng hóa
được và phải dễ dàng trong việc tính toán, kiểm tra, đánh giá thực hiện; đồng
thời các mục tiêu cụ thể phải được xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, đảm
bảo đầu tư tập trung, có hiệu quả.
3. Xác định thời hạn và tiến độ thực hiện Chương trình MTQG: Thời
hạn thực hiện Chương trình MTQG thường là 5 năm (hoặc 10 năm), trong đó
có phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn. Tiến độ triển khai thực hiện Chương
trình MTQG phải phù hợp với kế hoạch hàng năm, điều kiện thực tế và khả
năng huy động nguồn lực.
4. Xác định địa bàn thực hiện và phạm vi tác động của Chương trình
MTQG đến mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực theo vùng, lãnh thổ.
5. Xác định những nội dung, hoạt động của Chương trình MTQG, nếu
có nội dung hợp tác quốc tế cần nêu rõ nội dung hợp tác, cơ chế thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
6. Xác định các dự án cần thực hiện trong Chương trình MTQG; các
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án;
các cơ quan quản lý và thực hiện dự án…
7. Xác định các giải pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện Chương
trình MTQG.
- Giải pháp về vốn: Phải tính toán và đề xuất kinh phí thực hiện của từng
dự án và tổng mức kinh phí của Chương trình MTQG; có phân chia theo từng
năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG. Xác định rõ
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (kể cả vốn vay ODA và vốn viện trợ), vốn
tín dụng trong nước, vốn huy động từ cộng đồng (bao gồm cả tiền, hiện vật,
ngày công lao động) và các nguồn vốn hợp pháp khác. Các nguồn vốn trên đây
phải nêu rõ biện pháp huy động, phương thức vay - trả; đồng thời phân định rõ
vốn trung ương, vốn địa phương, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp.
- Giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình và phương thức
quản lý. Các giải pháp về vật tư, nguyên liệu, máy móc, trang thiết bị, khoa
học, công nghệ…
8. Xác định hiệu quả của Chương trình MTQG: Đây là một nội dung
rất quan trọng, đòi hỏi các cơ quan xây dựng chương trình phải dự tính được
kết quả của nó thông qua các chỉ tiêu, chỉ số về các mặt: sản phẩm hay lợi ích
kinh tế - xã hội đem lại; đối tượng thụ hưởng từ kết quả của dự án, chương
trình; tác động đối với việc cải thiện, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật
tự xã hội, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia điều hành thực hiện
chương trình, dự án…
9. Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cần ban hành để áp dụng cho
việc thực hiện Chương trình MTQG, đảm bảo tính nhất quán, đồng bộ giữa hệ
thống các chính sách, giải pháp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
10. Đề xuất kế hoạch, cơ chế phối hợp, lồng ghép với hoạt động của
các Chương trình MTQG khác hoặc với các chương trình khác trên cùng địa
bàn. Trong đó làm rõ mục đích, nội dung, hình thức, mô hình và cơ chế phối
hợp, lồng ghép nhằm tránh trùng lắp và đạt được hiệu quả.
11. Đề xuất hệ thống và cơ chế theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình
thực hiện. Xác định các chỉ số, chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện Chương
trình MTQG; nội dung và các tiêu chí kiểm tra giám sát; quy định chế độ
thông tin báo cáo (nội dung, biểu mẫu, thời gian báo cáo; cơ quan thực hiện
báo cáo, cơ quan nhận báo cáo…).
12. Tổ chức thực hiện Chương trình MTQG.
Trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện của cơ quan quản lý
Chương trình MTQG và cơ quan được giao thực hiện chương trình, dự án thành
phần. Xác định rõ thẩm quyền thành lập các Ban chỉ đạo, Ban quản lý Chương
trình MTQG; thành viên và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý.
1.1.5. Yêu cầu quản lý Chương trình MTQG
Chương trình MTQG có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần duy trì đà tăng trưởng bền vững của toàn bộ nền kinh tế, hỗ trợ
tích cực cho công tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội, giữ vững
an ninh - quốc phòng… Vì vậy, quản lý nhằm đảm bảo các Chương trình
MTQG được thực hiện thống nhất, đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có chất lượng;
sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của chương trình, dự án công khai,
minh bạch, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả là những yêu cầu quan trọng.
1.2. Kiểm soát chi Chƣơng trình MTQG qua KBNN
1.2.1. Khái niệm

Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu
của chu trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán
ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi ra đều được dự toán từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
trước, thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
quy định và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Kiểm soát chi NSNN diễn ra tại các khâu của chu trình chi NSNN và
bao gồm một số nội dung sau:
- Đối với khâu lập dự toán NSNN: Kiểm soát chi ở khâu này được thực
hiện thông qua việc thẩm tra, tính toán một cách kỹ lưỡng nhu cầu chi trên cơ
sở các căn cứ khoa học và thực tiễn như: chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước; hệ thống chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN hiện hành; thứ tự ưu tiên và cơ cấu bố trí các nhiệm vụ
chi… Ngoài ra, còn kiểm soát việc tuân thủ các yêu cầu của Luật NSNN như:
xác định phạm vi, mức độ, nội dung của các khoản chi; phân cấp nhiệm vụ
chi; thẩm quyền quyết định, phân bổ dự toán chi…
- Đối với khâu chấp hành chi NSNN: Kiểm soát chi ở khâu này là tổ
chức kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tất cả các khoản chi NSNN phải có đầy
đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ; có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định
của Luật NSNN như: có trong dự toán được duyệt; đúng tiêu chuẩn, chế độ,
định mức; được người có thẩm quyền chuẩn chi. Bên cạnh đó, nội dung kiểm
soát còn gắn với các nguyên tắc, yêu cầu thanh toán, chi trả các khoản chi
NSNN như: thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; có đủ

các hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định cụ thể đối với từng khoản chi;
đảm bảo điều kiện thanh toán bằng tiền mặt (nếu chi bằng tiền mặt)…
- Đới với khâu quyết toán chi NSNN: Kiểm soát chi chính là quá trình
thẩm định, đánh giá, tổng kết lại toàn bộ quá trình hoạt động chi NSNN đã
diễn ra ở các khâu trước đó, nhằm xác định tính đúng đắn, đầy đủ, hợp pháp
của các khoản chi NSNN ở các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN và các cấp
ngân sách. Đồng thời, thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát ở giai đoạn này
mà những tồn tại, sai sót nếu có trong quá trình chấp hành chi sẽ phải khắc
phục, điều chỉnh, thu hồi hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi NSNN, đảm bảo các khoản chi đó có đủ điều kiện
chi, đúng nguyên tắc và hình thức cấp phát, thanh toán theo quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Như vậy, có thể thấy kiểm soát chi liên quan đến phạm vi trách nhiệm
của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị trong quá trình lập, chấp hành và
quyết toán NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
KBNN được đặt ở vị trí trung tâm của quá trình chấp hành ngân sách, kiểm
soát chi của KBNN là khâu quan trọng, cuối cùng trước khi quyết định thanh
toán, chi trả cho các đơn vị thụ hưởng; đồng thời là giải pháp hữu hiệu để hạn
chế thất thoát, lãng phí vốn NSNN.
Đối với Chương trình MTQG, đây là một nhiệm vụ chi của NSNN, cho
nên kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN cũng mang đầy đủ nội
dung, tính chất của kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN nói chung.

Ngoài ra, kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN còn có những đặc
thù do mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế quản lý và cách thức tổ chức thực hiện,
nguồn kinh phí đảm bảo, thời hạn thực hiện…của mỗi chương trình quy định.
1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi Chương trình MTQG
Chi cho các Chương trình MTQG là một trong những nhiệm vụ chi
NSNN quan trọng, cần phải được kiểm soát chặt chẽ vì các lý do sau đây:
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của các vấn đề được lựa chọn để giải
quyết bằng Chương trình MTQG, đó là những vấn đề cấp bách, có tầm ảnh
hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, những vấn
đề đã được Chính phủ cam kết với quốc tế… Vì vậy, kiểm soát chi chặt chẽ
nhằm đảm bảo cho nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, công
khai, minh bạch không những có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế - xã hội, mà còn
góp phần ổn định chính trị, làm cho nhân dân có niềm tin vào Đảng, Nhà nước,
nâng cao uy tín của Việt Nam đối với các nhà tài trợ và trên trường quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Do yêu cầu của công tác quản lý: Quản lý các khoản chi ngân sách
đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả vừa là nguyên tắc, vừa là yêu cầu quan trọng.
Trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ các nội dung chi cho các Chương trình MTQG
sẽ hạn chế được các hiện tượng tiêu cực, sử dụng vốn sai mục đích, thất
thoát, lãng phí…, góp phần sử dụng đúng nguồn lực tài chính của chương
trình để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, góp phần nâng cao trách
nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các cấp, các ngành, các cơ quan có
liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình MTQG.
- Do đặc thù của cơ chế quản lý chi các Chương trình MTQG: Các
khoản chi cho các Chương trình MTQG diễn ra trên phạm vi rộng, liên quan

đến các đối tượng chi ở nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cấp. Trong khi đó, cơ chế quản lý chi của Nhà nước (chi đầu tư xây
dựng cơ bản, chi thường xuyên) thì chỉ quy định được những vấn đề có tính
chung nhất, mang tính nguyên tắc chứ không thể bao quát hết tất cả các nội
dung nảy sinh trong quá trình thực hiện ở mỗi chương trình, dự án cụ thể. Cho
nên, mỗi Chương trình MTQG lại xây dựng những tiêu chí, định mức phân bổ
vốn, định mức chi tiêu riêng theo từng nội dung hoạt động của Chương trình
MTQG đó. Vì vậy, rất cần thiết phải có sự kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo
sự thống nhất theo những định hướng chung, phát hiện kịp thời những kẽ hở
trong cơ chế quản lý, ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra. Từ
đó, có những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung hay kịp thời ban hành những
cơ chế quản lý Chương trình MTQG phù hợp, chặt chẽ hơn.
1.2.3. Vai trò, nhiệm vụ của KBNN trong kiểm soát chi Chương trình MTQG
Quản lý, kiểm soát các khoản chi Chương trình MTQG là trách nhiệm
của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị có liên quan đến việc quản lý và
điều hành thực hiện Chương trình MTQG, trong đó cơ quan Kho bạc có vai
trò rất quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết
theo chế độ quy định và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện theo
yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện chi
Chương trình MTQG có liên quan. Thủ trưởng cơ quan KBNN có quyền từ
chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ điều kiện và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thực hiện vai trò đó, KBNN sẽ

giúp cho nguồn vốn Chương trình MTQG được sử dụng đúng mục đích, đúng
chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
Mặt khác, trên cơ sở hạch toán đầy đủ các khoản chi Chương trình
MTQG theo đúng mã chương trình, dự án, đúng mục lục ngân sách nhà nước,
đúng niên độ ngân sách…, KBNN sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
về tình hình thực hiện chi Chương trình MTQG ở mỗi thời kỳ, theo từng
chương trình, dự án; theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách…, phục vụ cho
công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lý Chương trình MTQG và
công tác kiểm tra, kiểm toán, quyết toán Chương trình MTQG.
1.2.4. Nội dung, đặc điểm kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN
1.2.4.1. Nội dung kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN
KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi Chương trình MTQG,
đảm bảo các khoản chi đó có đủ điều kiện chi, đúng nguyên tắc và hình thức
thanh toán theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Việc
kiểm soát chi của KBNN được thực hiện trên một số nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi Chương trình
MTQG: chứng từ chi phải có đầy các yếu tố theo quy định; đảm bảo tính hợp
pháp về dấu của đơn vị, chữ ký của người chuẩn chi…
- Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định:
+ Chương trình MTQG đó phải có trong dự toán được cấp có thẩm
quyền giao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
+ Chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy
định. Đối với khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức, KBNN kiểm soát,
thanh toán theo mức chi trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ liên quan tùy theo tính chất của từng
khoản chi.
- Ngoài ra, trong kiểm soát chi Chương trình MTQG, KBNN còn phải
kiểm tra việc thực hiện đúng loại vốn (vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp, kinh
phí thường xuyên); tính chất nguồn vốn (vốn trung ương, vốn địa phương,
vốn năm kế hoạch, vốn kéo dài, vốn ứng trước, vốn đối ứng…); danh mục,
mã Chương trình MTQG, mã dự án công trình, mục lục NSNN… Đồng thời,
KBNN còn có trách nhiệm xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí
cuối năm của các Chương trình MTQG tại KNNN.
1.2.4.2. Đặc điểm kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN
- Kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN được thực hiện bằng
pháp luật, tuân thủ theo pháp luật: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện; các quy định của Chính phủ
và các bộ, ngành về quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG;
danh mục Chương trình MTQG; quyết định phê duyệt các Chương trình
MTQG trong từng giai đoạn; quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện của từng Chương trình MTQG và các văn bản khác có liên quan… là cơ
sở pháp lý cho việc tổ chức kiểm soát chi Chương trình MTQG của cơ quan
Kho bạc; đồng thời, cũng là căn cứ để theo đó KBNN thực hiện kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi Chương trình MTQG đảm bảo thực hiện đúng luật.
- Kiểm soát chi Chương trình MTQG mang tính chất đặc thù, rất phức
tạp: Bởi Chương trình MTQG đa dạng, được thực hiện ở nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực; mỗi Chương trình MTQG lại có phạm vi, quy mô, mục tiêu, cách
thức tổ chức thực hiện khác nhau; tính chất nguồn vốn phức tạp, bao gồm cả
vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp, kinh phí thường xuyên; thời gian kéo dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15
kế hoạch vốn sang năm sau thường rất dài và không thống nhất; phân cấp
quản lý Chương trình MTQG cũng rất khác nhau… Bên cạnh những quy định
chung về quản lý vốn đầu tư, quản lý chi thường xuyên, hầu hết các Chương
trình MTQG đều xây dựng cơ chế quản lý và định mức chi riêng để đáp ứng
các yêu cầu đặc thù sẽ càng làm cho công tác kiểm soát chi phức tạp hơn.
- Hiệu quả của công tác kiểm soát chi Chương trình MTQG cần được
đánh giá trên nhiều mặt: Bên cạnh kết quả cụ thể là số tiền tiết kiệm được do
KBNN từ chối thanh toán hoặc thu hồi cho NSNN đối với những khoản chi
sai chế độ, công tác kiểm soát chi của KBNN còn góp phần nâng cao ý thức
chấp hành chính sách, chế độ của các cơ quan quản lý và sử dụng vốn
Chương trình MTQG. Mặt khác, thông qua việc kiểm soát chi sẽ giúp cho vốn
Chương trình MTQG được sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích; thúc đẩy
nhanh tốc độ giải ngân để chương trình, dự án sớm phát huy hiệu quả và hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN
Chương trình MTQG có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều
ngành. Do đó, có nhiều nhân tố tác động đến chất lượng, hiệu quả của công
tác kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN và phạm vi, mức độ tác
động của mỗi nhân là khác nhau. Có thể nêu ra một số nhân tố chủ yếu sau:
- Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý chi Chương trình MTQG: Đây
là cơ sở pháp lý và tạo nền tảng cho việc đề ra cơ chế, quy trình kiểm soát chi
phù hợp. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN trong kiểm soát chi đến đâu, kiểm
soát đến mức độ nào là do pháp luật quy định. Luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn quy định nhiệm vụ của KBNN phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của các tài liệu cần thiết và chỉ thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật; KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh
toán các khoản chi không đủ điều kiện quy định và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Trên cơ sở pháp lý đó, KBNN xây dựng quy trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16
nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ của mình, bảo đảm cho mọi khoản chi
NSNN phải được kiểm soát chặt chẽ, sử dụng đúng quy định.
- Chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của Chương trình MTQG: Hệ thống chế độ, định mức, tiêu chuẩn đầy đủ,
đồng bộ, thống nhất, phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản
lý và thực hiện Chương trình MTQG chấp hành đúng quy định. Đồng thời, đó
là một trong những căn cứ quan trọng để KBNN thực hiện kiểm soát chi cũng
như góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi của KBNN.
Tuy nhiên, do tính chất đa dạng của các Chương trình MTQG, cho nên
mỗi Chương trình MTQG lại có những định mức, chế độ, tiêu chuẩn riêng để
đáp ứng các yêu cầu đặc thù, đã làm cho công việc kiểm soát chi của KBNN
tăng thêm tính chất phức tạp. Mặt khác, do tác động của các yếu tố kinh tế vĩ
mô như lạm phát, tăng trưởng, chính sách thu nhập... cho nên hệ thống định
mức nhanh bị lạc hậu, thường xuyên phải thay đổi. Đây cũng là vấn đề hết
sức khó khăn trong công tác kiểm soát chi Chương trình MTQG của KBNN.
- Cơ chế quản lý Chương trình MTQG: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất
lớn đến công tác kiểm soát chi của KBNN. Cụ thể:
+ Cơ chế cấp phát vốn Chương trình MTQG thực hiện theo 2 hình
thức: Giao dự toán chi các Chương trình MTQG theo hình thức dự toán ngân
sách hàng năm cho các đơn vị dự toán đối với các nội dung có tính chất hoạt
động thường xuyên. Giao kế hoạch vốn đầu tư hàng năm đối với các công
việc có tính chất đầu tư XDCB. Với cơ chế này thì trong cùng một Chương
trình MTQG, KBNN phải áp dụng cả 2 hình thức kiểm soát chi thường xuyên
và kiểm soát chi đầu tư XDCB với quy trình kiểm soát chi không giống nhau.
Điều đó đã làm cho tổ chức công tác kiểm soát chi của KBNN mang tính “cắt

khúc” và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát chi.
+ Cơ chế phân cấp quản lý Chương trình MTQG: Phân cấp quản lý từ
trung ương đến tỉnh, huyện, xã đảm bảo thống nhất, hợp lý ở tất cả các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×