Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, xác định type vi rút gây bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò tại 3 huyện Thọ Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa và biện pháp khống chế (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 77 trang )

TRƢ

I H C TH I NGUY N
ỌC

Ê

ỌC BẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
XÁC ĐỊNH TYPE VI RÚT GÂY BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ TẠI 3 HUYỆN THỌ
XUÂN, THƯỜNG XUÂN, LANG CHÁNH TỈNH
THANH HÓA VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ

U

V

T

CS T

THÁI NGUYÊN – 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




TRƢ



I H C TH I NGUY N
ỌC

Ê

ỌC BẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
XÁC ĐỊNH TYPE VI RÚT GÂY BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG Ở TRÂU, BÒ TẠI 3 HUYỆN THỌ
XUÂN, THƯỜNG XUÂN, LANG CHÁNH TỈNH
THANH HÓA VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ
Ngành: T
Mã s : 60 64 01 01

U

V

T

CS T

gƣời ƣớng dẫn k oa ọc: P S. TS Ặ

XU




THÁI NGUYÊN – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

L

CA

OA

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, lần đầu tiên được triển khai nghiên cứu đồng thời tại 3 huyện Thọ Xuân,
Thường Xuân, Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa và chưa hề được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
TÁC

Ả U

V

ê gọc Bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

CẢ

Ơ

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý
báu của nhiều cá nhân và tập thể tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hướng dẫn
khoa học P S. TS.

ặng Xuân Bìn người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi

trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi
Thú y, Trường

ại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Chẩn đoán Thú y
Vùng 3 (Vinh), Cục thú y Trung ương, Ban lãnh đạo Chi cục Thú y tỉnh Thanh Hóa,
Ban lãnh đạo Trạm thú y huyện Thọ Xuân, Thường Xuân và Lang Chánh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng nghiệp luôn
luôn động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
TÁC

Ả U

V

ê gọc Bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

ỤC ỤC
Trang
Ở ẦU ....................................................................................................................1
1. ặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
C ƣơng 1: TỔ

QUA TÀ

ỆU ......................................................................4

1.1. Lịch sử bệnh .........................................................................................................4
1.1.1. Bệnh LMLM trên thế giới .................................................................................6

1.1.2. Bệnh LMLM ở Việt Nam................................................................................11
1.2. Vi rút LMLM .....................................................................................................17
1.2.1. Hình thái và cấu trúc .......................................................................................18
1.2.2. ặc tính di truyền, cấu trúc gen, kháng nguyên..............................................18
1.2.3. ặc tính kháng nguyên....................................................................................20
1.3. ặc điểm dịch tễ học vủa vi rút LMLM ............................................................21
1.3.1. Nguồn dịch ......................................................................................................21
1.3.2. ộng vật cảm thụ ............................................................................................22
1.3.3. ường xâm nhập .............................................................................................22
1.3.4. Cơ chế sinh bệnh .............................................................................................23
1.3.5. Chất chứa vi rút ...............................................................................................24
1.3.6. Con đường và phương thức truyền lây ...........................................................25
1.3.7. Lứa tuổi mắc bệnh ...........................................................................................26
1.3.8. Tỷ lệ ốm và chết ..............................................................................................26
1.4. áp ứng miễn dịch trong bệnh LMLM ..............................................................26
1.5. Triệu chứng và bệnh tích ở trâu, bò mắc bệnh ...................................................28
1.5.1. Triệu chứng .....................................................................................................28
1.5.2. Bệnh tích .........................................................................................................29
1.6. Chẩn đoán...........................................................................................................30
1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................................30
1.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm ..........................................................................31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.7. Phòng bệnh LMLM ............................................................................................34
1.7.1. Vệ sinh phòng dịch..........................................................................................34

1.7.2. Vắc xin phòng bệnh ........................................................................................35
C ƣơng 2: Ộ DU

VÀ P ƢƠ

P ÁP

Ê CỨU ..........................38

2.1. ối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................38
2.1.1. ối tượng nghiên cứu......................................................................................38
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ......................................................................38
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................38
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM tại huyên Thọ Xuân,
Thường Xuân, Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014 ...........38
2.2.2. Xác định sự lưu hành type vi rút LMLM gây bệnh tại huyện Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hóa năm 2014 .....................................................................................38
2.2.3. Xác định hiệu giá kháng thể ở trâu, bò và tình hình tiêm phòng LMLM tại 3
huyện Thọ Xuân, Thường Xuân và Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa .................38
2.2.4. Nguyên nhân và đề xuất biện pháp khống chế bệnh LMLM ở gia súc (trâu,
bò, lợn) ...........................................................................................................38
2.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................38
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm ...............................................................................................38
2.3.2. Tài liệu, số liệu ................................................................................................39
2.3.3. Sinh phẩm và Kit xét nghiệm ..........................................................................39
2.3.4. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm .......................................................................39
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................40
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu máu ..............................................................................40
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu biểu mô ........................................................................40
2.4.3. Phương pháp 3ABC - ELISA phát hiện kháng thể nhiễm tự nhiên ................40

2.4.4. Thiết kế thí nghiệm xác định tình hình nhiễm vi rút tự nhiên ........................41
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................42
C ƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ T ẢO U

.............................................................43

3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM tại huyên Thọ Xuân, Thường
Xuân, Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014 ..............................43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.1.1. Tình hình dịch LMLM xảy ra tại 3 huyện Thọ Xuân, Thường Xuân, Lang
Chánh tỉnh Thanh Hóa năm 2014 ..................................................................43
ã tiến hành điều tra tình hình bệnh LMLM xảy ra ở trâu, bò tại 3 huyện Thọ Xuân,
Thường Xuân, Lang Chánh trong năm 2014. Kết quả thu được trình bày tại
bảng 3.1. .........................................................................................................43
3.1.2. Tình hình bệnh LMLM xảy ra ở bò phân bố theo địa điểm tại huyện Lang
Chánh năm 2014 ............................................................................................44
3.1.3. Tình hình bệnh LMLM xảy ra ở bò phân bố theo thời gian tại huyện Lang
Chánh năm 2014 ............................................................................................45
3.1.4. Tình hình bệnh LMLM xảy ra ở bò huyện Lang Chánh theo tính biệt...........47
3.1.5. ặc điểm bệnh LMLM theo tuổi ở bò nuôi tại huyện Lang Chánh năm 2014......48
3.1.6. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích bệnh LMLM năm 2014 ở bò nuôi tại huyện
Lang Chánh ....................................................................................................49
3.2. Xác định sự lưu hành type vi rút LMLM gây bệnh tại huyện Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hóa năm 2014 .....................................................................................50

3.2.1. Xác định sự lưu hành của vi rút LMLM tại 3 huyện Thọ Xuân, Thường Xuân,
Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa bằng phản ứng 3ABC-ELISA .........................51
3.2.2. Tình hình tiêm phòng vắc xin LMLM cho đàn gia súc trên địa bàn 3 huyện
Thọ Xuân, Thường Xuân và Lang Chánh năm 2015 .....................................52
3.3. Xác định hiệu giá kháng thể ở trâu, bò tại 3 huyện Thọ Xuân, Thường Xuân và
Lang Chánh tỷ lệ tiêm phòng vắc xin LMLM ...............................................54
3.4. Nguyên nhân và đề xuất biện pháp khống chế bệnh LMLM ở gia súc (trâu, bò,
lợn) .................................................................................................................57
3.4.1. Nguyên nhân ...................................................................................................57
3.4.2. ề xuất biện pháp khống chế dịch LMLM .....................................................58
KẾT U

VÀ Ề

Ị .....................................................................................60

1. Kết luận .................................................................................................................60
2. ề nghị ..................................................................................................................61


ỆU T A

K ẢO ......................................................................................62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi


DA

ỤC BẢ
Trang

Bảng 1.1: Tình hình bệnh LMLM ở gia súc Việt Nam từ năm 2012 – 2014 trên
phạm vi cả nước ..........................................................................................16
Bảng 1.2: Tổng hợp tình hình bệnh LMLM tại các tỉnh, thành phố trên phạm vi cả
nước trong năm 2014...................................................................................17
Bảng 3.1: Kết quả điều tra tình hình bệnh LMLM ở các xã của 3 huyện Thọ Xuân,
Thường Xuân, Lang Chánh năm 2014 ........................................................43
Bảng 3.2: Kết quả điều tra tình hình bệnh LMLM xảy ra ở bò theo địa điểm tại
huyện Lang Chánh năm 2014......................................................................45
Bảng 3.3: Kết quả điều tra tình hình bệnh LMLM xảy ra ở bò phân bố theo thời
gian tại huyện Lang Chánh năm 2014 .........................................................46
Bảng 3.4: Kết quả điều tra tình hình bệnh LMLM theo tính biệt ở bò tại huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hóa ...............................................................................47
Bảng 3.5: Kết quả điều tra bệnh LMLM theo tuổi ở bò mắc bệnh tại huyện Lang
Chánh năm 2014 ..........................................................................................48
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra triệu chứng lâm sàng, bệnh tích LMLM xảy ra ở bò nuôi
tại huyện Lang Chánh .................................................................................49
Bảng 3.7: Kết quả xác định type vi rút LMLM gây bệnh ở bò nuôi tại huyện Lang
Chánh năm 2014 ..........................................................................................50
Bảng 3.8: Tỷ lệ dương tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò tại 3 huyện Thọ Xuân,
Thường Xuân, Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa năm 2014 ..............................51
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả tiêm phòng vắc xin LMLM cho đàn trâu, bò, lợn trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2015 ..............................................................52
Bảng 3.10: Kết quả tiêm phòng vắc xin LMLM cho đàn trâu, bò, lợn trên địa bàn 3
huyện Thọ Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh năm 2015 ...........................53

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát hiệu giá kháng thể ở trâu, bò tại 3 huyện Thọ Xuân,
Thường Xuân và Lang Chánh sau tiêm phòng vắc xin LMLM lần 1 .........55
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát hiệu giá kháng thể ở trâu, bò tại 3 huyện Thọ Xuân,
Thường Xuân và Lang Chánh sau tiêm phòng vắc xin LMLM lần 2 .........56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DA

ỤC C Ữ V ẾT TẮT

AND:

Acid Deoxyribonucleic

ARN:

Acid ribonucleic

ELISA:

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

FMD:

Foot and Mouth Disease


LMLM:

Lở mồm long móng

LPB:

Liquid Phase Blocking

OIE:

Tổ chức Thú y Thế giới

PBS:

phosphate Buffered Saline

PCR:

Polymerase Chain Reaction

RT:

Reverse Transciption

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DA

ỤC CÁC

Ì
Trang

Hình 1.1. Bản đồ dịch tễ bệnh LMLM trên thế giới năm 2009 (Nguồn: Báo cáo tổng
kết năm - Cục Thú y giai đoạn 2010 – 2014) [3] .....................................10
Hình 1.2. Cấu trúc virion vi rút LMLM (Grubman, M. J. & Baxt, B, 2004) [38] ....17
Hình 1.3. Sơ đồ hệ gen của vi rút LMLM (Grubman, M. J. & Baxt, B, 2004) [38]. 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

Ở ẦU
1. ặt vấn đề
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây
lan rất nhanh, rất mạnh gây thiệt hại nặng nề đối với động vật dễ nhiễm thuộc loài
móng guốc chẵn như: Trâu, bò, dê, lợn… Bệnh đã được tổ chức Dịch tễ thế giới
(OIE) xếp đầu bảng A (bảng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật) và bắt
buộc các nước thành viên phải khai báo.
Bệnh do vi rút LMLM thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus gây ra,
có 2 đặc tính đặc biệt liên quan đến dịch tễ học, đó là tính đa type và tính dễ biến

đổi kháng nguyên. Các type vi rút tuy gây ra các triệu chứng giống nhau, nhưng lại
không gây miễn dịch chéo với nhau. Bệnh LMLM là một bệnh của xã hội, bởi vì nó
ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng nhiều hơn là riêng lẻ từng hộ chăn nuôi.
Bệnh có thể lây lan trong phạm vi một nước hoặc nhiều nước và trở thành đại dịch.
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế thị trường đã thúc đẩy quá
trình giao lưu, buôn bán động vật và sản phẩm động vật giữa các tỉnh trong nước và
với nước ngoài như Trung Quốc, Lào, Campuchia… từ đó bệnh LMLM ở trâu, bò
càng diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội ở nước ta.
Trên thực tế, việc khống chế và thanh toán bệnh LMLM đã gặp không ít khó
khăn, từ việc kiểm dịch vận chuyển cho đến chăn nuôi thiếu quy hoạch, trâu bò thả
rông… Tiêm phòng vắc xin được xác định là giải pháp quan trọng, tuy nhiên việc
chọn vắc xin phù hợp cho từng vùng, từng tỉnh đòi hỏi cần phải nghiên cứu kỹ type
vi rút gây bệnh trên thực địa để tránh trường hợp tiêm phòng loại vắc xin không phù
hợp, gây lãng phí và thiệt hại cho người chăn nuôi.
Thanh Hoá có diện tích tự nhiên 11.106,09 km2, nằm ở phía Bắc Trung Bộ
Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh
1.560 km.
Phía Bắc Thanh Hoá giáp với ba tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình, phía
Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào); phía ông là vịnh Bắc Bộ với chiều dài bờ biển 102 km.


2

Thanh Hoá nằm ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ,
một vị trí rất thuận lợi.

ường sắt và quốc lộ 1A, quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng

bằng và ven biển, đường chiến lược 15A, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng

trung du và miền núi Thanh Hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho Thanh Hoá trong việc
giao lưu với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. ường 217 nối liền Thanh Hoá
với tỉnh Hủa Phăn của nước Lào. Hệ thống sông ngòi của Thanh Hoá phân bố khá
đều với 4 hệ thống sông đổ ra biển với 5 cửa lạch chính. Hiện nay, cảng biển Nghi
Sơn cho phép tàu trọng tải trên 10 nghìn tấn ra vào dễ dàng (trong tương lai gần cho
phép tàu 3 vạn tấn ra vào), là cửa ngõ của Thanh Hoá trong giao lưu quốc tế., đây
cũng chính là điều kiện thuận lợi cho bệnh LMLM bùng phát và lây lan nhanh.
Hàng năm dịch LMLM gia súc vẫn tái phát triển trên địa bàn tỉnh làm hàng
ngàn con gia súc mắc bệnh, gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành chăn
nuôi của tỉnh, đặc biệt là chăn nuôi trâu, bò.
Từ đầu năm 2013 đến nay, dịch lở mồm long móng đã xảy ra ở 45 xã thuộc
18 huyện của 9 tỉnh thành trong nước, làm nhiều gia súc mắc bệnh và tiêu hủy.
Hiện nay, dịch lở mồm long móng đã tái phát trở lại tại một số xã, huyện
thuộc địa bàn các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tỉnh, Quảng Trị và đang có chiều hướng lây
lan ra diện rộng. Trước tình hình trên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
Công điện số 15/C -BNN-TY ngày 24 tháng 10 năm 2013 về tăng cường công tác
phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc.
Trong đợt dịch 2013, đã phát hiện gia súc bị bệnh lở mồm long móng typ A
tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Trị và Quảng Nam. Trước đó, năm 2007 đã phát hiện vi
rút lở mồm long móng type Asia1 tại tỉnh Quảng Trị. Như vậy, hiện nay đã tìm thấy
có 3 type vi rút lở mồm long móng đang lưu hành tại Việt Nam đó là: typ O, A,
Asia1 trong đó type O là typ gây bệnh chủ yếu, bao gồm typ O Panasia gây bệnh ở
các tỉnh Nam bộ, type O Myanmar 98 đang lưu hành ở các tỉnh phía Bắc và miền
Trung, Tây Nguyên.
Xuất phát từ tính cấp thiết của thực tiễn, chúng tôi đã triển khai đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, xác định type vi rút gây bệnh lở mồm long
móng ở trâu, bò tại 3 huyện Thọ Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh tỉnh Thanh
Hóa và biện pháp khống chế”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

2.

ục tiêu ng iên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM ở 3 huyện Thọ Xuân,

Thường Xuân và Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
- Nghiên cứu sự lưu hành của type vi rút LMLM tại 3 huyện Thọ Xuân,
Thường Xuân, Lang Chánh và khảo sát đáp ứng miễn dịch ở trâu, bò sau khi tiêm
vắc xin LMLM làm cơ sở đề xuất sử dụng vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu
quả phòng chống bệnh LMLM cho gia súc tại địa phương.
3. Ý ng ĩa k oa ọc và t ực tiễn
- Cung cấp tư liệu về đặc điểm dịch tễ và xác định type vi rút gây bệnh
LMLM trên đàn trâu, bò tại 3 huyện Thọ Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hóa.
- Các kết quả điều tra, nghiên cứu tại 3 huyện Thọ Xuân, Thường Xuân,
Lang Chánh góp phần bổ sung thông tin về dịch tễ học bệnh LMLM ở trâu, bò tại
Việt Nam.
- Kết quả xác định sự phân bố của các type vi rút LMLM gây bệnh trên trâu,
bò tại 3 huyện Thọ Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh là cơ sở khoa học, giúp các
cơ quan chức năng lựa chọn loại vắc xin LMLM phù hợp. Từ đó có biện pháp quản
lý, chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

C ƣơng 1
TỔ

QUA TÀ

ỆU

1.1. ịc sử bện
Bệnh LMLM được gọi bằng những tên tiếng Anh: Foot and mouth disease
(FMD), La fièvre aphteuse (FA, Pháp), Afta epizootic (Ý), Maul und Klauenseuche
ức), Fiebre aphtosa, glosso peda (Tây Ban Nha), Khẩu đề dịch (Trung

(MKS,

Quốc), Lở mồm long móng (Việt Nam).
Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) do vi rút thuộc họ Piconarviridae gây
nên là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm. Bệnh có đặc điểm sốt, nổi mụn nước
ở niêm mạc miệng, da, gờ móng, kẽ móng và trên đầu vú, bầu vú của con cái của tất
cả các loài thú guốc chẵn (cả gia súc và động vật hoang dã) [13], [23].
Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và rất mạnh, có thể xảy ra trên
dịch rộng ở nhiều vùng trong một nước hay nhiều nước. Tỷ lệ gia súc mắc bệnh rất
cao, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế mặc dù tỷ lệ chết ở gia súc trưởng thành thấp.
Bệnh LMLM được Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) xếp vào danh mục bệnh của
nhiều loài, nằm trong danh mục những bệnh phải công bố dịch đối với tất cả các
quốc gia.
Mô tả đầu tiên về bệnh LMLM và tài liệu còn lưu lại đến nay là công trình

của tác giả người Ý tên là Francastorius vào năm 1514. Bệnh đã gây ra những tổn
thất lớn về kinh tế trên thế giới, nhưng đến giữa thế kỷ 19 người ta mới xác định
được tính chất truyền nhiễm của bệnh.
Từ lúc xuất hiện bệnh đến năm 1897, các tài liệu ghi chép lại chủ yếu quan
tâm đến mô tả triệu chứng (Merial Ltd. Pibright, 2003) [20]. Những nghiên cứu về
vi rút học và dịch tễ học khởi đầu từ năm 1897, được quan tâm và phát triển trong
giai đoạn tiếp theo; năm 1897, Loeffler và Frosch đã phân lập được vi rút gây bệnh ;
năm 1920 Waldmann và Pape đã chứng minh được tính cảm thụ của chuột lang đối
với vi rút ; năm 1922, Valleé và Carré tìm thấy tính đa dạng của huyết thanh miễn
dịch chống vi rút (type O và type A) ; năm 1926, Waldmann và Trauwein tìm ra vi
rút type C (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978) [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Sau đó Lawrence khám phá ra các type SAT1, SAT2 và SAT3 từ những
bệnh phẩm ở Châu Phi gửi đến viện Pirbright và type Asia1 từ những bệnh phẩm ở
ông Nam , Hồng Kông, Ấn ộ, Miến iện (Merial Ltd. Pibright, 2003) [20].
Từ đầu thế kỷ 20 trở đi, bệnh phát ra ở nhiều nơi trên Thế giới. Ở Châu Mỹ,
dịch LMLM xuất hiện ở Mỹ vào các năm 1902, 1908, 1914, 1924, 1929, 1932; ở
Mexico năm 1946, Canada 1952 và nhiều nước ở Nam Mỹ như Argentina năm
1953. Bệnh cũng xuất hiện ở Venezuela năm 1950, Colombia năm 1950-1951 rồi
sang Ecuador năm 1956. Ở Châu Phi, bệnh thường xẩy ra ở Bắc Phi, Nam Phi C
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978) [22]. Ở Châu Âu, có luồng dịch phát sinh từ Tây

ức


lan sang Hà lan, Bỉ, Lucxemburg, Pháp, Anh, Ý, o, an Mạch, Thụy iển, Na Uy
và Ba Lan vào năm 1951; Bệnh kéo dài đến năm 1953, 1954 C (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978) [22].
Ở Châu

, bệnh phát ra ở Ấn

ộ năm 1929, 1952…, Myanmar năm 1948,

Thái Lan năm 1952, Trung Quốc năm 1951, Campuchia năm (1931, 1946, 1952).
Bệnh LMLM ở Châu
các nước Cận

không dữ dội như ở Tây Âu nhưng ảnh hưởng đến kinh tế

ông, Trung

ông, Nam

và Viễn

ông (Trịnh Văn Thịnh & Phan

ình ỗ, 1958) [25].
Từ năm 1926 đến năm 1936, giai đoạn tập trung nghiên cứu về vắc xin và
chương trình quốc tế về phòng chống dịch được hình thành. Trong 3 năm (1937 1939) người ta thống kê được có 2 triệu ổ dịch trên khắp các châu lục và cũng chính
trong hoàn cảnh này, Waldmann và Kobe đã nghiên cứu chế tạo Vắc xin vô hoạt
bằng Formol hấp phụ bởi AL2(OH)3 để tiêm phòng cho gia súc. Có thể coi đây là
một bước ngoặt quan trọng trong công cuộc khống chế bệnh LMLM trên phạm vi
toàn cầu. Năm 1947, Frenkel đã cho ra đời loại vắc xin cải tiến, nuôi cấy trên tế bào

thượng bì của lưỡi bò, gọi là vắc xin Frenkel. Loại vắc xin này nhanh chóng được
sử dụng tại Hà Lan, Pháp và

ức. Sau đó nhiều phương pháp nghiên cứu nuôi cấy

vi rút đã được tìm ra giúp cho việc cải tiến kỹ thuật chế vắc xin ( ào Trọng

ạt,

2000) [14].
Các viện nghiên cứu lần lượt ra đời trên khắp các lục địa như Alfort (Pháp,
1901), Ile de Riems ( ức, 1909), Pirbright (Anh, 1924), Viện nghiên cứu về bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

LMLM ở Lyon (Pháp, 1947), Laboratoire de Plum (Hoa Kỳ), Sao Paolo (Brazin),
Nong Sarai (Thái Lan). Vào năm 1958, Pirbright trở thành phòng thí nghiệm tham
chiếu thế giới về bệnh LMLM (OIE, 2005) [43].
Trong những năm gần đây, kỹ thuật chẩn đoán được cải tiến đã giúp cho việc
xác định bệnh được nhanh chóng. Vắc xin được sản xuất với chất lượng cao và cùng
với chiến lược khống chế bệnh hiệu quả, nhiều nước đã khống chế hoặc thanh toán
bệnh thành công. Hiện có 59 nước trên thế giới được tổ chức Thú y thế giới (OIE:
Office International Epizooties) công nhận là nước an toàn dịch bệnh LMLM (OIE,
2005) [43].
1.1.1. Bệnh LMLM trên thế giới
Theo Cục thú y (Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà nước về

bệnh LMLM, 2004) [4]: Tình hình LMLM trong những năm 60 của Thế kỷ 20 rất
trầm trọng, trung bình mỗi năm có 4.000 ổ dịch. ến những năm 70, bệnh có xu thế
giảm ở Châu Âu, Châu Mỹ nhưng vẫn phổ biến ở Châu Phi (Mauritania, Senegal,
Liberia, Tanzannia, Nigeria…) và Châu

(Indonesia, Malaisia, Thái Lan…).

Vào những năm 80, dịch LMLM có mặt ở nhiều châu lục. Trong 5 năm
(1981 - 1985), dịch đã xuất hiện ở khắp 80 nước. Ở Châu Âu có 804 ổ dịch tại 12
quốc gia do vi rút thuộc các type O, A và C gây ra. Năm 1985, dịch LMLM do vi
rút thuộc type Asia 1 xảy ra ở Hy Lạp (Donaldson, A. I. Global, 2000)[36]. Cùng
thời gian này, ở Châu

dịch đã có mặt tại 11 nước và hầu hết các ổ dịch cũng do vi

rút type Asia 1. Ở Châu Phi, dịch LMLM gây thiệt hại ở nhiều nước, đặc biệt là
Kenia và Ethiopia (1984 - 1985). Vi rút type C là căn bệnh chính của những ổ dịch
ở 2 nước này. Tại các nước còn lại của châu lục này, bệnh LMLM đều do vi rút
thuộc 3 type SAT gây ra (Lê Minh Chí, 1996)[6].
Năm 1989, theo thông báo của OIE, dịch LMLM đã xảy ra ở 53 nước ở khắp
các châu lục:

, Âu, Phi và Nam Mỹ. Cho đến nay, một số quốc gia đã đạt được

thành quả tốt trong việc khống chế và thanh toán bệnh, như các nước thuộc khối
cộng đồng Châu Âu, Bắc Mỹ, Argentina, Indonesia và gần đây là Cộng hòa Séc.
Tuy nhiên dịch LMLM vẫn là nguy cơ của nhiều Quốc gia, uy hiếp nghiêm trọng
nền chăn nuôi và thương mại quốc tế (Lê Minh Chí, 1996)[6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

Những năm 1990, ở Châu Âu, các nước báo dịch gồm Italia, Bulgari, Nga và
Hy Lạp. Năm 1993 có 55 ổ dịch xảy ra ở Italia, ổ dịch đơn lẻ xảy ra ở Bulgari, Nga.
Giữa năm 1994, một ổ dịch xảy ra ở Hy Lạp trên đảo Lesbos và Thrace gần biên
giới với Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 1996 có 2 ổ dịch ở Thổ nhĩ Kỳ và 1 ở Hy Lạp. Năm
1997, chỉ có Georgia và Armenia là có bệnh. Trong năm 1998 (Công ty Merial Ltd ,
2003) [7], một chủng type A mới được phát hiện tại Iran năm 1996 đã lan đến Thổ
Nhĩ Kỳ sát Istanbul, dịch kéo dài đến cuối năm 1998.
Ở Châu Phi, vào thập niên 90, vi rút LMLM type O lưu hành rộng rãi ở Tây
Phi, Gambia, Senegal, Uganda, Tanzania Malawi và Kenia. Năm 1999 ổ dịch
LMLM type O bắt nguồn từ Mali (Tây Phi) theo đường vận chuyển bò xuyên qua
Sahara lan đến Algeria, Marocco và Tunisia. Vi rút LMLM type SAT 2 lưu hành ở
Uganda, Zambia và Kenia; SAT 1 được xác định ở Kenia (Kitching, R. P. &
Alexandersen, S, 2002) [40].
Ở Châu

, dịch LMLM do vi rút type O và Asia 1 xảy ra ở Pakistan và

Myanmar; type O và A tại Nepal, Buhtan; type A ở Thái Lan. Tại Malaysia không
công bố dịch từ năm 1998 nhưng trong thực tế 2 type vi rút O và Asia 1 vẫn lưu
hành tại bán đảo Malay này (không gửi bệnh phẩm đến WRL). Hai ổ dịch địa
phương tại

ài loan và Philippines (đảo Luzon) đều do vi rút type O gây ra. Tại

Trung Quốc dịch xảy ra ở Vân Nam nhưng không có thông tin về type vi rút (Bùi

Quang Anh & Hoàng Văn Năm, 2001) [1].
Ở Tây

, chủng Iran 98 type A gây bệnh tại Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và lan đến

Akmenia. Vi rút type O đã gây dịch tại Lebanon, Kuwait, Iran, Iraq, Israel, Qatar,
Bahrain, Yemen và Saudi Arabia; Karakstan và Kyrgyzstan (riêng Kazakhstan có
vi rút type A). Ở Nam Mỹ, tình hình khống chế dịch LMLM có nhiều thuận lợi,
Paraguay được công nhận là nước an toàn dịch (có tiêm phòng). Argentina cũng
được OIE công nhận là nước có vùng không bệnh LMLM không tiêm phòng (Reid,
S. M, Forsyth et al, 1996) [46].
Trong năm 2009, 59 nước đã báo cáo có dịch LMLM. Ở Châu Âu, dịch xảy
ra tại Hy Lạp; ở Châu

dịch xảy ra ở Nga, Mongolia, Bangladesh, Campuchia,

Trung Quốc, Nhật, Lào, Nepal, Pakistan, Philippin, Hàn Quốc, ài Loan, Thái Lan,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Việt Nam, Iran, Iraq, Thổ Nhĩ Kỳ, Capscazơ vùng Georgia, Azerbaijan, Armenia,
Kazakhstan, Kyrgyzstan, Turkmenistan và Tajikistan; ở Châu Phi, dịch xảy ra tại Ai
Cập, Kenya, Mauritania, nam Phi, Tanzania, Uganda, Malawi, Namibia, Zambia và
Zimbabwe và các nước Nam Mỹ gồm Brazil, Colombia, Uruguay, Bolivia, Peru,
Ecuador và Venezuela.
gây bệnh ở


ại dịch 2000 do vi rút type O. Vi rút serotype O/TAW/99

ài Loan (18/02/2000 trên dê); Nhật Bản (8/03/2000 trên bò); Hàn

Quốc (20/03/2000 trên bò); Liên Bang Nga (10/04/2000 trên lợn); ở Mông Cổ
(14/04/2000 bò, dê, cừu, lạc đà); ở Hy Lạp và ở Zambia (02/03/2000).
Năm 2001, dịch LMLM do type O tái bùng phát khắp Châu Âu (Anh, Hà
Lan, Pháp và Ireland), Nam Mỹ (Uruguay, Brazil và Colombia); ở Châu

(Thổ

Nhĩ Kỳ, Iran, Afghanistan, Georgia, Azerbaijan, Mông Cổ, Kuwait, Bahrain,
Yemen, Qatar, Ả Rập, Oman, Iran, Butan, Nepal, Malaysia, Philippin, Thái Lan và
ài Loan).
Tính đến cuối tháng 4/2001 Chính Phủ Anh đã phải chi phí cho việc tiêu
hủy gia súc bệnh, dập dịch tổng thiệt hại do dịch gây ra lên đến trên 14 tỷ đô la
Mỹ. Sau đó, dịch xảy ra ở một loạt các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và
Châu

. Tính đến tháng 7/2001 có trên 20 nước xảy ra dịch LMLM Nguyễn

Quang Hưng, 2011) [15].
Năm 2004, không có ổ dịch LMLM nào được báo cáo chính thức trong các
nước được OIE công nhận là không có bệnh (không tiêm phòng). Tuy nhiên dịch lẻ
tẻ tại vùng giám sát quanh vùng an toàn dịch (Nam Phi) và những vùng gần đây
không xảy ra bệnh (Nga, Mông Cổ, Peru, Brazil và Colombia). Dịch bệnh cũng xảy
ra tại các nước Trung

ông, châu


, châu Phi và Nam Mỹ, nơi bệnh LMLM đã

từng xảy ra. Có 48 nước báo cáo dịch LMLM trong năm 2004 với các type vi rút
gây bệnh khác nhau theo vùng địa lý.
Từ năm 2000 - 2004 có 23 nước ở châu

và châu Phi gửi mẫu đến WRL.

Kết quả type O vẫn là type phổ biến nhất; các type A, SAT 1 và SAT 2 có trình tự
nucleotide (di truyền) biến đổi nhiều so với các chủng trước đây cùng serotype.
Tại

ông Nam

và vùng Viễn

ông, dịch bệnh do vi rút type O được ghi

nhận ở Hồng Kông và tất cả các quốc gia thành viên SEAFMD, ngoại trừ Indonesia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

là nước không có bệnh LMLM. Type A được tìm thấy ở Malaysia, Thái Lan, Lào
và Việt Nam (2004). Các chủng vi rút type O phân lập được đều thuộc topotype ME
- SA và Cathay. Các vi rút phân lập từ Hồng Kông và Philippines nằm trong

topotype Cathay nhưng lại thuộc dòng phụ khác. Vi rút nhận được từ Việt Nam
thuộc topotype Cathay hoặc ME - SA (chủng Pan- Asia). Vi rút type A ở Việt Nam
thuộc topotype Asia, có quan hệ rất gần với các chủng gây dịch bệnh ở Thái Lan
năm 2003, 2004 (OIE Manual, 2000) [42].
Trong năm 2005 bệnh LMLM đã xảy ra ở Brazil (serotype O), Colombia
(serotype A), ở Nga (serotype Asia 1); ở Trung Quốc (serotype Asia 1), Hồng Kông
(serotype Asia 1), Mông Cổ (serotype Asia 1), ở Botswana (seroytpe SAT 2),
Congo (SAT 1,2,3 và A). Sự xuất hiện gần đây của serotype Asia 1 ở Trung quốc,
Hồng Kông, Mông Cổ, Myanmar, Nga, Tajikastan cùng với sự có mặt của serotype
này ở Ấn

ộ, Iran và Pakistan cho thấy rằng một chủng của Asia 1 có thể đang lây

lan khắp châu

. Trong báo cáo của OIE năm 2005, không có dịch LMLM ở các

nước trong vùng được coi là an toàn và không tiêm phòng vắc xin LMLM. Cũng
trong năm này FAO/WRLFMD đã nhận 266 mẫu bệnh phẩm LMLM từ 21 nước
châu Âu, châu

, châu Phi và kết quả phân lập và định type O vẫn chiếm tỷ lệ lưu

hành cao nhất (OIE, 2005) [43].
Theo kết quả xét nghiệm của Phòng thí nghiệm giám định vi rút LMLM
(Pirbright, UK) những năm gần đây, sự phân bố của các type và subtype vi rút
LMLM trên thế giới vẫn như phân bố năm 2002 (hình 1.1).
- Châu Âu: Những ổ dịch do vi rút type O và A có subtype A Iran/96 ở Iran
và Thổ Nhĩ Kỳ.
- Châu Phi: Những ổ dịch do type O gây ra vùng


ông Bắc của lục địa

(Algeria, Tunisia, Guinea, Burundi, Kenya, Tanzania và Zimbabue); type A phân bố
ở Tây, Trung và ông Phi; type C không phổ biến, các type SAT lưu hành rộng rãi,
SAT 1 và SAT 2 xảy ra rộng khắp trừ phía Bắc Phi, nhưng SAT 3 chỉ xảy ra ở vùng
hẹp của phía Nam châu Phi (Samuel, A. R. & Knowles, N. J, 2001) [49].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Hình 1.1. Bản đồ dịch tễ bệnh LMLM trên thế giới năm 2009
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm - Cục Thú y giai đoạn 2010 – 2014) [3]
- Nam Mỹ: phổ biến là type O,A và C. Những ổ dịch do vi rút type O gây ra ở
Bolivia, Brazil, Colombia và Ecuado, type A xảy ra ở Venezuela, Colombia và Peru.
- Trung

ông: type O phổ biến nhất, tiếp theo là type A, Asia 1 và thỉnh

thoảng có type C.
- Châu

: Các nước có dịch do type O gây ra là Bahrain, Bangladesh,

Campuchia, Hồng Kông, Ấn


ộ, Iran Bangladesh, Iraq, Israel, Jordan, Malaysia,

Nepal, Philippines, Qatar, Syria, Saudi Arabia,

ài Loan, Arab, các tiểu vương

quốc Ả rập, Lào, Việt Nam và Yemen. Type A ở Bangladesh và Iran, type Asia 1 ở
Iran và Malaysia, type C giới hạn ở tiểu lục địa Ấn ộ và Philippines.
Theo kết quả phân tích gen vi rút gây bệnh ở phòng thí nghiệm giám định vi rút
LMLM (IAH, Pirbright, UK), type O gây bệnh năm 2000 có cấu trúc gen khác với type
O gây bệnh ở ài Loan năm 1997 và khác với một số ổ dịch xảy ra gần đây trên thế
giới, được đặt tên là South Asia topotype, chúng gây bệnh cho trâu, bò và lợn, phân bố
rất rộng từ ài Loan ở phía ông tới Hy Lạp ở phía Tây. Năm 1999 có 14 tỉnh ở Trung
Quốc bị dịch nặng đã ảnh hưởng lớn đến các nước láng giềng (Grubman, M. J. &
Baxt, B, 2004) [38].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

1.1.2. Bệnh LMLM ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên vào năm 1898 tại Nha Trang và
sau đó dịch đã xảy ra ở các tỉnh Trung và Nam Bộ (trong thời gian này bệnh cũng
được phát hiện ở cả Lào, Campuchia và Thái Lan (Cục Thú y, 2011) [9].
Trong 2 năm 1921 - 1922, ở các tỉnh phía bắc có 690 ổ dịch xảy ra làm
13.018 con trâu, bò và lợn bị bệnh, trong đó có 446 con chết. Ở Miền

ông Nam


Bộ, thể bệnh rất nhẹ và bệnh tích chủ yếu ở miệng Trịnh Văn Thịnh & Phan

ình

ỗ, 1958) [25].
Ở Trung Bộ và Bắc Trung Bộ, dịch đã gây nhiều thiệt hại. Năm 1921 - 1922
có 213 ổ dịch LMLM làm chết 52 con.
Vào những năm 1937, 1940 và 1948 dịch lại nổ ra liên tiếp ở Trung Bộ và
Nam Bộ, một ổ dịch lớn lan tràn khắp tỉnh Quảng Ngãi và ở Miền bắc bệnh có rải
rác ở Sơn Tây, Thanh Hóa.
Năm 1948 - 1949, dịch xảy ra ở Lai Hòa - Thủ

ức - Thành Phố Hồ Chí

Minh làm chết 3 trâu; ở Nam Bộ, Tây Nguyên có một ổ dịch. Theo tổ chức Quốc tế
về bệnh truyền nhiễm họp tại Sài Gòn tháng 3 năm 1953, bệnh có xu hướng định vị
tại Việt Nam và Campuchia.
Năm 1952 - 1953, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bệnh liên tiếp nổ ra
ở Trung Bộ và lan ra Bắc Bộ.
với tổng 179 ổ dịch.

ến năm 1954, bệnh đã có mặt ở hầu khắp Bắc Bộ

ến tháng 4 năm 1955 bệnh xảy ra ở Liên khu III rồi lan sang

khu tả ngạn, Liên khu Việt Bắc, Liên khu IV, Thành phố Hà Nội, Nam

ịnh, Hải


Phòng. Trong khoảng háng 5 đến tháng 7 năm 1955 bệnh lan ra 11 tỉnh, 3 thành phố
và tạm ngưng vào cuối năm 1955.
Năm 1960 dịch phát ra ở 9 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An, sau đó
không thấy xuất hiện lại qua nhiều năm ở các tỉnh phía Bắc ( ào Trọng ạt, 2000)
[14]. Từ năm 1961 - 1991 không có dịch LMLM ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Trước năm 1969, cứ khoảng 2 đến 3 năm dịch LMLM tái phát 1 lần ở các
tỉnh phía Nam. Năm 1969 dịch phát nặng cho cả trâu, bò và lợn. Dịch xuất phát từ
Sài Gòn, Chợ Lớn rồi lan ra các tỉnh và 5 trại lợn công nghiệp ở Nam Bộ (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1978) [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Từ năm 1975, tình hình dịch LMLM được ghi nhận đầy đủ hơn. Năm 1975,
dịch LMLM xảy ra liên tiếp ở 17 tỉnh phía Nam từ Quảng nam -

à Nẵng trở vào

các tỉnh vùng ồng bằng sông Cửu Long.
Từ năm 1976 - 1983, theo số liệu của Cục Thú y, đã có 98 ổ dịch ở các tỉnh
phía Nam làm 26.648 trâu, bò và 2.919 lợn bị bệnh. Riêng trong năm 1983, các ổ
dịch từ trâu, bò đã lan sang một trại lợn công nghiệp ở huyện Thống Nhất tỉnh ồng
Nai làm hơn 2.200 con lợn bị mắc bệnh [9].
Trong những năm cuối thập kỷ 80, một số tỉnh phía Nam như An Giang, Tây
Ninh, Sông Bé,

ồng Tháp thường xuyên bị dịch LMLM do lây lan từ Campuchia


sang. Năm 1989 riêng tỉnh

ồng Nai có 3 huyện là Long An, Long Thành và Mộc

Xuyên bị dịch kéo dài từ tháng 5 đến giữa tháng 10 làm 3.514 trâu, bò bị bệnh [9].
Năm 1990, dịch cũng xuất hiện ở 4 huyện thuộc tỉnh Thuận Hải làm hơn
7.500 trâu, bò bị bệnh. Dịch cũng xảy ra ở huyện Lộc Ninh tỉnh Sông Bé làm 100
trâu, bò bị ốm không cày kéo được (Cục Thú y, 2011) [9].
Năm 1992, dịch phát tại Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Tĩnh và những năm sau
đó, bệnh có mặt ở cả 3 miền của đất nước.
Năm 1993, dịch đã lan rộng ra trên địa bàn 122 xã của 18 huyện thuộc 8
tỉnh bao gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên - Huế, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu với tổng 32.260 trâu, bò và
1.612 lợn bị bệnh.
Năm 1995 là năm dịch phát ra nhiều tỉnh trong cả nước (107 huyện của 26
tỉnh thành với tổng 236.000 trâu, bò và 11.021 lợn bị bệnh, tác động đến hầu hết các
tỉnh Nam Bộ đặc biệt là ồng Bằng Sông Cửu Long. Dịch phát ra đầu tiên tại thị xã
Sa éc của tỉnh ồng Tháp (20/4/1995), chỉ trong một thời gian rất ngắn, bệnh dịch
đã lan rộng ra 10 huyện trong tổng số 11 huyện của tỉnh, làm cho 5.135 trâu, bò và
lợn bị bệnh. Theo đường buôn bán, vận chuyển lợn bệnh của các tư thương, dịch đã
lan sang các huyện, thị trong tỉnh và sau đó lan sang các tỉnh lân cận như Vĩnh Long
(24/4/1995), An Giang (28/4/1995), Cần Thơ (20/11/1994) rồi lan ra khắp các tỉnh
ồng bằng Sông Cứu Long đến Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh

ồng Nai, Bà

Rịa - Vũng tàu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

Ngay từ ổ dịch đầu tiên trên lợn tại ồng Tháp, phòng thí nghiệm của Trung
tâm Thú y vùng Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định được bệnh do vi rút type O
gây ra. Theo điều tra, nguyên nhân là do mua lợn giống từ Miền Bắc vào.
Dịch LMLM đã xảy ra trên trâu, bò liên tục suốt thời gian từ 1975 – 2005
(Nguyễn Tiến Dũng, 2000) [13]; trên lợn từ 1992 -2005 và gây thiệt hại nặng nề
nhất vào các năm 1993, 1995, 1999, 2000. Ngoài type O lưu hành trong nhiều năm
qua, type A cũng đã được phát hiện năm 2004 trên trâu, bò (Cục thú y, 2005) [8] và
type Asia 1 trên trâu, bò và lợn năm 2005 ở Việt Nam (Nguyễn Viết Không và cs,
2006) [16].
Theo Cục Thú y (2005 [8], năm 1999 trong khi vẫn chưa chấm dứt các đợt
dịch từ các tỉnh miền Trung và miền Nam thì ở Miền Bắc, đợt dịch mới từ Trung
Quốc tràn sang tấn công hàng loạt các tỉnh giáp biên. Cao Bằng là điểm dịch đầu
tiên, từ đó dịch lan sang các tỉnh khác. Tính đến ngày 10/3/2000 cả nước có 58/61
tỉnh, thành phố bị dịch với 297.808 trâu, bò và 36.530 lợn mắc bệnh (Cục thú y,
2011) [9].
Năm 2001, bệnh xảy ra ở 16 tỉnh thành với 3.976 trâu, bò mắc bệnh.
Năm 2002 bệnh xảy ra ở 26 tỉnh thành với 10.287 trâu, bò mắc bệnh.
Năm 2003, 38 tỉnh thành có dịch, trong đó có 28 tỉnh thành có dịch ở trâu, bò và
28 tỉnh thành có dịch ở lợn, với tổng số 20.303 trâu, bò; 1.178 dê và 3.533 lợn mắc bệnh,
chủ yếu ở các tỉnh: Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Hà Giang (Hồ ình Chúc
và cs, 2003) [5].
Năm 2004, số tỉnh có dịch là 45 tỉnh với 577 xã thuộc 169 huyện có dịch.
Tổng số gia súc mắc bệnh là: 25.658 trâu, bò, 127 dê và 1.555 lợn, trong đó có 9
tỉnh do vi rút LMLM serotype A (phát hiện lần đầu tiên tại Ninh Thuận và Bình
ịnh vào tháng 8/2004), 3 tỉnh do cả 2 virus LMLM serotype O và A. Nguyên

nhân của việc xuất hiện vi rút LMLM type A có thể là do việc nhập lậu bò từ
Campuchia.
Năm 2005, số tỉnh có dịch LMLM là 37 tỉnh, với 408 xã của 160 huyện. Số
gia súc mắc bệnh là: 28.241 trâu, bò, 3.976 lợn và 81 dê, trong đó có 3 tỉnh do vi rút
LMLM serotype A, 13 tỉnh do vi rút LMLM serotype O, 3 tỉnh do cả 2 vi rút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

LMLM serotype O và A, 2 tỉnh do vi rút LMLM serotype Asia 1 (Lào Cai và
Khánh Hòa vào tháng 10/2005) (Báo cáo tổng kết – Cục thú y, 2014) [3].
Năm 2006, dịch LMLM trên trâu bò đã xảy ra tại 1410 xã của 283 huyện
thuộc 47 tỉnh, số gia súc mắc bệnh là 114.015 con. Dịch LMLM trên lợn cũng xảy
ra ở 516 xã của 191 huyện thuộc 54 tỉnh làm 44.450 lợn mắc bệnh. Trong đó type
Asia 1 có ở Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng và Thái Bình (phát hiện
bằng kít 3 ABC và giám định bằng phương pháp RT -PCR) với tổng số 9.271 trâu
bò và 12.461 lợn bị bệnh. Trong năm 2006 cả nước đã xử lý tiêu hủy 4.906 trâu, bò,
31.087 lợn.
Năm 2007 có 37 tỉnh có dịch, trong đó có 294 xã, 225 huyện thuộc 25 tỉnh
dịch xảy ra trên trâu bò và 172 xã, 71 huyện thuộc 26 tỉnh có dịch LMLM trên lợn
với tổng số 11.355 trâu, bò và 12.386 lợn mắc bệnh. Số phải xử lý tiêu hủy và chết
là 3.765 trâu, bò và 11.122 lợn. Type vi rút lưu hành chủ yếu type O, type A chỉ có
ở Phú Yên và type Asia 1 có ở Quảng Trị và Thanh Hóa.
Năm 2011, dịch có giảm so với các năm trước, có 122 xã của 43 huyện thuộc
14 tỉnh có dịch làm 2.408 trâu, bò và 67 lợn mắc bệnh. Số chết, tiêu hủy là 218 trâu,
bò và 39 lợn. type O vẫn là type vi rút xuất hiện nhiều nhất trong các ổ dịch. Tháng
12/2008 phát hiện type A tại Nghệ An.

Năm 2008, dịch đã xảy ra ở 229 xã thuộc 87 huyện của 27 tỉnh, thành phố
với tổng số 7.861 con trâu, bò mắc bệnh, 432 con phải tiêu hủy. Trên lợn dịch xảy
ra ở 35 xã thuộc 23 huyện của 16 tỉnh, thành phố với tổng số 499 lợn mắc bệnh, 429
con phải tiêu hủy.
Dịch LMLM xảy ra trên địa bàn các tỉnh bắc Trung Bộ, Duyên Hải miền
Trung, Tây Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. Dịch xảy ra trên quy mô rộng
vào tháng 9/2009, cao điểm nhất có tới trên 90 ổ dịch xuất hiện trong tháng, các
tháng khác dịch xảy ra ít hơn và rải rác tại nhiều địa phương.
Dịch LMLM týp A xuất hiện tại vùng núi phía Bắc (Sơn La, Bắc Giang và
Hà Giang); Tây Nguyên (Kon Tum), đồng bằng sông Cửu Long (Long An) là
những vùng đã lâu không có týp vi rút này (Cục thú y – web site, 2015) [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Năm 2010 dịch đã xảy ra ở 297 xã thuộc 103 huyện của 28 tỉnh, thành phố là
Bắc Ninh, hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng
Sơn, Quảng Ninh,

iện Biên, Lai Châu, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,

Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai,

ắc Lắc, Bình Phước, Bà Rịa -Vũng

Tàu, Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng, Phú Thọ và Thái Nguyên với tổng số

16.333 con trâu, bò mắc bệnh, 419 con trâu bò phải tiêu hủy. Có 16 tỉnh, thành
phố có lợn bị mắc bệnh LMLM với tổng số 1.675 con lợn mắc bệnh, 848 con
phải tiêu hủy.
Dịch xảy ra trên quy mô rộng vào tháng 12/2010 với trên 98 ổ dịch. Tháng
11/2010 có 56 ổ dịch xuất hiện. Các tháng khác dịch xảy ra ít hơn và rải rác tại
nhiều địa phương.
Các ổ dịch LMLM từ đầu năm 2010 đến nay đều do vi rút LMLM type O
gây ra.
Bệnh lở mồm long móng gia súc là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan
nhanh, mạnh, gây ra bởi 7 týp vi rút: A, O, C, Asia 1, SAT1, SAT2, SAT3với hơn 60
phân týp. Ở Việt Nam đã phát hiện bệnh gây ra bởi 3 type A, O và Asia1 (Báo cáo
tổng kết Chi cục thú y Thanh Hóa, 2014) [2].
Theo báo cáo của Cục thú y Trung ương, trong năm 2014 dịch LMLM đã
bùng phát trên địa bàn của 13 tỉnh của cả nước (Báo cáo tổng kết Cục thú y, 2014)
[3]. Thu thập mẫu trên địa bản 12 tỉnh xảy ra dịch LMLM, kết quả xác định có 2
type vi rút gây bệnh là type O và type A, cụ thể như sau:
Tại tỉnh Lạng Sơn, bệnh LMLM xảy ra tại 3 huyện, vi rút LMLM thuộc 2
type O và type A.
Tỉnh Cao Bằng bệnh LMLM xảy ra tại 2 huyện, kết quả xác định vi rút
LMLM là type A.
Bắc Kạn xảy ra bệnh LMLM tại 1 huyện, vi rút LMLM type A.
Sơn La xảy ra bệnh LMLM tại 4 huyện, thuộc vi rút LMLM type O.
Tỉnh Yên Bái xảy ra bệnh LMLM tại 1 huyện, thuộc vi rút LMLM type O.
Nghệ An xảy ra bệnh LMLM tại 5 huyện, kết quả xác định vi rút LMLM
thuộc 2 type O và type A.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×