Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

luận văn thạc sĩ chất lƣợng tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.16 KB, 77 trang )

1
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRỊNH THỊ OANH

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2016


2
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRỊNH THỊ OANH

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẢI HÀ

Hà Nội, Năm 2016


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Oanh


4
MỤC LỤC


5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch NHNo & PTNT
BẢNG
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tín dụng của Sở giao dịch NHNo & PTNT
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch



6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Chữ viết tắt
AGRIBANK
TMCP
NHBL
NHNN

NHTM
NN&PTNT
POS
TSĐB
TPKT
TCTD
TTTN
WB
TCKT
DVNH
DNVVN
TPTD
CBTD
HĐTD
STTD

Nội dung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thương mại cổ phần
Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
POS (Point Of Sale)
Tài sản đảm bảo
Thành phần kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thanh toán trong nước
Ngân hàng Thế giới (World Bank)
Tổ chức kinh tế

Dịch vụ ngân hàng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trưởng phòng tín dụng
Cán bộ tín dụng
Hợp đồng tín dụng
Sổ tay tín dụng


7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính Cấp thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, nhưng
cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn. Do vậy, hiệu quả tín dụng là nội dung đặc biệt
quan trọng được quan tâm trong hoạt động của NHTM ở mọi nơi, mọi lúc.
Đối với nước ta, chất lượng tín dụng ngân hàng quan trọng và phức tạp hơn
nhiều các nước phát triển. Thống kê hiện tại cho thấy, thu nhập lãi tín dụng là
nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng. Trong khi đó, rủi ro tín dụng tiềm ẩn ở mọi
góc cạnh. Bản thân hệ thống NHTM còn non yếu, qui mô tài chính hạn hẹp; trình
độ quản lý, công nghệ đều hạn chế; nhưng lại đặt các mục tiêu tăng trưởng mạnh,
cạnh tranh bằng mọi giá… Về môi trường vĩ mô, thời gian gần đây, do tác động của
khủng hoảng tài chính toàn cầu, cộng các yếu kém trong nước đã dẫn tới các biến
động lớn về lạm phát, đầu tư, tăng trưởng kinh tế,... đã và đang có tác động rất lớn
đối với hoạt động NHTM nói chung, lĩnh vực tín dụng, đặc biệt là hiệu quả tín dụng
nói riêng.
Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung, NH PT NNo & NT VN cũng đã
và đang đối mặt với những tác động tiêu cực tới chất lượng tín dụng.
Xuất phát từ tình hình trên lựa chọn đề tài “Chất lượng tín dụng tại Sở Giao
dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam” để nghiên
cứu Luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu

Một là, tổng hợp và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và
chất lượng tín dụng ngân hàng.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trong thời gian qua (giai
đoạn từ 2013 đến 2015).
Ba là, đề suất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.


8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tín dụng ngân hàng
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại Sở Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát triển Nông Thôn Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, áp dụng các phương pháp thống kê, quy nạp, tổng hợp, so
sánh để làm rõ những vấn đề của đề tài. Sau khi dùng phương pháp phân tích sơ bộ,
căn cứ kết quả phân tích đưa ra kết luận cũng như đề xuất các vấn đề cần phải thay
đổi, phát triển nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chinh của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng
tín dụng ngân hàng
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam



9

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế - xã hội và có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng cấp độ nghiên cứu.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tín tưởng, tín nhiệm) song
trong thực tế cuộc sống thuật ngữ này có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quĩ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kịêm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
- Xét một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các
định chế tài chính khác, giữa các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định
người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
- Xét trên góc độ ngân hàng tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà
các ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tín dụng ngân hàng được hiểu là một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính) với bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Trong bối
cảnh của nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì yếu tố uy tín được đặt

lên hàng đầu. Ở đây, người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu
quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Đây là yếu tố hết
sức cơ bản trong quản trị tín dụng.


10

- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này
của tín dụng xuất phát từ tính chuyện nhượng tạm thời vì để thực hiện hành vi cấp
tín dụng các ngân hàng phải tạo ra cho mình một nguồn vốn nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định do đó để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay
phải xác định được rõ thời gian cho vay trên cơ sở xem xét đến quá trình luân
chuyển vốn của đối tượng vay và tính chất vốn của ngân hàng. Nếu thời hạn cho
vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khi đến hạn khách hàng
chưa có nguồn để trả nợ, sẽ gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn
cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng
vốn không đúng mục đích dẫn tới rủi ro không có nguồn để trả nợ. Như vậy, nếu
ngân hàng định kỳ hạn nợ phù hợp với đối tượng vay thì khả năng trả nợ đúng hạn
rất cao và ngược lại.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc
phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đặc trưng này xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm
thời, từ tính sở hữu về vốn, từ sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng đòi hỏi khi
cấp tín dụng thì tín dụng phải được hoàn trả. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn
hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài
vốn gốc. Vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời
thừa vốn nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người ký thác.
Mặt khác, ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như: khấu hao
tài sản cố định, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm... nên
người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
- Tài sản giao dịch trong quan hệ giao dịch tín dụng bao gồm hai hình thức là

cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Tín dụng là hoạt động mang tính tiềm ẩn rủi ro cao vì tín dụng không phải
chỉ chịu tác động ảnh hưởng bởi người cho vay và người đi vay mà còn phụ thuộc
vào môi trường hoạt động cho bản thân ngân hàng và khách hàng. Khi môi trường
hoạt động thay đổi như: lạm phát, tăng trưởng kinh tế...sẽ tác động trực tiếp đến
khách hàng của ngân hàng do đó tác động đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng.


11

1.1.3. Chức năng và vai trò tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Chức năng
Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản
sau:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả
Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối
lại vốn đó dưới hình thức cho vay nhờ đó điều hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn. Sự điều hòa này mang tính chất tạm thời và phải trả lãi.
Việc phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai
cách: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
• Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của các Doanh nghiệp ...
• Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian như, ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các định chế tài
chính khác trong nền kinh tế...
- Chức năng hạn chế tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
triển đa dạng, từ đó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và

thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng
giấy bạc trong lưu thông, làm giảm được chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng,
đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Chức năng giám đốc các hoạt động của nền kinh tế
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm
phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và
nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng còn được coi là một
trong những công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế.


12

Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng hạn chế tiền mặt, gắn liền với việc
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản
ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
1.1.3.2. Vai trò
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi
quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và ngày càng
hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung
gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã
thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng
hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã
hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được mở rộng xã kéo
theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu
tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng.

Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động
tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi
trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người
thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng đó là
tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi.
Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung
và cầu vốn trên thị trường như thế nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải
quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền
nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu
cầu sản xuất, kinh doanh...


13

- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được
thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái
ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa
vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng
ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc,
đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế
độ hoạch toán kinh tế.

Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức Ngân hàng
huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn
để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh
nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng
hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao
doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông
qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch
toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu quả.
Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt chẽ quá
trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho doanh
nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn quá trình
hạch toán của đơn vị mình.


14

- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế
với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã nhường
chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế
giới.
Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế chính
trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự
trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong những
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế
như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính
phủ, giữa các cá nhân với cá nhân...Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động

ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động ngaỳ càng lớn làm cho nhu cầu về
hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi về tài
chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác
như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thương mại... đã vượt ra khỏi phạm vi của
một nước ra phạm vi của thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc
tế hoá, hình thành thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển
mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy các hình
thực thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán
LC... mỗi hình thực thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho
nó an toàn và hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để
tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông
hàng hoá, thắng trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh
tranh khác trọng hoạt động ngoại thương.


15

1.1.4. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
1.1.4.1. Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn
lẫn lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh
đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc
này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định
sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách
hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam
kết này được ghi trong hợp đồng cho vay.
1.1.4.2. Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo

Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối.
Trong môi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn
xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng
như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các
giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố
định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng
hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng.
Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi
ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong
các điều kiện khác nhau.
1.1.4.3. Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng
đúng mục đích)
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của


16

doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để
doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã
được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá
hạn.
1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng
1.2.1. Khái niệm về chất lượng hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động phản ánh quan hệ vay mượn có
hoàn trả trên cơ sở lòng tin giữa một bên là ngân hàng với một bên là khách hàng –
các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu là lợi nhuận và phát triển kinh tế xã hội.
Do đó, chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
(người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được thể hiện trên nhiều khía cạnh:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng được
cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm
bảo được nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng được hiểu ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được
tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo
thanh khoản cho ngân hàng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng là sự phục vụ đáp
ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm,


17

khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín
dụng.
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện
qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: nợ quá hạn, hiệu quả sử dụng vốn
vay…), vừa mang tính trừu tượng (thể hiện: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục
đơn giản, thuận tiện…). Do đó, hiểu đúng được bản chất của chất lượng tín dụng

ngân hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng, thực hiện thắng
lợi chiến lược kinh doanh và đúng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của tín dụng của ngân hàng thương
mại
Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng nhưng để thuận tiện cho
việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách toàn diện về tình hình hoạt động của
ngân hàng, người ta thường xét trong mối quan hệ giữa hai mặt định tính và định
lượng.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không lượng hoá được. Các chỉ tiêu định
tính thường dùng để đánh giá chất lượng tín dụng là:
Một là, việc chấp hành luật pháp của ngân hàng: như luật NHNN, luật Tổ
chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của
ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong
quá trình thực hiện quy trình cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân
hàng phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc theo quy định của Nhà nước và của
thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện tín dụng không tách rời nhau do đó
coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
Hai là, khả năng thu hút khách hàng: một ngân hàng không những duy trì đuợc
những khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay
vốn, điều này cũng phần nào cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng được cải
thiện.


18

Ba là, thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng: khách hàng cũng là một yếu
tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá chất lượng tín dụng, họ chính là một
phần trong quan hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của ngân hàng.


Chất

lượng tín dụng có được cải thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trong
việc trả nợ của khách hàng. Mà để đánh giá một khách hàng có thiện chí trong việc
trả nợ hay không là một vấn đề không hề đơn giản. Bởi lẽ, sự thiện chí trong việc
trả nợ là một chỉ tiêu định tính, khó lượng hoá được.
Do chỉ tiêu định tính rất khó lượng hoá nên trong thực tế khi đánh giá chất
lượng tín dụng thường người ta chú ý đến các chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được. Do vậy khi đánh giá
chất lượng tín dụng người ta thường sử dụng kết quả từ việc phân tích này. Nó bao
gồm các tiêu thức sau:
a) Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ
quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và /hoặc lãi đã
quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Ngân hàng cần có
các biện pháp kiểm tra, giám sát các khoản vay của mình thật chặt chẽ nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng.
Theo quyết định số 20/VBHN-NHNN về việc về việc ban hành quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng của thống đốc NHNN, quy định: “Đối
với các khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả
nợ, thì số dư gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và tổ chức tín dụng thực
hiện các biện pháp để thu hồi nợ; việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn và nợ lãi
vốn vay do hai bên thỏa thuận trên cơ sở quy định của pháp luật”.


19


Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng thương mại là giảm tối đa nợ quá hạn. Tuy
nhiên trong thực tế điều này rất khó thực hiện, vì ngoài những nhân tố chủ quan còn
có những nhân tố khách quan tác động tới chất lượng tín dụng của NHTM
b) Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản vốn
của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã gây thiệt hại cho ngân hàng.
Đây là kết quả trực tìếp biểu hiện chất lượng của khoản tín dụng cấp cho khách
hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân
hàng là rất thấp và lúc này cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của
mình nếu không hậu quả khó lường trước được.
Theo quyết định 22/VBHN-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống
đốc NHNN Việt Nam có quy định là: Nợ xấu (NPL)là các khoản nợ thuộc nhóm 3,
4 và 5:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này; các khoản nợ được miễn giảm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 Điều này.


20


Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các
khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy
định tại Khoản 3 Điều này.
c) Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém,
không có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình
độ cán bộ công nhân viên thấp... Mặc dù vậy, chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất
lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy
chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng.
d) Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho ta biết trong một đồng vốn huy động được
thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô,
khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các ngân hàng thương mại. Hiệu
suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
e) Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.


21

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín

dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng
do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực
khác. Như vậy, hệ số này càng tăng thì phản ánh tình hình tổ chức vốn tín dụng
càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
f) Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ
yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Thu nhập do tín dụng mang lại chứng tỏ các
khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn
của đồng vốn vay.
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng việc giảm và duy trì một
tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ
nợ quá hạn thấp đó cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ
thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
g) Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, cứ một đồng vốn đầu tư
tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất
lượng tín dụng càng tốt.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng
Chất lượng tín dụng tác động rất lớn đến tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, nó là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Vì vậy,
việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng là cần thiết. Có nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng có thể chia thành hai nhóm nhân
tố cơ bản sau:


22


1.2.3.1 Nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi
trường kinh doanh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt
động thường xuyên của ngân hàng thương mại. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại từ các
yếu tố sau:
a) Môi trường pháp luật
Hệ thống pháp luật là cơ sở điều tiết các hoạt động kinh doanh trong nền kinh
tế. Đối với ngân hàng thì nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như: Luật Tổ chức tín dụng, Luật NHNN…, vậy nếu hệ thống pháp luật ban
hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới lụât còn thiếu và có những
nội dung còn mâu thuẫn, chồng chéo trong khi thực hịên tại các ban, ngành, đơn vị
liên quan thì ảnh hưởng mạnh tới chất lượng hoạt động tín dụng. Ngược lại, nếu nó
phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt
động tín dụng ngân hàng. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
cá nhân trong nền kinh tế, hành lang pháp lý thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tốt hơn, khả năng trả nợ ngân hàng cao hơn, từ đó nâng
cao chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu hệ thống pháp lý chồng chéo, mâu thuẫn sẽ
gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, rủi ro tín dụng có thể xảy ra, từ
đó làm giảm sút chất lượng tín dụng.
Như vậy, nhân tố pháp luật có vị trí quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, đặc biệt là chất lượng tín dụng.
b) Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố đầu tiên, quan trọng trong nhóm nhân tố khách quan bởi bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào cũng diễn ra trong một môi trường kinh tế nhất định và
chịu tác động mạnh mẽ của môi trường đó.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Từng giai
đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân hàng: lạm phát,
suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thay đổi chính sách thuế, tỷ giá… đều ảnh hưởng

đến hoạt động của ngân hàng.


23

 Chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế có tác động trực tiếp và rõ nét đến hoạt động tín dụng ngân
hàng. Chu kỳ kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và do đó ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng, sản
xuất kinh doanh sẽ được mở rộng, dẫn đến nhu cầu về vốn tăng. Ngược lại, khi nền
kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị thu hẹp sẽ dẫn đến hoạt động tín dụng ngân hàng
gặp khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp giảm.
 Tính cạnh tranh của thị trường
Tính cạnh tranh của thị trường có ảnh hưởng rất lớn tới nguồn thu, lợi nhuận,
thậm chí suy thoái và phá sản của khách hàng, từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
c) Môi trường chính trị
Tình hình chính trị một quốc gia sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế
xã hội. Một quốc gia ổn định về chính trị sẽ là điều kiện cho các nhà đầu tư nước
ngoài, bởi các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà họ còn chú trọng
đến việc bảo tồn vốn đầu tư. Mặt khác, sự ổn định chính trị của một quốc gia còn
làm cho nhu cầu đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động của các chủ thể trong nền kinh
tế tăng lên và thúc đẩy lưu thông tiền tệ. Chính những hoạt động này tác động gián
tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng, từ đó ảnh
hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, khi tình hình chính trị
của một quốc gia bất ổn sẽ làm hoạt động sản xuất bị đình trệ, kết quả sản xuất kinh
doanh bị giảm sút, doanh nghiệp phá sản không trả được nợ ngân hàng.
d) Môi trường văn hoá - xã hội
Đạo đức, tập quán, thói quen và trình độ nhận thức cuả khách hàng ảnh hưởng
không nhỏ tới khoản vay. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, khách hàng

lợi dụng lòng tin để lừa đảo ngân hàng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thu hồi vốn,
do đó làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa, trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu
biết về hoạt động ngân hàng cũng làm giảm chất lượng tín dụng.


24

e) Môi trường khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, năng lực cạnh tranh, hoạt động của các ngân hàng và đặt ra vấn đề là cả
ngân hàng và khách hàng đều phải nắm bắt được những tiến bộ khoa học công
nghệ.
f) Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên đem lại những thuận lợi, khó khăn không thể dự đoán
được cho cả ngân hàng và khách hàng. Đặc biệt đối với các khoản tín dụng được
cấp cho các đơn vị hoạt động chịu tác động lớn của môi trường tự nhiên như: ngành
nông nghiệp, khai thác thuỷ hải sản, khai khoáng… Những biến động bất khả kháng
xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả
hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó ảnh
hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng không có
khả năng thu hồi vốn.
g) Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất yếu
khách quan đối với các quốc gia trên thế giới. Tháng 11 năm 2006 nước ta chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong xu
thế ấy, hệ thống ngân hàng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà
còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra khu vực và thế giới. Đó chính là yêu cầu
đòi hỏi của mỗi ngân hàng phải nâng cao năng lực tài chính, nâng cao sức mạnh
cạnh tranh, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng để phát triển bền vững. Ngày 1
tháng 4 năm 2007, theo quyết định của thống đốc NHNN các ngân hàng 100% vốn

nước ngoài sẽ thành lập ở Việt Nam. Các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực về tài
chính mạnh, đánh giá thị trường một cách nhạy bén và chính xác, chất lượng hoạt
động tín dụng cao… đã cạnh tranh với các ngân hàng Việt Nam. Chính vì vậy, các
ngân hàng trong nước phải khẳng định được vị thế của mình trên sân nhà thì mới có
thể tồn tại và phát triển được.


25

1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
a) Từ phía ngân hàng
 Chiến lược phát triển của ngân hàng
Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt
động tín dụng. Một chiến lược đúng đắn và phù hợp sẽ đảm bảo cho ngân hàng phát
triển, ngược lại một chiến lược không phù hợp sẽ có ảnh hưởng xấu đến tất cả hoạt
động của ngân hàng. Để xây dựng một chiến lược phát triển phù hợp, người ta
thường sử dụng Mô hình SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của ngân hàng. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu chính là phân tích các yếu tố
nội tại của ngân hàng gồm: nguồn vốn, nguồn nhân lực ,… và phân tích cơ hội,
thách thức là phân tich các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài như cạnh
tranh, thị trường, chính trị, xã hội, pháp luật…
Một chiến lược phát triển phù hợp là một chiến lược phát huy được tối đa các
điểm mạnh, khai thác được các cơ hội đồng thời phải hạn chế được tới mức tối thiểu
các điểm yếu và vượt qua được các thách thức. Một chiến lược phát triển rõ ràng sẽ
định hướng hoạt động cho tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng trong đó có hoạt động
tín dụng.
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống biện pháp liên quan đến
việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã được
hoạch định của ngân hàng thương mại và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn cho hoạt

động tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó
có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một kế hoạch, nó có tác
dụng:
+ Xác định giới hạn áp dụng trong hợp đồng tín dụng, đồng thời thiết lập môi
trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.
+ Đảm bảo mọi nguyên tắc tín dụng đều khách quan, tuân thủ quy định của
NHNN Việt Nam và phù hợp với thông lệ chung quốc tế. Ngân hàng tự quyết định


×