i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội” là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của tôi. Những kết quả và số liệu trong bài có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết quả nghiên cứu của Luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại, với sư
giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô trường Đại học Thương mại, bạn bè và đồng
nghiệp, tôi đã hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh
tế:“Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Đan Phượng, Hà Nội”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại, Khoa
sau đại học, các thầy, cô giáo giảng dạy tại trường đã động viên và tạo mọi điều
kiện để tôi có thể yên tâm với công việc nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ phòng Lao động, thương binh và
xã hội huyện Đan Phượng và các anh, chị, bạn bè đã hỗ trợ cung cấp tài liệu để tôi
có cơ sở thưc tiễn bổ sung vào bài viết.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, làm việc và hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Hương
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.....................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.......................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài........................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn.......................................................................................7
CHƯƠNG 1.........................................................................................................7
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH...........................................8
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT................8
1.1. Việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất....................8
CHƯƠNG 2.......................................................................................................26
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO...............26
NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG,
HÀ NỘI..............................................................................................................26
2.1. Thực trạng việc làm đối với người nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Đan Phượng, Hà Nội..............................................................................26
2.2. Phân tích thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội...........................................30
2.3. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến chính sách giải quyết việc làm
trên địa bàn huyện Đan Phượng......................................................................43
2.4. Đánh giá chung về thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng.......................................54
CHƯƠNG 3.......................................................................................................63
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH...................................................63
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT..............63
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, HÀ NỘI....................................63
3.1. Phương hướng và quan điểm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng đến năm 2020.................................63
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội................68
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................80
KẾT LUẬN........................................................................................................82
iv
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................84
13.Nguyễn Hữu Quỳnh (1998), Đại Từ Điển Kinh Tế Thị Trường, NXB Từ
Điển Bách Khoa;...............................................................................................85
PHỤ LỤC 1.........................................................................................................1
PHỤ LỤC 2.........................................................................................................5
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1: Số nông dân bị thu hồi đất có việc làm từ 2013 – 2015..................29
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu việc làm theo ngành nghề................................................30
Bảng 2.2: Số lượng lớp và lao động được đào tạo nghề năm 2010 - 2015.....32
Bảng 2.3: Số học viên học nghề tìm được việc làm.........................................33
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về chất lượng đào tạo nghề tại địa phương................34
Bảng 2.4: Số lượng người nông dân bị thu hồi đất làm việc tại khu công
nghiệp................................................................................................................. 36
Bảng 2.5: Số lượng người nông dân bị thu hồi đất làm việc tại làng nghề....38
Bảng 2.6: Số lượng người nông dân bị thu hồi đất đi XKLĐ........................41
Bảng 2.7: Kết quả và cơ cấu kinh tế huyện Đan Phượng giai đoạn 2010 2015....................................................................................................................46
Bảng 2.8: Quy hoạch sử dụng đất huyện Đan Phượng đến năm 2020..........50
Bảng 2.9: Tổng hợp trình độ chuyên môn của người nông dân bị thu hồi đất
............................................................................................................................ 52
Bảng 2.10 : Cơ cấu độ tuổi lao động của người nông dân bị thu hồi đất......53
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kinh tế huyện Đan Phượng giai đoạn 2015 - 2020...........65
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu việc làm theo ngành nghề. .Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về chất lượng đào tạo nghề tại địa phương...............Error:
Reference source not found
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH: Công nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
XKLĐ: Xuất khẩu lao động
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Hiện nay, Đảng ta đang có chủ trương tiếp tục đẩy mạnh sư nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; trong quá trình này, để đáp ứng yêu cầu phát
triển, xây dưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dưng các khu công nghiệp, khu đô thị,
…. việc thu hồi đất, nhất là đất nông nghiệp là một yêu cầu tất yếu khách quan. Quá
trình xây dưng diễn ra sôi động hơn bao giờ hết, kéo theo đó là diện tích đất nông
nghiệp đang dần bị thu hẹp lại. Điều này đã tác động đến toàn bộ hoạt động của
người nông dân khi phải nhường đất – tư liệu sản xuất quan trọng nhất của mình
cho các dư án phát triển kinh tế. Trong khi đó, nước ta là nước nông nghiệp, lấy sản
xuất lúa nước làm chính, nhưng trước thách thức đất đai nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, người nông dân rơi vào trạng thái bị động và thiếu các điều kiện đảm bảo
cuộc sống khi họ bị mất việc làm, buộc phải chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp
sang các ngành nghề khác. Vì vậy, vấn đề việc làm của người nông dân sau khi bị
thu hồi đất được coi là vấn đề bức xúc và đặt ra yêu cầu cần được giải quyết nhanh
chóng, tạo điều kiện cho nông dân ổn định cuộc sống.
Hà Nội là Thủ đô của nước ta, đồng thời cũng là một trong những trung tâm
kinh tế lớn của cả nước. Kể từ ngày 01/8/2008, sau khi mở rộng địa giới hành
chính, trên địa bàn thành phố đang hình thành nhiều khu công nghiệp và khu đô thị
mới. Việc mở rộng địa giới đã tạo thêm nguồn quỹ đất lớn phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa, hiên đại hóa. Trong những năm qua, nhiều diện tích đất nông
nghiệp đã bị thu hồi để phục vụ cho xây dưng kết cấu hạ tầng, phát triển khu công
nghiệp,… nhất là các vùng ngoại thành. Những dư án xây dưng ngày càng mở rộng
và tăng lên, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ngày càng lớn đồng nghĩa với
những thách thức không nhỏ đối với đời sống, thu nhập và việc làm của người nông
dân sau khi bị thu hồi đất.
Đan Phượng là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thành
phố Hà Nội. Những năm gần đây, do tác động của việc đẩy nhanh quá trình đô thị
hóa và chương trình mục tiêu quốc gia xây dưng nông thôn mới nên nhiều diện tích
đất nông nghiệp đã bị thu hồi để phục vụ phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dưng
kết cấu hạ tầng. Đất đai bị thu hồi, người nông dân bị mất toàn bộ hoặc một phần đất
sản xuất không có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp rơi vào tình trạng thất nghiệp,
2
không có thu nhập, đời sống gặp nhiều khó khăn. Trong 5 năm (2011 - 2015) đã có
khoảng trên 15.000 người bị mất hoặc thiếu việc làm do bị thu hồi đất, trung bình
mỗi năm có hơn 3.000 lao động bị mất việc làm con số này vẫn đang tiếp tục tăng
qua các năm. Tính đến nay, đã giải quyết việc làm cho khoảng 10.400 người, vẫn
còn gần 5.000 người chưa được giải quyết việc làm, chiếm tỷ lệ 30%. Tuy rằng,
chính quyền huyện Đan Phượng đã có nhiều cách thức hỗ trợ tạo công ăn việc làm,
song các chính sách này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Cụ thể như: huyện Đan
Phượng đã tổ chức nhiều lớp học nghề cho người nông dân bị thu hồi đất nhằm
nâng cao trình độ, tay nghề tuy nhiên không phải tất cả học viên sau đào tạo nghề
tìm được việc làm; từ năm 2010 - 2015, đã có 3.704 lao động bị thu hồi đất được học
nghề, chiếm khoảng 25% số người bị mất việc làm do thu hồi đất, trong số này chỉ có
khoảng gần 3000 người tìm được việc làm; chưa đa dạng các ngành nghề đào tạo để
có thể đáp ứng được hết nhu cầu học nghề của người lao động cũng như nhu cầu lao
động của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được giao đất để xây dưng cơ sở sản
xuất chưa có trách nhiệm trong việc tuyển dụng người nông dân bị thu hồi đất. Đối
với xuất khẩu lao động, chính quyền huyện chưa có nhiều chính sách hỗ trợ cho
người đi lao động ở nước ngoài, vì vậy chưa thu hút được người lao động; trong 5
năm, chỉ có khoảng 900 lao động bị thu hồi đất đi xuất khẩu lao động, chiếm tỷ lệ 6%
trong tổng số người nông dân bị thu hồi đất; còn tồn tại nhiều doanh nghiệp chưa có
pháp nhân giới thiệu việc làm vẫn tuỳ tiện hoạt động tuyển lao động, môi giới, lừa
đảo trong xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn vay từ nguồn Quỹ quốc
gia về giải quyết việc làm và vốn vay từ các Ngân hàng chính sách, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn hiệu quả còn thấp.
Do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan đến nay nhiều người dân bị mất đất vẫn
chưa có việc làm, chưa tìm ra cho mình một cách mưu sinh cuộc sống ổn định và lâu
dài. Từ đó đã nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây
mất trật tư xã hội. Những khó khăn, bất cập trong đời sống của người nông dân sau
khi bị thu hồi đất đã và đang đặt ra cho huyện Đan Phượng cần có những chính sách
giải quyết việc làm cụ thể, thiết thưc nhằm đem lại cuộc sống ổn định cho người
nông dân trên địa bàn huyện.
Thưc tế nêu trên đang gia tăng áp lưc trong việc hoàn thiện chính sách giải
quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất phục vụ quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa. Đây là một vấn đề cấp bách và lâu dài. Xuất phát từ thưc tiễn
3
khách quan và nhận thấy sư cần thiết của vấn đề này, em chọn đề tài: “Chính
sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan
Phượng, Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề giải
quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất để xây dưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khu
công nghiệp, khu đô thị, phục vụ quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đáng chú ý như:
- Chính sách tạo việc làm cho người lao động trong quá trình đô thị hóa trên
địa bàn Quận Bắc Từ Liêm của tác giả Nguyễn Đức Hoàn; năm 2014, luận văn thạc
sỹ kinh tế, trường Đại học Thương mại. Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ
bản về chính sách tạo việc làm cho người lao động trong quá trình đô thị hóa. Phân
tích thưc trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách tạo việc làm
cho người lao động trong quá trình đô thị hóa.
- Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội của tác giả Nguyễn Tiến Trí, năm 2013, luận văn thạc sỹ kinh tế chính
trị, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả
đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thưc tiễn liên quan đến lao động, việc làm và
giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất. Đúc rút kinh nghiệm về giải
quyết việc làm ở một số địa phương có thể áp dụng cho huyện Hoài Đức; đồng thời
phân tích và đánh giá thưc trạng công tác giải quyết việc làm vùng thu hồi đất trên
địa bàn huyện Hoài Đức. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả giải quyết việc làm cho nông dân vùng thu hồi đất ở huyện Hoài Đức trong
thời gian tới và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết việc làm trên địa bàn huyện đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội của tác giả Trần Thị Hồng Bích, năm 2013, luận văn thạc sỹ
quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận và thưc tiễn liên quan đến lao động, việc làm và giải
quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất; đánh giá thưc trạng giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Từ Liêm, đề xuất giải pháp giải
quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Từ Liêm.
4
- “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh
kế của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên”, năm 2012, tác giả Nguyễn Thị Diễn,
luận án tiến sỹ kinh tế. Luận án này phân tích các tác động của việc thu hồi đất nông
nghiệp để phát triển các khu, cụm công nghiệp đến sinh kế của các hộ nông dân trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi thu hồi đất nông
nghiệp, ngân sách của địa phương tăng lên, cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện,
thu nhập bình quân đầu người của địa phương tăng lên hàng năm, tỉ lệ hộ nghèo
giảm đi đáng kể. Tuy nhiên việc thu hồi đất cũng đã ảnh hưởng trưc tiếp đến việc
làm, an toàn lương thưc của các hộ nông dân cũng như của địa phương.
- “Về vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa”, năm 2010, tác giả Lê Hiếu, là bài viết được đăng trên
trang 34, số 7 của Tạp chí Quản lý nhà nước. Toàn bộ bài viết tác giả đã đưa ra các
số liệu thống kê về số lượng đất bị thu hồi, số lượng người nông dân bị mất việc
làm, từ đó tác giả đi đến kết luận vấn đề việc làm và thu nhập của những người bị
thu hồi đất đang là vấn đề bức xúc tác động tới sư phát triển bền vững của đất nước.
Qua thưc trạng trên tác giả cũng đã đưa ra một số khuyến nghị như lập quy hoạch các
khu đô thị, công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch tổng thể, phải có chính sách bồi
thường, hỗ trợ thỏa đáng nhằm giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các bên, có chính
sách giúp người thu hồi đất chuyển đổi nghề nghiệp, quan tâm giải quyết việc làm ở
nông thôn….
Ngoài ra, còn một số cuốn sách liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm cho
người nông dân bị thu hồi đất như: “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất
bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia”, năm 2007 do Giáo sư, Tiến sỹ
khoa học Lê Du Phong chủ biên; “Hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội, vấn đề và
giải pháp” năm 2009, các tác giả PGS. TS Nguyễn Chí Mỳ, TS. Hoàng Xuân Nghĩa
đồng chủ biên; các cuốn sách đề cập đến một số vấn đề lý luận, thưc trạng về thu
nhập, đời sống, việc làm của người nông dân bị thu hồi đất để xây dưng các khu
công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng thời cho thấy những khó khăn
tồn tại, đưa ra những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm,
đảm bảo thu nhập và đời sống của người nông dân bị thu hồi đất.
Nhìn chung, các công trình đã có những cách tiếp cận khác nhau hoặc trưc
tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi
5
đất, đó là vấn đề không chỉ riêng một địa phương hay một khu vưc nào mà đang
diễn ra ở tất cả mọi miền đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa.
Các công trình trên đã nêu lên tương đối sát thưc tế về những tồn tại hiện nay
về công tác giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên phạm vi rộng. Tại
mỗi thời điểm, mỗi địa điểm, mỗi công trình nghiên cứu với cách tiếp cận và quy
mô khác nhau sẽ có những thưc trạng và giải pháp khác nhau. Trên cơ sở đó tác giả
tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể trên địa bàn huyện Đan Phượng
và không trùng lắp với những kết quả, công trình đã nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích nghiên cứu:
Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho
người nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa một số lí luận cơ bản về chính sách giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất.
+ Phân tích thưc trạng chính sách giải quyết việc làm cho người nông dân bị
thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng; Đánh giá những thành công; những hạn
chế tồn tại, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội..
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được
giới hạn trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Những số liệu tổng quan về tình hình thu hồi đất và giải
quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành
phố Hà Nội được sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ năm 2010 đến năm
2015, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào chính sách giải quyết việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
6
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử để phân tích các vấn đề lý luận và thưc tiễn về giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất; luôn xem xét các sư vật, hiện tượng trong quá trình
phát triển và những mối liên hệ phổ biến.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua sử dụng phiếu điều tra với người nông
dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội.
- Mục đích: Nhằm thu thập những thông tin liên quan đến tình hình việc làm
và chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
- Đối tượng: Đối tượng là những người nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Đan Phượng.
- Nội dung: Bảng câu hỏi được soạn thảo trên phiếu điều tra gồm 5 phần.
Phần I thu thập thông tin chung về chủ thể được điều tra gồm tên, tuổi, địa chỉ,
trình độ văn hóa và chuyên môn; Phần II thu thập thông tin về tình hình sử dụng đất
nông nghiệp, tài sản trước và sau khi bị thu hồi đất; Phần III thu thập thông tin về
tình hình việc làm; Phần IV thu thập thông tin về thu nhập và đời sống của người
nông dân trước và sau khi bị thu hồi đất, Phần V là ý kiến và đề xuất của đối tượng
được điều tra về chính sách thu hồi đất, hỗ trợ và giải quyết việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất.
- Số phiếu phát ra là 150 phiếu, thu về 136 phiếu chiếm tỷ lệ 90,67%, trong đó có
104 phiếu hợp lệ chiếm tỷ lệ 69,33%, có 32 phiếu không hợp lệ do đối tượng điều tra
chọn các phương án trái ngược nhau.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nhằm thu thập thông tin thứ cấp, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài
liệu, tập trung nghiên cứu các tài liệu như: các văn bản của Chính phủ, của Thủ
tướng chính phủ về giải quyết việc làm, các văn bản của Huyện ủy, UBND huyện
Đan Phượng về chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; các báo
cáo của các phòng ban chức năng có liên quan như Phòng Lao động, Thương binh
7
và Xã hội huyện Đan Phượng, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đan Phượng,
Phòng Thống kê; một số công trình nghiên cứu trước đó về vấn đề giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất, các bài viết trên sách, báo, internet về các vấn đề
liên quan đến đề tài….
Các thông tin thu thập từ tài liệu được sử dụng một cách có chọn lọc nhằm
phục vụ hiệu quả nhu cầu thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Từ số liệu và thông tin sơ cấp thu thập được, tác giả tiến hành xử lý trên phần
mềm Excel, sau đó sử dụng phương pháp thống kê mô tả xây dưng các bảng biểu,
biểu đồ để phân tích và đánh giá tình hình việc làm của người nông dân bị thu hồi
đất. Các số liệu thống kê mô tả sư biến động của các chỉ tiêu về số lượng việc làm,
thu nhập, các chỉ tiêu về đào tạo nghề, các doanh nghiệp mới, vay vốn....
Các công cụ của các phương pháp: số tuyệt đối, tỷ lệ phần trăm.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Đê phân tích dữ liệu thứ cấp, bên cạnh việc sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, tác giả còn sử dụng phương pháp so sánh để thấy rõ sư khác biệt của các số liệu
qua từng năm.
Phương pháp so sánh được sử dụng để thấy được sư thay đổi về đời sống của
người nông dân, thu nhập trước và sau khi bị thu hồi đất, so sánh sư thay đổi về số
lượng các lớp, số lao động được đào tạo nghề…
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn được kết cấu với 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chính sách giải quyết việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất
Chương 2: Thưc trạng chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội hiện nay
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội
CHƯƠNG 1
8
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Việc làm và giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
1.1.1. Việc làm đối với nông dân bị thu hồi đất
a. Việc làm
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và con
người, thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Việc làm là mối
quan tâm hàng đầu của người lao động và giải quyết việc làm là công việc quan
trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động
phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sư tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia
cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách việc làm. Với tầm quan trọng như
vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ như kinh tế, xã hội, lịch sử, pháp
lý… Do được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, nên tùy theo cách tiếp cận sẽ có những
cách định nghĩa khác nhau về việc làm.
Theo quan điểm của C.Mác: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,...)
để sử dụng sức lao động đó” [5]. Theo quan điểm này, có thể hiểu việc làm chính là
sư kết hợp của ba yếu tố gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Thiếu một trong ba yếu tố này thì không thể diễn ra quá trình lao động được. Nói
cách khác, những khách thể bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động (gọi
chung là tư liệu sản xuất) là điều kiện thiết yếu để người lao động có được việc làm.
Theo quan niệm của Đại từ điển kinh tế thị trường: “Việc làm là hành vi của
nhân viên, có năng lưc lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu
sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh”. [13]
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập đến mối
quan hệ với lưc lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân làm hai loại: có trả
công (những người làm thuê) và không được trả công nhưng vẫn có thu nhập
(những người làm chủ). Vì vậy, việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng
trong đó có sư trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sư tham gia tích cưc, có
tính chất cá nhân và trưc tiếp vào sản xuất. Tuy nhiên, khái niệm này mang nghĩa
9
rộng, bao gồm mọi hoạt động lao động của con người. Với quan niệm trên, việc làm
sẽ bao gồm những hoạt động mang tính hợp pháp và những hoạt động mang tính bất
hợp pháp. Do vậy, khái niệm này chỉ mang tính khái quát, là cơ sở nghiên cứu vấn
đề chung cho các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm được quy định tại Điều 9, Chương II, Bộ luật
Lao động sửa đổi năm 2012: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm”[16]. Có thể hiểu khái niệm việc làm bao gồm 2 nội dung
như sau:
Thứ nhất, việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm tạo ra nguồn
thu nhập, các hoạt động này thể hiện việc làm luôn luôn gắn với thu nhập, những
hoạt động không mang lại thu nhập thì không được coi là việc làm. Việc làm phải
được coi là một hoạt động mà qua đó người lao động được trả công và sống nhờ
vào khoản tiền đó.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Nếu hoạt động lao động chỉ
thỏa mãn điều kiện tạo ra thu nhập thì dưới góc độ pháp lý vẫn chưa đủ để coi là
việc làm. Bởi vì, có những hoạt động tuy tạo ra thu nhập nhưng vi phạm pháp luật
nên không được coi là việc làm.
Căn cứ vào tình hình thưc tiễn của Việt Nam hiện nay, quan niệm này là tương
đối đầy đủ và chính xác.
Từ những quan niệm và phân tích trên, tác giả cho rằng: “Việc làm là tất cả
những hoạt động hợp pháp của con người nhằm tạo ra thu nhập bằng tiền hoặc
hiện vật”.
b. Việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất
Nói đến người nông dân là nói đến một bộ phận dân cư lao động gắn liền với
sản xuất nông nghiệp, có cuộc sống và thu nhập từ lao động nông nghiệp.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nông dân là những người lao động cư
trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng làm
ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai” [15].
Có thể hiểu, người nông dân là những người lao động, sống ở nông thôn, nghề
nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp và nguồn sống chủ yếu dưa vào các sản phẩm
lao động từ nông nghiệp.
10
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đây là một tất yếu khách quan đối với sư phát triển kinh tế, xã hội của nước
ta. Quá trình này cần có sư tập trung các nguồn lưc cơ bản vào một số ngành, lĩnh
vưc then chốt của nền kinh tế, đồng thời sẽ dẫn đến sư phân bổ lại các nguồn lưc
kinh tế bao gồm lao động, vốn, khoa học công nghệ, đất đai.
Về nguồn lưc đất đai, một bộ phận đất đai trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp
sẽ được chuyển đổi mục đích sử dụng sang phục vụ cho việc xây dưng các khu
công nghiệp, khu chế xuất, xây dưng các khu đô thị, phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng và các công trình công cộng phục vụ lợi ích của cộng đồng và của quốc gia. Vì
vậy, việc thu hồi đất phục vụ quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa là rất cần thiết.
Để phục vụ sư nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa ở nước ta hiện
nay, đã có hàng chục nghìn hộ gia đình phải nhường một phần hoặc toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp để chuyển đổi mục đích sử dụng, phù hợp với yêu cầu phát
triển. Do đó, đã có hàng triệu người nông dân không còn cơ hội canh tác trên mảnh
đất của mình. Cuộc sống và thu nhập của những người nông dân xưa nay phụ thuộc
chủ yếu vào đồng ruộng, đối với họ, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, là tư
liệu sản xuất chính giúp họ tạo ra thu nhập, là điều kiện cần để sinh tồn. Người
nông dân khi bị thu hồi đất, không còn đất để tham gia vào hoạt động sản xuất đồng
nghĩa với việc họ mất đi việc làm. Số lao động đó phải chuyển đổi sang ngành nghề
mới hoặc phải chấp nhận không có việc làm.
Việc làm của người nông dân sau khi bị thu hồi đất là những hoạt động lao
động trong tất cả các lĩnh vưc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của một bộ phận lao
động bị thu hồi đất để mang lại thu nhập, ổn định cuộc sống mà không bị pháp luật
ngăn cấm.
Việc làm của nông dân sau khi bị thu hồi đất gắn liền với điều kiện sống, môi
trường làm việc của họ và có thể phân thành hai loại sau:
- Việc làm thuần nông: là những hoạt động trong lĩnh vưc trồng trọt và chăn
nuôi. Sau khi bị thu hồi một phần đất nông nghiệp, người nông dân vẫn còn một số
diện tích đất nông nghiệp còn lại hoặc đất vườn, vì vậy, họ vẫn có thể tiếp tục trồng
trọt hoặc chăn nuôi trên diện tích đất của mình để tạo ra thu nhập, ổn định cuộc sống.
- Việc làm phi nông nghiệp: Đây là việc làm trong các ngành nghề, lĩnh vưc
11
ngoài sản xuất nông nghiệp như công nghiệp, thương mại, xây dưng và dịch vụ….
Đây là những việc làm đòi hỏi nguồn lao động được đào tạo, rèn luyện để có kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn tương ứng với yêu cầu công việc. Những
công việc này giúp họ tăng thu nhập, góp phần đảm bảo cuộc sống ổn định.
Từ những phân tích khái niệm trên đây, có thể hiểu: “Việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất là những hoạt động lao động hợp pháp của người nông dân bị thu hồi
đất nhằm tạo ra thu nhập, mang lại cuộc sống ổn định cho người nông dân sau khi
bị thu hồi đất ”.
Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng ở nước ta
hiện nay đã và đang tạo ra những cơ hội và thách thức lớn về việc làm cho người lao
động nói chung, trong đó có người nông dân bị thu hồi đất nói riêng. Chính vì vậy,
nhận thức đúng đắn về việc làm là vấn đề quan trọng tạo cơ sở lý luận để đưa ra
những giải pháp tích cưc giải quyết việc làm.
1.1.2. Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Giải quyết việc làm có thể được hiểu theo một số khía cạnh sau đây:
Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội
của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời
sống xã hội để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều được lao động và
có thu nhập.
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất,
số lượng, chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế, xã hội cần thiết khác để
kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Nói cách khác, giải quyết việc làm là quá
trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động, đang có nhu cầu tìm việc làm có cơ hội để làm việc với mức
tiền công hợp lý.
Theo các định nghĩa nêu trên, thưc chất của giải quyết việc làm là quá trình tạo
ra và kết hợp các yếu tố sản xuất bao gồm sức lao động, tư liệu sản xuất và các điều
kiện kinh tế - xã hội khác để đảm bảo cho người có khả năng lao động được lao động.
Từ những phân tích trên, theo tác giả: “Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ
hội, các điều kiện để người lao động có việc làm và có thu nhập, phù hợp với nhu cầu
của bản thân”.
12
Việc làm là nhu cầu của tất cả mọi người lao động nhằm đem lại thu nhập cho
bản thân và gia đình, tạo nguồn thu nhập chính đáng để trang trải cho sinh hoạt đời
sống hàng ngày và tiết kiệm hoặc tích lũy. Đối với người nông dân bị thu hồi đất
cũng vậy, giải quyết việc làm sẽ giúp họ có cuộc sống ổn định, góp phần quan trọng
trong việc xây dưng và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Từ sư phân tích trên, có thể rút ra khái niệm như sau: “Giải quyết việc làm cho
người nông dân bị thu hồi đất là việc xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ
nhằm tạo ra các cơ hội, các điều kiện để người nông dân bị thu hồi đất được học
nghề, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm được việc làm phù hợp với nhu cầu của bản
thân nhằm đem lại thu nhập để ổn định cuộc sống”.
Vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất hiện nay là vấn
đề thời sư, mang tính cấp thiết và đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, xã hội và
bản thân chính người lao động:
Thứ nhất, đối với nền kinh tế, giải quyết việc làm góp phần làm giảm tình
trạng thất nghiệp, phát triển kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đúng hướng.
Ở Việt Nam hiện nay, giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất,
trước hết sẽ tạo điều kiện để khai thác tối đang những nguồn lưc quan trọng, trong
đó có nguồn nhân lưc đang bị ứ đọng do quá trình thu hồi đất gây ra. Thưc tế cho
thấy, sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, một bộ phân nông dân khó chuyển đổi
được nghề nghiệp do trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, khó thích
nghi với các công việc khác. Do đó, dẫn đến thu nhập giảm sút, đời sống gặp nhiều
khó khăn. Việc để không một lưc lượng lớn lao động không sử dụng đến gây lãng phí
tổn thất lớn cho nền kinh tế, nhất là đối với một đất nước đang trên đà phát triển như
Việt Nam. Để đảm bảo cuộc sống cho những người lao động này, việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất trở thành vấn đề bức xúc và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nếu công tác giải quyết việc làm được thưc hiện tốt, những người nông dân bị
thu hồi đất tìm được việc làm phù hợp, sẽ góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, gia tăng
lượng của cải vật chất cho nền kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân. Đồng thời, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng đó là tăng tỉ trọng lao động trong
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp.
13
Thứ hai, đối với xã hội, giải quyết việc làm góp phần giảm tệ nạn xã hội, thưc
hiện sư tiến bộ và công bằng.
Do hạn chế về trình độ và nhận thức, vẫn còn nhiều người dân sống ỷ lại vào
những khoản tiền trợ cấp đền bù đất nên phần lớn số tiền đền bù được người dân sử
dụng vào việc sửa sang, xây dưng nhà ở, mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại, ...
Rất ít gia đình dành tiền đền bù đầu tư cho việc học nghề, hoặc đầu tư vào việc mở
rộng sản xuất kinh doanh. Một số người có nhiều thời gian rảnh rỗi nên dễ bị lôi
kéo, dụ dỗ vào các tệ nạn như ma túy, cờ bạc... dẫn đến mất ổn định xã hội, kinh tế
kém phát triển.
Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất là vô
cùng cần thiết. Thưc hiện tốt công tác này không chỉ làm cho nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển, mà còn hạn chế được những phát sinh tiêu cưc do thiếu việc
làm gây ra, góp phần làm ổn định xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm các tệ nạn.
Thứ ba, đối với người nông dân bị thu hồi đất, giải quyết việc làm góp phần
ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
Phần lớn người nông dân bị thu hồi đất là những người làm nghề nông. Một số
người sau khi bị thu hồi đất tuy diện tích đất bị thu hẹp, nhưng đa số vẫn cố gắng
tìm cách bám trụ với nghề nông như trồng lúa, chăm sóc hoa màu, chăn nuôi ... để
kiếm sống. Tuy nhiên, họ chỉ biết lao động theo những phương thức đơn giản, chưa
biết áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ nên thu nhập thấp. Khi đó, họ khó
có thể tiếp cận những giá trị vật chất, tinh thần như dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe,
giáo dục đào tạo, văn hóa thể thao... Vậy nên, giải quyết việc làm cho người nông
dân bị thu đất chính là biện pháp giúp người nông dân sớm ổn định được đời sống
cũng như góp phần nâng cao thu nhập và nâng cao mức sống cho bản thân và gia
đình của họ.
Hiện nay, đất nước đang ngày càng phát triển, rất cần đến sư đóng góp không
nhỏ của lưc lượng lao động. Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân
bị thu hồi đất là rất cần thiết. Nhà nước cần tạo ra các chính sách giải quyết việc làm
phù hợp cho những đối tượng này. Việc sử dụng đúng chỗ, đúng cách lao động dư
thừa sau khi bị thu hồi đất, giúp chúng ta có thể tăng năng suất sản xuất, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
14
cho người nông dân.
1.2. Khái niệm, nội dung và tiêu chí đánh giá chính sách giải quyết việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất
1.2.1. Khái niệm chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của các cấp quản lý, bao gồm các mục tiêu muốn đạt được và cách làm để thưc hiện
các mục tiêu, để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Những mục tiêu này bao gồm sư phát triển toàn diện trên các lĩnh vưc kinh tế, văn
hóa, xã hội, môi trường.
Theo tác giả, “Chính sách là tập hợp các giải pháp và chương trình hành
động của các cấp quản lý để thực hiện mục tiêu hoặc giải quyết một vấn đề nào đó
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thuộc phạm vi thẩm quyền của mình”.
Theo đó, khái niệm chính sách giải quyết việc làm được hiểu như sau: “Chính
sách giải quyết việc làm là tập hợp các giải pháp và chương trình hành động của
các cấp quản lý nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động”.
Ở Việt Nam, sau 30 năm thưc hiện đường lối đổi mới của Đảng, sản xuất nông
nghiệp ở nước ta đã phát triển tương đối toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá và
đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Trong quá trình CNH và đô thị hoá, nhiều vùng
nông thôn biến thành đô thị, nhiều diện tích đất nông nghiệp biến thành các khu
công nghiệp, đường giao thông, đất khu dân cư.... Kéo theo đó là số lao động nông
nghiệp đã dư thừa và tăng dần qua từng năm. Ruộng đất ít, lao động dư thừa, việc
làm thiếu và thu nhập thấp, đời sống nông dân còn nghèo, khoảng cách chênh lệch
nông thôn và thành thị có xu hướng gia tăng. Vì vậy, vấn đề đặt giải quyết việc làm
mới cho nông dân bị thu hồi đất là mối quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát
triển kinh tế, xã hội.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm:“Chính sách giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất là tập hợp các giải pháp và chương trình hành
động của các cấp chính quyền hướng đến đối tượng là người nông dân bị thu hồi
đất, nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho họ, góp phần giúp người nông dân có thu
nhập và ổn định cuộc sống lâu dài sau khi bị thu hồi đất”.
Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước tạo ra khuôn khổ pháp lý, đưa ra nhiều
15
chính sách và biện pháp khác nhau để khuyến khích người nông dân tham gia vào
phát triển sản xuất, tư tạo việc làm, khuyến khích các đơn vị kinh tế, các doanh
nghiệp thu hút thêm nhiều lao động. Đồng thời, phát huy vai trò của mình, Chính
phủ sử dụng các biện pháp, các công cụ tài chính để thưc hiện các chính sách hỗ trợ
để giải quyết việc làm như phát triển các dịch vụ đào tạo nghề, tạo việc làm mới, hỗ
trợ đi lao động ở nước ngoài, vay vốn với lãi suất thấp, thông qua các trung tâm
dịch vụ việc làm... Kết quả giải quyết việc làm sẽ phụ thuộc rất lớn vào mức độ
quan tâm của Nhà nước cũng như các chính sách và biện pháp hỗ trợ mà Nhà nước
thưc thi.
Các chính sách về giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất đã
được Chính phủ ban hành trong nhiều lĩnh vưc khác nhau như: Chính sách chung về
việc làm; Chính sách hỗ trợ để tạo và tư tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi
đất (Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dư án cho vay vốn giải quyết việc
làm, dư án đào tạo nghề...); Chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ờ
nước ngoài trong đó có người nông dân bị thu hồi đất (cho vay tín dụng, bồi dưỡng
kiến thức, nghề nghiệp trước khi đi lao động ở nước ngoài,...).
1.2.2. Nội dung chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
* Chính sách đào tạo nghề cho người nông dân bị thu hồi đất
Với người nông dân, đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản của sản xuất nông
nghiệp, là tài sản đặc biệt và quý giá nhất của họ. Đất đai là nguồn thu nhập chính
của người nông dân, từ những vụ mùa thu hoạch được trên mảnh đất của mình. Sản
xuất nông nghiệp là lĩnh vưc truyền thống. Vì vậy, họ chỉ biết đến những kỹ thuật
sản xuất và canh tác trồng trọt, chăn nuôi.
Sau khi bị thu hồi đất, người nông dân không dễ dàng chuyển đổi nhanh sang
một việc làm mới thích ứng với tác phong công nghiệp hay kinh doanh dịch vụ. Do
quá trình CNH, HĐH diễn ra ngày càng nhanh, việc chuyển đổi mục đích sử dụng
từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, nên sẽ diễn ra
tình trạng một bộ phận ngày càng lớn nông dân bị mất việc làm. Để giải quyết việc
làm việc cho số lao động này, về cơ bản, lâu dài vẫn phải nâng cao chất lượng cung
lao động.
Chính quyền địa phương cần xây dưng chính sách đào tạo nghề cho nông dân
16
bị thu hồi đất đề họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp.
Chính sách đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kỹ năng,
trình độ tay nghề cho người nông dân nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao
động cũng như nhu cầu của xã hội. Trên cơ sở chính sách đào tạo nghề do chính
phủ ban hành, chính quyền địa phương cần xây dưng cụ thể hóa và thưc thi các
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho người nông dân theo
hướng phù hợp với khả năng của họ, phù hợp với nhu cầu của thị trường nhằm giúp
người nông dân sau khi được đào tạo nghề tìm kiếm được việc làm. Có thể khuyến
khích mô hình đào tạo nghề và tạo việc làm trưc tiếp do doanh nghiệp tư tổ chức
đào tạo cho người lao động và sau đó tuyển dụng họ vào làm việc cho doanh
nghiệp.
* Chính sách giải quyết việc làm thông qua xây dựng khu công nghiệp, phát
triển làng nghề truyền thống
Người lao động bị thu hồi đất chủ yếu là nông dân sống bằng sản xuất nông
nghiệp, nên giải pháp đơn giản nhất là giao quyền sử dụng đất nông nghiệp ở nơi
khác để họ tiếp tục làm việc theo nghề vốn đã có. Thế nhưng, diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp, nên giải pháp chủ yếu không phải như vậy, mà là phải chuyển đổi
nghề để họ sang làm việc ở lĩnh vưc khác, đó là các cơ sở sản xuất công nghiệp và
dịch vụ. Do đó, để giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất trong điều
kiện chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, cần
coi trọng việc xây dưng và phát triển các khu công nghiệp, nhằm tằng lượng cầu lao
động, từ đó các cơ sở công nghiệp này sẽ có kế hoạch tuyển dụng lao động, thu hút
những người bị mất đất vào làm việc tại các cơ sở của mình.
Việc thu hồi đất làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến ba
đối tượng: Chính quyền, các doanh nghiệp và người nông dân thu hồi đất. Điều này
có nghĩa là vấn đề giải quyết việc làm không chỉ đơn giản là công việc của người
nông dân bị thu hồi đất, mà còn có liên quan đến chính quyền và các doanh nghiệp.
Chính quyền địa phương cần có chính sách và biện pháp để các doanh nghiệp
khi nhận quyền sử dụng đất phải có kế hoạch ưu tiên tuyển dụng, thu hút lao động
bị mất việc làm do bị thu hồi đất. Đây là biện pháp giải quyết việc làm cần thiết để
tạo được sư đồng thuận giữa các đối tượng liên quan đến đất bị thu hồi.
17
Cần có sư phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với các doanh
nghiệp trong việc đào tạo và bố trí việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Xây dưng
cơ chế ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi
trong việc giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất. Phát triển các khu
công nghiệp không chỉ góp phần vào phát triển sản xuất, kinh doanh mà còn góp
phần tích cưc trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm sức ép về
lao động dư thừa do quá trình thu hồi đất gây ra.
Bên cạnh đó, giải quyết việc làm thông qua phát triển làng nghề truyền thống
là phương thức rất hiệu quả. Làng nghề là môi trường thuận lợi, tạo cơ hội cho
người lao động dễ tìm được việc làm và tăng thu nhập. Làng nghề truyền thống của
Việt Nam rất đa dạng và phong phú, đây là môi trường thuận lợi tạo cơ hội cho
người lao động dễ tìm việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.
* Chính sách xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài, theo đó người
lao động sẽ xuất cảnh, sống và làm việc ở nước ngoài. Đây là phương thức đặc biệt
phức tạp bởi bên cạnh việc chịu sư điều chỉnh của pháp luật nước xuất khẩu, người
lao động còn chịu sư chi phối bởi pháp luật, các quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội,
các phong tục tập quán của nước sở tại và các điều ước quốc tế giữa hai nước cùng
tham gia.
Tuy nhiên, xuất khẩu lao động có nhiều tác động tích cưc. Việc thưc hiện tốt
hoạt động xuất khẩu lao động sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, trong đó
có người nông dân bị thu hồi đất có việc làm ổn định, có thu nhập cao hơn thu nhập
của lao động cùng ngành nghề ở trong nước, hầu hết lao động đi làm việc ở nước
ngoài đều có thể gửi tiền về giúp đỡ gia đình, từ nguồn vốn này, nhiều gia đình đã
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh; tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, góp phần thúc
đẩy sư phát triển kinh tế của đất nước. Đồng thời, giúp cho lao động nước ta có thể
nắm bắt, học tập những kinh nghiệm, kỹ thuật của các nước tiên tiến, hình thành
thói quen làm việc khoa học, tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật tốt.
Vì vậy chính sách mở rộng hình thức xuất khẩu lao động, thông qua việc đẩy
mạnh và tăng cường hợp tác với các cấp, các tổ chức để thưc hiện việc đưa người
lao động đi nước ngoài, trong đó có đối tượng là người nông dân bị thu hồi đất là giải
18
pháp thiết thưc góp phần thưc hiện công tác giải quyết việc làm có hiệu quả.
Các cấp chính quyền cần quan tâm hơn nữa công tác xuất khẩu lao động, cần
liên kết chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp uy tín có chức năng
xuất khẩu lao động. Theo đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tiến hành rà soát
số lượng, nhu cầu học nghề, giải quyết việc làm của người dân, đặc biệt là đối
tượng có nhu cầu xuất khẩu lao động. Đồng thời, triển khai sâu rộng chính sách,
kinh phí hỗ trợ học nghề, đào tạo ngoại ngữ và vốn vay đến những người có nhu
cầu nhằm đẩy mạnh phong trào đi xuất khẩu lao động, góp phần cải thiện và nâng
cao chất lượng cuộc sống, thu nhập của người nông dân bị thu hồi đất.
* Một số chính sách giải quyết việc làm khác: hướng nghiệp, giới thiệu việc
làm, hỗ trợ vay vốn lãi suất ưu đãi.
Hướng nghiệp được hiểu là những biện pháp dẫn dắt, tổ chức giúp cho người
lao động lưa chọn được ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp, nghề để họ có thể
thưc hiện công việc một cách dễ dàng, nhằm sử dụng hợp lý tiềm năng lao động,
góp phần tích cưc vào quá trình nâng cao năng suất lao động. Đối với người nông
dân bị thu hồi đất, họ là những người còn hạn chế về trình độ và nhận thức, chỉ có
kinh nghiệm trong lĩnh vưc nông nghiệp, canh tác, trồng trọt, chăn nuôi..., ít được
tiếp xúc với lĩnh vưc khác như công nghiệp, dịch vụ. Vì vậy, cần có những định
hướng, vận động, giúp đỡ người nông dân khi bị mất đất chủ động tìm kiếm và lưa
chọn nghề nghiệp, việc làm mới phù hợp với bản thân thông qua các chính sách trợ
giúp của Nhà nước. Có thể định hướng nghề nghiệp theo nhóm tuổi, theo giới
tính.... để phù hợp với từng đối tượng người lao động.
Giới thiệu việc làm là việc giới thiệu người lao động đang cần việc làm với
người sử dụng lao động đang cần tuyển lao động. Thông qua các trung tâm môi giới
lao động, giới thiệu việc làm, thông qua thông tin thị trường lao động, chính quyền
địa phương cần có những hỗ trợ để người nông dân bị thu hồi đất có sư chuẩn bị về
nghề nghiệp trước khi tham gia thị trường lao động, được ưu tiên tuyển chọn vào làm
việc tại các cơ sở kinh tế, các doanh nghiệp nơi họ cư trú. Mở rộng hình thức đưa
người lao động ra làm việc ở nước ngoài. Thông qua thị trường lao động, các cơ sở
đào tạo, dạy nghề có thể điều chỉnh qui mô và cơ cấu đào tạo cho thích hợp, sát với
nhu cầu thị trường.
19
Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi để học nghề hoặc đầu tư sản xuất kinh
doanh, nhất là đối với các hộ nông dân nghèo cũng là một trong những chính sách
thiết thưc, đem lại hiệu quả. Chi phí cho việc học nghề, hoặc chuyển đổi nghề là
một vấn đề lớn đối với người nông dân nghèo. Vì vậy, cần có chính sách giảm chi
phí học nghề, hoặc hỗ trợ cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi để người nông dân có cơ
hội chuyển đổi nghề nghiệp, tìm dược việc làm mới. Bên cạnh đó, cần có chính sách
ưu đãi để người dân sau khi đi học nghề có thể có việc làm phù hợp ở địa phương,
hoặc việc làm tại các doanh nghiệp được xây dưng trên đồng ruộng trước đây của
họ. Đồng thời, cần đổi mới phương thức cho vay vốn nhằm đơn giản hơn thủ tục,
song vẫn đảm bảo khả năng thu hồi vốn, đảm bảo đúng đối tượng và công bằng;
nâng cao ý thức, trách nhiệm vay và hoàn trả nợ vay đối với người được vay;
khuyến khích người vay hoàn trả các khoản vay đúng hạn; thủ tục thanh toán đơn
giản, dễ thưc hiện... tiến hành tận dụng những mặt lợi thế ngay tại địa phương. Ưu
tiên cho vay vốn từ quỹ quốc gia đối với những người đã học nghề cần vốn để tạo
việc làm, đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Qua đó, sẽ giải quyết được một số lượng
lớn người lao động đang bị ứ đọng do việc thu hồi đất gây ra.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất
Các tiêu chí đánh giá chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất bao gồm:
a. Số lượng người nông dân bị thu hồi đất được tạo việc làm
Số lượng người nông dân bị thu hồi đất được tạo việc làm là số người nông
dân bị thu hồi đất có việc làm đến thời điểm báo cáo.
Số người nông dân bị thu hồi đất được tạo việc làm phản ánh kết quả giải quyết
việc làm, biểu hiện số lượng người lao động làm việc tăng thêm hàng năm. Đây là
một trong những tiêu chí là cơ sở để hoạch định và đánh giá chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế.
b. Tỷ lệ phần trăm số người nông dân bị thu hồi đất có việc làm trong tổng số
người nông dân bị thu hồi đất
Tiêu chí này thể hiện tỷ lệ giữa số người nông dân bị thu hồi đất tìm được
việc làm so với tổng số người nông dân bị thu hồi đất và được tính như sau: