i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ: “Chất lượng cho vay Khách hàng Doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu
công nghiệp Hải Dương” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên
cứu này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hải Dương, ngày 12 tháng 11 năm 2016
Học viên
Lê Thị Thùy Dương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình
của các thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo khoa Tài chính Ngân
hàng Trường Đại Học Thương Mại.
- Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương đã tạo điều kiện cho tác giả tiến hành khảo sát và các đồng
nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình học tập,
công tác và thực hiện luận văn thạc sĩ.
- Người hướng dẫn: PGS,TS. Nguyễn Thị Phương Liên
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Thị Thùy Dương
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
CHƯƠNG 1:....................................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................6
CHƯƠNG 2:..................................................................................................................27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.................................................................................27
CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG................................................................27
2.2.1Thực trạng chính sách cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương........................................................................................34
2.2.2Quy trình cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương.........................................................................................................35
2.2.3Kết quả cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương.........................................................................................................39
2.3.1.Thực trạng cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành và tài sản đảm bảo..................................................43
2.3.2.Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu....................................................................................................45
2.3.3.Thực trạng thu nhập từ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp...........................................................48
2.3.4.Thực trạng chất lượng cho vay theo đánh giá của khách hàng.......................................................50
CHƯƠNG 3 :.................................................................................................................58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG
.....................................................................................................................................58
KẾT LUẬN......................................................................................................................79
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KHDN
: Khách hàng Doanh nghiệp
KHDN VVN
: Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
: Tài sản cố định
RRTD
: Rủi ro tín dụng
ViettinBank
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
ViettinBank KCN
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Hải Dương
Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VietinBank KCN Hải Dương.....................................................28
Bảng 2.1: Trình độ cán bộ nhân viên đến ngày 31/12/2015...................................................29
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của VietinBank KCN Hải Dương giai đoạn 2013 – 2015......29
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng của VietinBank KCN Hải Dương giai đoạn 2013 – 2015....30
Bảng 2.4: Tình hình thu dịch vụ của VietinBank KCN Hải Dương giai đoạn 2013 – 2015..........33
Bảng 2.5: Doanh số cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương.....................................................................39
giai đoạn 2013-2015............................................................................................................39
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Khu Công nghiệp Hải Dương.....................................................................42
theo kỳ hạn khoản vay........................................................................................................42
Bảng 2.8: Số lượng doanh nghiệp vay vốn của VietinBank KCN Hải Dương............................43
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp căn cứ theo ngành nghề kinh tế
........................................................................................................................................... 44
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp căn cứ theo TSĐB.......................45
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay tại VietinBank KCN Hải Dương
........................................................................................................................................... 46
Bảng 2.11: Tình hình phân loại nợ Khách hàng Doanh nghiệp tại VietinBank KCN Hải Dương 46
Bảng 2.12: Nợ xấu cho vay Khách hàng Doanh nghiệp tại VietinBank KCN Hải Dương...........47
Bảng 2.13: Thu nhập từ cho vay Khách hàng Doanh nghiệp tại VietinBank KCN Hải Dương....48
Bảng 2.14: Kết quả phiếu khảo sát về hoạt động cho vay KHDN............................................50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua chứng kiến sự phát triển vượt bậc của hệ thống ngân hàng ở
Việt Nam, sự phát triển này góp phần hỗ trợ vào sự tăng trưởng kinh tế nói chung.
Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp lớn của các Ngân hàng thương mại,
như mạch máu của nền kinh tế, giúp nền kinh tế trong nước lưu thông, vận động
nhanh chóng. Trong thời kỳ nền kinh tế đang gặp nhiều biến động không thể lường
trước được như hiện nay việc quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng thương mại là một việc làm vô cùng cấp thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực
cho vay đối với Khách hàng Doanh nghiệp. Do cho vay Khách hàng Doanh nghiệp
luôn là lĩnh vực hoạt động chiếm tỷ trọng cao, mang lại thu nhập chính cho NHTM,
nhưng bên cạnh đó hoạt động này trong thời gian vừa qua chứa đựng rủi ro rất lớn
cho các Ngân hàng. Một số NHTM bị sự kiểm soát đặc biệt của NHNN, một số
buộc phải tái cấu trúc, sát nhập với các NHTM khác. Chính vì vậy, vấn đề chất
lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối
với các NHTM.
ViettinBank KCN Hải Dương là một Chi nhánh mới thành lập nhưng cũng
đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn.
Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc giúp các
Doanh nghiệp có vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, tái sản xuất mở rộng. Tuy
nhiên các doanh nghiệp vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
đó. Làm thế nào để có vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một bài toán khó mà bất
cứ doanh nghiệp nào cũng muốn có lời giải. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp cao hay thấp không chỉ ảnh hưởng đến Doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới
nhà tài trợ vốn trong đó có Ngân hàng. Để nâng cao chất lượng cho vay cũng là bài
toán khó đối với các Ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Chất lượng cho vay
Khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu và tài liệu xuất
bản có liên quan đến chất lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp tại các Ngân
hàng thương mại, điển hình như một số công trình sau:
Luận án tiến sĩ: NCS Nguyễn Đức Tú (2012), Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam. Luận án đã đưa ra hệ thống
giải pháp phù hợp với điều kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam, nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
này. Các giải pháp chính mà luận án hướng tới như: Hoàn thiện về nội dung và
công tác quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank; Chỉ ra mô hình thích hợp để
Vietinbank có thể áp dụng vào quản lý rủi ro tín dụng; Biện pháp thích hợp mà ngân
hàng cần áp dụng để kiểm tra, giám sát các khoản cho vay nhằm đảm bảo an toàn
vốn của mình; Hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay Khách hàng Doanh nghiệp….
Luận án tiến sĩ: NCS Trần Thị Kỳ (2013), Hoàn thiện phương pháp xếp
hạng tín nhiệm các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam”.
Luận án đã tập trung làm rõ sự cần thiết khách quan của việc xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại, xếp hạng tín nhiệm các doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại là gì? Những đặc trưng cơ bản? Cơ sở
xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn, cũng như cách thức tổ chức và quy trình
xếp hạng tín nhiệm. Luận án chỉ ra việc phân tích tín dụng định hướng theo rủi ro là
cơ sở để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn và kết quả xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp vay vốn đã giúp các Ngân hàng thương mại lựa chọn được khách
hàng tốt để cho vay, góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng, giảm dư nợ
quá hạn. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp đối với các Ngân hàng
thương mại Việt Nam: Tập trung hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích, các tiêu
chuẩn dùng để so sánh, phương pháp tổ chức thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp, để xếp hạng tín nhiệm đánh giá đúng khả năng và thiện chí trả nợ của doanh
nghiệp vay vốn, là cơ sở giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết định
thích hợp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp và hạn chế
rủi ro tín dụng.
3
Luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ (2012) của học viên Phạm Thị Thuỷ.
Luận văn đã đóng góp một phần ý kiến nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động cho
vay, nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Láng Hạ, góp phần thúc đẩy sự hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đạt được nhiều thành tựu tốt hơn.
Luận văn thạc sĩ “Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân” (2012) của tác giả Nguyễn Văn Hải. Tác
giả đã đề xuất giải quyết các vấn đề tăng trưởng dư nợ KHDN VVN đưa ra các giải
pháp tăng quy mô dư nợ đối với KHDN VVN, đồng thời kiểm soát chất lượng tín
dụng, tăng thu nhập từ cho vay KHDN VVN.
Ngoài ra, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp còn
được đề cập ở một số công trình nghiên cứu khoa học khác như:
“Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á –
Chi nhánh Hà Nội” (2012) của học viên Trương Xuân Hải.
“Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
Láng Hạ - Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội” (2012) của học viên Vũ
Minh Hạnh.
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Sở Giao dịch Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam” (2013) của học viên Nguyễn Thị Thu Trang.
“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân
hàng Tiên Phong” (2014) của học viên Lê Như Quỳnh.
Các công trình đã góp phần hệ thống hoá về lý luận và đưa ra một cái nhìn
tổng quát về hoạt động cho vay của NHTM nói chung và chất lượng cho vay tại
ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến chất lượng cho
vay Khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương. Do vậy, đề tài này không trùng
lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
Khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương nhằm phòng ngừa rủi ro, hạn chế
4
tổn thất, giảm thiểu chi phí phát sinh trong cho vay, từ đó nâng cao chất lượng cho
vay KHDN tại chi nhánh.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
− Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về cho vay và chất lượng cho vay Khách
hàng Doanh nghiệp của NHTM.
− Phân tích thực trạng chất lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Hải
Dương.
− Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Khách hàng Doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu
công nghiệp Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến cho
vay và chất lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của NHTM.
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu chất lượng cho vay Khách hàng
Doanh nghiệp dưới góc độ tiếp cận của một Chi nhánh ngân hàng.
+ Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu Chất lượng cho vay Khách
hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến
năm 2015.
5
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học
kinh tế như:
− Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thu thập thông tin sơ cấp từ điều tra xã hội học: Điều tra khách hàng qua
hình thức phát Phiếu khảo sát về Chất lượng hoạt động cho vay của Chi nhánh. Với
việc phát phiếu trắc nghiệm cho 50 Khách hàng Doanh nghiệp vay vốn tại Chi
nhánh được tiến hành từ ngày 01/09/2016 đến 15/09/2016, thu về 47 phiếu và có 46
phiếu hợp lệ. Nội dung phiếu khảo sát hướng đến cảm nhận, đánh giá của Khách hàng
về chất lượng phục vụ cũng như dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho Khách hàng.
+ Thu thập thông tin sơ cấp: từ Báo cáo kết quả HĐKD của VietinBank
KCN Hải Dương giai đoạn 2013 – 2015.
+ Thu thập thông tin thứ cấp: từ các ấn phẩm, đề tài, công trình nghiên cứu
đã được in ấn, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
− Phương pháp xử lý thông tin:
+ Phương pháp tổng hợp thông tin qua bảng hỏi trên Phiếu khảo sát Khách
hàng đã thu thập về.
+ Phương pháp phân tích đánh giá số liệu đã thu thập được qua các Báo cáo
kết quả HĐKD của VietinBank KCN Hải Dương giai đoạn 2013 – 2015.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp
của các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công
nghiệp Hải Dương
6
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Cho vay và vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng xuất phát từ tiếng La tinh là “Credittum” – tức là “Tin tưởng, tín
nhiệm”. Tiếng Anh gọi là credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn.
NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế, gắn với chức năng của nó thì NHTM
vừa đóng vai trò là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền gửi của khách hàng)
vừa đóng vai trò người cho vay (cấp tín dụng).
Đứng trên phương diện người đi vay NHTM huy động và tập trung các nguồn
tiền nhỏ lẻ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn
vốn cho vay đối với nền kinh tế.
Đứng trên phương diện người cho vay NHTM chuyển nhượng cho khách hàng
quyền sử dụng một lượng giá trị từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể
dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một khoảng thời
gian nhất định đã được hai bên thoả thuận, dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Do vậy, tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc NHTM sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân với những điều kiện và trong một khoảng thời gian nhất định
mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.1.2. Khái niệm về cho vay của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào hình thức tài trợ tín dụng, Cho vay là một hình thức cấp tín dụng
của NHTM.
Cho vay: “Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng và trong khoảng thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động
được trong nền kinh tế. Đây là hoạt động cơ bản có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế
xã hội vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng
vốn rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế phát triển nhanh
7
hơn, bền vững hơn. Cụ thể Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một khoản tiền khi
khách hàng đáp ứng các điều kiện của ngân hàng, sau một khoảng thời gian nhất
định, khách hàng phải hoàn trả cho Ngân hàng bao gồm cả vốn gốc và tiền lãi. Với
khả năng huy động được nguồn vốn khối lượng lớn, đa dạng về thời hạn nên có thể
đáp ứng nhu cầu vay của nhiều đối tượng thông qua nhiều phương thức, hình thức
cho vay khác nhau.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
- Vai trò kinh tế cơ bản của cho vay là luân chuyển vốn từ những chủ thể trong
xã hội (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư đến
những chủ thể thiếu hụt nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Giúp
phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế một cách hiệu quả.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, hình thành nên cơ cấu hiện đại
và hiệu quả. Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề, khu vực kinh
tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ
cấu hiện đại và hiệu quả. Mặt khác, việc áp dụng các lãi suất cho vay khác nhau đối
với những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau sẽ giúp cho nhà nước điều tiết sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển cân đối, hợp lý.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế của quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới, tín
dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước
với nhau. Góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hoá, điều tiết thị trường, kiểm soát giá
trị đồng tiền và thúc đẩy mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước. Trong hoạt động
xuất nhập khẩu, tín dụng ngân hàng đóng vai trò tài trợ thông qua cho vay hoặc mở
thư thanh toán quốc tế…, tạo điều kiện cho các nước giao lưu hợp tác với nhau về
mọi mặt, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Ngoài ra, từ việc cho
vay tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp có đủ nguồn lực để cải tiến
máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất, chất
lượng sản phẩm, tạo uy tín trên thị trường.
- Trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò vô cùng
8
quan trọng đối với chính sách điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Mang lại nguồn thu
lớn cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư vốn
của chính phủ. Là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp nông
thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội. Đây được coi là một
công cụ mà chính phủ các nước vẫn sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua kiểm soát các hoạt động tín dụng của NHTM bằng các công cụ như lãi suất,
chiết khấu, hoạt động của thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ... chính phủ kiểm
soát được lượng tiền lưu thông, kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền.
1.1.2.2. Đối với khách hàng
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng.
Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng
đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thoả mãn được nhu cầu đa dạng
của khách hàng. Với công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm trong lĩnh vực
huy động vốn, các NHTM đã giúp cho quá trình tập trung vốn diễn ra nhanh chóng,
kịp thời với chi phí thấp.
- Giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh. Hoạt động tín dụng
ngân hàng càng phát triển, doanh nghiệp có vốn để chủ động mở rộng sản xuất, các
cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trên thực tế, nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho quá trình mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp là vốn vay của các ngân hàng. Mặt khác, điều kiện để
các doanh nghiệp có thể vay vốn được của Ngân hàng là doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, năng động tìm kiếm thị trường, áp dụng công nghệ sản xuất nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nỗ
lực tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ
cho ngân hàng.
1.1.2.3. Đối với ngân hàng
- Cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 55 đến 75%).
- Thông qua hoạt động cho vay mà ngân hàng đa dạng hoá danh mục tài sản
9
có, giảm thiểu rủi ro.
- Thông qua hoạt động cho vay mà ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch
vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn.
1.2. Cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Đặc điểm của Doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay Khách hàng Doanh nghiệp
Cho vay là hoạt động chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Trong đó, cho
vay Khách hàng Doanh nghiệp có thể nói là hoạt động quan trọng nhất trong hoạt
động của NHTM.
Có thể hiểu hoạt động Cho vay KHDN là hình thức cấp tín dụng của NHTM
cho Khách hàng là các Doanh nghiệp, theo đó NHTM cho doanh nghiệp vay một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong khoảng thời hạn nhất định theo thoả
thuận và theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay luôn tạo ra lượng tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
tài sản của Ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro mà nếu không quản lý tốt danh mục cho vay có thể gây ra tổn thất tới vốn và
tài sản của Ngân hàng.
10
1.2.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại
Cho vay KHDN nhằm mục đích đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau của
Doanh nghiệp như mở rộng sản xuất kinh doanh, tài trợ cho các dự án, thanh toán
tiền mua nguyên vật liệu, chi trả lương… Khách hàng doanh nghiệp của các NHTM
có các đặc điểm riêng cơ bản, do vậy cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của
các NHTM như sau:
+ Khách hàng vay: Là tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng để
thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát
triển trong nước, bao gồm: (i) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; (ii) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
pháp luật nước ngoài.
+ Mục đích vay: Doanh nghiệp vay nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho mở
rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thanh toán ngắn hạn …
+ Quy mô khoản vay: các doanh nghiệp thường vay những khoản vốn lớn và
mang tính kế hoạch. Do những đặc điểm như vậy mà đối với khách hàng doanh
nghiệp các NHTM thường có những bộ phận riêng để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Điều này không những tăng cường tính chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mà còn hạn chế rủi ro cho các khoản vay, do quy trình thực hiện các khoản
vay này rất chặt chẽ.
+ Số lượng: Là ít so với những đối tượng khách hàng khác. Nhu cầu vốn của
các doanh nghiệp lớn và thường xuyên vì thế các ngân hàng rất thận trọng trong xét
duyệt và cho vay đối tượng khách hàng này. Thay vào đó, các NHTM thường thiết
lập mối quan hệ lâu dài và tin cậy với từng Doanh nghiệp.
+ Thời hạn vay: Đối với khách hàng doanh nghiệp thời hạn vay được căn cứ
vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng. Hiện nay các NHTM có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn (không quá 12
tháng), trung hạn (từ trên 12 đến 60 tháng) hoặc dài hạn (trên 60 tháng).
+ Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ cho các khoản vay đáp ứng nhu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp là lợi nhuận thu về từ phương án kinh doanh. Khác với cá nhân
vay tiêu dùng, đối với cá nhân vay tiêu dùng thì nguồn trả nợ là thu nhập của người
vay. Vì thế khi quyết định cho vay Doanh nghiệp, bên cạnh việc thẩm định các yếu
11
tố khác, NHTM còn phải thẩm định rất kỹ phương án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó, khi phương án khả thi thì mới quyết định cho vay.
+ Lãi suất: NHTM có các chính sách lãi suất linh động cho từng khách hàng
tại từng thời điểm cụ thể và phù hợp với các quy định của NHNN. Các loại lãi suất
đó có thể là lãi suất cố định, lãi suất thả nổi, lãi suất ưu đãi... Đối với các Doanh
nghiệp, lãi suất ngân hàng là một loại chi phí và nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của Doanh nghiệp. Vì thế, khi có nhu cầu về vốn, các Doanh nghiệp quan
tâm rất kỹ đến lãi suất của Ngân hàng, một lãi suất có lợi sẽ hấp dẫn các Doanh
nghiệp hơn.
+ Tính chu kỳ: Đối với các Doanh nghiệp, nhu cầu về vốn thường phát sinh
theo chu kỳ kinh doanh vì thế vốn vay mang tính chu kỳ.
1.2.2.Các hình thức cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các NHTM
hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức cho vay khác nhau, để có thể
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó
đa dạng hoá các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro. Dựa vào nhiều tiêu thức mà NHTM phân chia thành các
khoản cho vay.
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay không quá 12 tháng. Cho
vay ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu
cầu vốn thiếu hụt tạm thời của khách hàng.
Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm (trên 12
tháng đến 60 tháng). Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải
tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn
nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn từ trên 5 năm (trên 60 tháng). Cho
vay dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây
dựng cơ bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm).
1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay sản xuất, lưu thông hàng hoá: được cung cấp cho các nhà sản xuất và
kinh doanh hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh
12
doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn
trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
Cho vay đầu tư, xây dựng tài sản cố định: được sử dụng để cho vay các nhu
cầu đầu tư, xây dựng Tài sản cố định của khách hàng. Hình thức này thường được
sử dụng để cho vay đáp ứng cho nhu cầu đầu tư TSCĐ và thường được thu hồi dần
từ lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay, theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng vay được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng vay, bên thứ
ba, bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay, theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng vay không được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng
vay, bên thứ ba, bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.2.4. Căn cứ vào hình thức cho vay
Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của ngân hàng.
Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng và thu nợ cũng từ khách hàng vay.
Khách hàng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về khoản vay của mình.
Cho vay gián tiếp: Hình thức cho vay này không phổ biến như cho vay trực
tiếp, tuy nhiên trong một số trường hợp ngân hàng vẫn cho vay gián tiếp bởi khi đó
sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và người vay. Một số nhóm, hội, tổ chức
thành lập theo mục đích riêng nhưng đều dựa trên việc bảo vệ quyền lợi chung của
các thành viên. Ngân hàng cho các thành viên trong nhóm hội vay thông qua các tổ
chức trung gian này. Tổ chức trung gian có thể đứng ra bảo lãnh, thu nợ, phát tiền
vay… cho các thành viên. Đối với các thành viên không có hay không đủ tài sản thế
chấp thì việc cho vay này rất có lợi cho họ.
1.2.2.5. Căn cứ vào phương thức cho vay:
Đây là cách phân chia thông dụng nhất mà các NHTM hay sử dụng. Với cách
phân chia này, ngân hàng dễ dàng kiểm soát món vay và có biện pháp xử lý kịp
thời. Bao gồm:
Cho vay từng lần: Hình thức này tương đối phổ biến trong hoạt động cho vay
của ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với một số khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên hoặc không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những
khách hàng này chỉ sử dụng vốn của ngân hàng trong một số giai đoạn nhất định
13
của nhu cầu kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay từng lần đơn giản, dễ kiểm soát từng
món vay riêng lẻ. Số tiền cho vay thường dựa trên tài sản đảm bảo.
Cho vay hạn mức (Cho vay luân chuyển): Việc cho vay dựa trên chu kỳ luân
chuyển của hàng hoá. Để đề phòng sự thiếu vốn khi mua hàng, từ đầu kỳ ngân hàng
và khách hàng đã có sự thoả thuận về phương thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên
cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Người cho vay cam kết khoản vay được trả cho người bán và mọi khoản thu bán
hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng. Cho vay hạn mức thường áp dụng đối với
doanh nghiệp thương mại hoặc sản xuất kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày,
có quan hệ vay mượn thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư: Khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn phục vụ dự
án đầu tư và ngân hàng xét thấy dự án khả thi, hiệu quả cao sẽ đưa ra quyết định
cho vay.
Cho vay trả góp: Khi áp dụng phương thức này phải đảm bảo doanh số cho
vay không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trên HĐTD, số tiền cho vay được
trả nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn
bằng nhau, trong đó số tiền trả lãi được tính trên dư nợ và số ngày thực tế của kỳ
hạn trả nợ đó.
Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là việc NHTM
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức cho
vay để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng trước tiền mặt của NHTM. Khách hàng và Ngân hàng đều phải
tuân theo các quy định hiện hành về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là việc NHTM cam kết bảo đảm
sẵn sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay đã thỏa thuận
trong HĐTD. Khách hàng có thể không sử dụng đến hạn mức này nếu không có nhu
cầu. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với một số tình huống khách hàng không dự
đoán được chi phí phát sinh trong một khoảng thời gian nào đó. Khi muốn rút vốn,
14
Khách hàng phải thông báo trước cho Ngân hàng tối thiểu một khoảng thời gian
nhất định (vài ngày).
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc NHTM thỏa thuận cho Khách hàng
chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Khi
khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
không có tài sản đảm bảo. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
1.3. Chất lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
và các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc thù, hoạt động theo cơ chế kinh tế thị
trường. Giữa các NHTM không có sự chênh lệch lớn về số lượng và đặc tính của
các sản phẩm tín dụng, tuy nhiên cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các ngân
hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt. Trong đó cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
và phong cách giao dịch là các yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện giúp Ngân
hàng nâng cao uy tín thương hiệu, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
Có nhiều quan niệm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng tuỳ thuộc vào đối
tượng đánh giá, cụ thể:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng cho vay
là khoản vay được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính
sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản vay có chất lượng là phù
hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục
đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được
nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế, khoản vay có chất lượng là phải hỗ trợ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông
hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội,
15
khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Như vậy, một cách chung nhất, chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu về
tín dụng của khách hàng phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm sự tồn tại phát triển của các NHTM cung cấp sản phẩm tín dụng đó.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay đối với Khách hàng Doanh nghiệp
của Ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa mang
tính trừu tượng. Do đó, để đánh giá chất lượng cho vay nói chung và Chất lượng
cho vay Khách hàng doanh nghiệp nói riêng cần thiết lập hai nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu
định tính và chỉ tiêu định lượng:
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Hệ thống các chỉ tiêu định lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu cho vay của NHTM
- Doanh số cho vay: chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng
đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này thể hiện xu hướng hoạt động cho vay đối với
Doanh nghiệp là tăng hay giảm. Đây là chỉ tiêu phản ánh về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động cho vay qua các năm.
Doanh số cho vay đối với Doanh nghiệp thể hiện tổng lượng vốn mà Ngân
hàng đã cho các Doanh nghiệp vay trong một thời kỳ cụ thể. Chỉ tiêu này được tính
bằng cách cộng dồn các khoản cho vay trong một thời kỳ.
Ngoài cách sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay với Doanh
nghiệp, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay qua
các năm.
Tỷ lệ tăng trưởng
doanh số cho vay
-
=
Doanh số cho vay kỳ này - Doanh số cho vay kỳ trước
Doanh số cho vay kỳ trước
Dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn cho vay của NHTM được
đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định. Dư nợ là tổng số dư tiền cho vay tại
một ngân hàng đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng hay toàn bộ khách
hàng tại một thời điểm. Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay và
16
phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính sách cho vay…
Dư nợ
cuối kỳ
-
=
Dư nợ
đầu kỳ
+
Doanh số cho
vay trong kỳ
-
Doanh số thu
nợ trong kỳ
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng kỳ này - Dư nợ tín dụng kỳ trước
Tốc độ tăng
=
dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của NHTM. Nếu các NHTM
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến
RRTD ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
17
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ cho vay
Tổng dư nợ trên
=
tổng nguồn vốn huy động
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ ngân hàng bị đọng vốn, vốn huy động về
không có khả năng cho vay và đầu tư. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao cùng với quy
mô huy động và cho vay lớn chứng tỏ khả năng chiếm lĩnh thị trường tốt. Tuy
nhiên, nếu tỷ lệ quá lớn cũng ảnh hưởng đến an toàn thanh khoản của ngân hàng.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay thành phần kinh tế so với tổng dư nợ cho vay
Tỷ trọng dư nợ
Dư nợ cho vay của thành phần kinh tế
Tổng dư nợ cho vay
cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tập trung vốn đầu tư vào đối tượng Khách hàng của
=
Ngân hàng tại từng thời điểm. Qua đó đánh giá mức độ đa dạng hoá Khách hàng
cho vay của NHTM. Tuỳ thuộc vào chính sách khách hàng của mỗi Ngân hàng mở
rộng hay thu hẹp phạm vi cho vay đối với từng nhóm Khách hàng. Nếu một NHTM
quá tập trung cho vay vào một nhóm khách hàng thì mức độ rủi ro càng cao và ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay của từng ngành sản xuất kinh doanh so với tổng dư nợ
cho vay
Tỷ trọng dư nợ
Dư nợ cho vay của từng ngành sản xuất kinh doanh
Tổng dư nợ cho vay
cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh danh mục đầu tư của ngân hàng tại từng thời điểm. Qua
=
đó đánh giá mức độ phân tán rủi ro trong lĩnh vực đầu tư của NHTM. Tuỳ từng thời
kỳ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN mà mỗi ngân hàng mở rộng hay thu hẹp
phạm vi đầu tư trong lĩnh vực ngành hợp lý. Nếu một NHTM quá tập trung đầu tư ở
một lĩnh vực ngành nào thì mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
của NHTM.
18
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro của hoạt động cho vay
- Tỷ trọng dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm so với tổng dư nợ cho vay
Tỷ trọng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm
Tổng dư nợ cho vay
theo hình thức bảo đảm
Chỉ tiêu này phản ánh chính sách quản trị rủi ro tín dụng cũng như khẩu vị
=
thị phần cho vay của NHTM. Nếu NHTM chỉ tập trung vào hình thức cho vay có
bảo đảm thì khả năng phát triển mở rộng thị phần cũng như khả năng để Khách
hàng tiếp cận được vốn vay sẽ bị bó hẹp và khó khăn. Mặt khác, nếu NHTM tập
trung vào hình thức cho vay không bảo đảm thì mức độ rủi ro sẽ cao và ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay của NHTM. Như vậy, tùy thuộc vào điều kiện môi trường
kinh tế xã hội và đánh giá khả năng của Khách hàng để NHTM có thể đưa ra quyết
định đầu tư phù hợp, đảm bảo an toàn vốn vay.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM
ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Nợ quá hạn
x 100
Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
trọng bậc nhất để cấu thành Chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được
trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì khoản vay đó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần
lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn. Như
vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì NHTM càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ
có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận. Tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Tính tuân thủ pháp luật và các quy định của ngân hàng trong cho vay. Các
khoản tín dụng phải bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay nói chung và
19
quy trình tín dụng nói riêng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả
năng sinh lời của khoản vay.
- Sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng: thủ
tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp
với chu kỳ kinh doanh và chu kỳ thu nhập của khách hàng.
Tuy nhiên, những chỉ tiêu định tính này rất khó để có thể lượng hóa, với
những khách hàng khác nhau thì sự thỏa mãn và đánh giá sẽ khác nhau. Vì thế,
ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá vì dễ tính toán và
lượng hóa được. Ngân hàng sẽ phân tích tổng hợp các chỉ tiêu, từ đó đưa ra kết luận
về chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Khách hàng Doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
a. Nhân tố thuộc về Chi nhánh
- Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả tín dụng,
thông tin có thể có được qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng, qua hệ thống thông tin
tín dụng của NHNN hoặc của chính NHTM, qua báo chí, internet hoặc qua người
trung gian… Kênh thông tin rất quan trọng để tham khảo là từ chính khách hàng/dự
án hoạt động trong lĩnh vực tương tự mà ngân hàng đang có quan hệ tiền gửi/tiền
vay. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, toàn diện và nhanh nhạy thì khả năng nắm
bắt cơ hội và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay càng cao, chất lượng cho
vay từ đó được nâng lên. Ngân hàng nắm bắt kịp thời chính xác các thông tin tạo
điều kiện để có được các cơ hội tốt trong kinh doanh, phòng tránh những rủi ro
trong hoạt động.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Quá trình kiểm tra phải được thực hiện liên tục thường xuyên cho chính bản
thân ngân hàng và cho khách hàng. Đối với khách hàng, ngân hàng thực hiện kiểm
tra, kiểm soát hồ sơ vay vốn, các thông tin báo cáo, sử dụng vốn vay…của khách
hàng trước, trong và sau khi cho vay. Mặt khác, đối với bản thân ngân hàng đó là
quá trình kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ chính sách và quy trình các
khoản tín dụng, trên cơ sở đó có thể khắc phục, loại bỏ những sơ hở có thể xảy ra
20
trong hoạt động ngân hàng. Kiểm tra kiểm soát góp phần làm tăng chất lượng và
hiệu quả tín dụng bởi nó giúp ngân hàng thực hiện được mục tiêu an toàn bên cạnh
mục tiêu sinh lời.
- Chất lượng nguồn nhân lực
Cán bộ ngân hàng tác động trực tiếp đến chất lượng của hoạt động cho vay.
Khi ngân hàng có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực, phẩm chất
tốt, làm việc chuyên nghiệp, thực hiện đầy đủ chính xác các bước nghiệp vụ theo
đúng quy trình quy định thì ngân hàng sẽ có chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo
lãnh, chiết khấu… cho khách hàng, xử lý quy trình tín dụng từ việc xem xét hồ sơ,
thẩm định, phân tích, giải ngân, thu nợ, dự báo rủi ro và xử lý các phát sinh liên
quan. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẽ hạn chế được những rủi ro và góp phần
nâng cao được hiệu quả cho vay. Đặc biệt:
+ Năng lực của cán bộ trong công tác thẩm định
Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán, là
khâu quyết định chất lượng tín dụng của dự án/khoản vay. Công tác thẩm định nếu
được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang
lại các quyết định chính xác, lựa chọn được dự án có hiệu quả, xác định số tiền vay,
thời gian cho vay, kỳ hạn trả nợ hợp lý, hạn chế được rủi ro, đảm bảo khả năng thu
hồi vốn đầu tư và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nếu việc thẩm định không được
tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng sẽ rất lớn và khoản
cho vay chắc chắn sẽ có hiệu quả không cao.
+ Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của cán bộ
Công tác thẩm định dự án/khoản vay của khách hàng được tiến hành kĩ lưỡng,
giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những phương án kinh
doanh khả thi và khả năng sinh lời cao, song đó chưa phải là sự bảo đảm chắc chắn
để có được chất lượng tín dụng hay hiệu quả cho vay cao. Bởi hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước
những tình huống ngoài dự kiến có thể phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Chính vì vậy mà công tác giám sát, xử lý tình huống tín dụng khi cho vay có ý
nghĩa rất quan trọng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và trình độ hiện đại hóa công nghệ
Cơ sở trang thiết bị cũng là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng