Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn thạc sĩ chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP quốc dân – chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.36 KB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu. Các
kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Học viên

Lương Trường Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô
giáo trong Hội đồng khoa học trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành Luận văn. Đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đình Trung là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2016
Học viên

Lương Trường Thành


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

Bảng 2.1: Doanh số huy động vốn giai đoạn 2011-2015................35
Bảng 2.5: Doanh số cho vay-thu nợ- dư nợ giai đoạn 2011-2015. .36
Bảng 2.6: Các hoạt động kinh doanh khác giai đoạn 2011-2015....37
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh NCB Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015
.........................................................................................................39
Bảng 2.8. Cơ cấu doanh số cho vay giai đoạn 2011 - 2015............49
Bảng 2.9. Cơ cấu doanh số thu nợ giai đoạn 2011 - 2015...............51
Bảng 2.10. Dư nợ và cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay vốn:.............51
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay vốn...........................53
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn
2011-2015........................................................................................54
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại hình kinh tế................55
giai đoạn 2011-2015........................................................................55
Bảng 2.13: Nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi
nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015..........................................57
Bảng 2.14. Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011 - 2015..............................59
Bảng 2.15. Cơ cấu nợ xấu theo nhóm giai đoạn 2011 – 2015.........59
Bảng 2.16. Tỉ lệ cho vay trên tiền gửi giai đoạn 2011 - 2015.........60
Bảng 2.17. Cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo............................61

Bảng 2.18. Thu lãi từ hoạt động cho vay giai đoạn 2011 - 2015....63
Bảng 2.19: Trích lập dự phòng giai đoạn 2011-2015......................65
Bảng 2.20: Hệ số thu nợ giai đoạn 2011-2015................................66


v

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay vốn...Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NCB chi nhánh Bắc Ninh...............................35
Biểu đồ 2.2. Nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Bắc
Ninh giai đoạn 2011 – 2015............................................................................58
Biểu đồ 2.3. Nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn 2011 – 2015.....................................................................................60
Biểu đồ 2.4. Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc
Dân – chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2011– 2015...........................................64
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NCB chi nhánh Bắc Ninh........Error: Reference
source not found


vi

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

NCB

Ngân hàng TMCP Quốc Dân

QHKH

Quan hệ khách hàng

TNTD

Tác nghiệp tín dụng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hóa, toàn cầu hóa đang trở thành xu
hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi,
giữa các quốc gia, luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Để có thể
vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi mặt, để
có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn

trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế là hệ thống ngân hàng. Để có thể thu hút
được nhiều vốn thì một trong những điều kiện cần phải làm là công tác tạo đầu ra,
tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp
vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế, mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý
nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của tùng ngân hàng.
Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà
trước đây, hiện tại và sau này, đều được các nhà quản lý ngân hàng, các nhà chính
sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Với Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Bắc Ninh, hoạt động tín dụng
trong những năm gần đây là khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn
giảm. Tuy nhiên, kết quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao như mong muốn. Trước
xu thế hội nhập và cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, vấn đề nâng cao hơn nữa
chất lượng tín dụng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược kinh
doanh của các ngân hàng thương mại. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài
“Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Bắc Ninh”
nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần
giải quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Bắc Ninh.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tôi đã tham khảo một số tài liệu sau:
- Nền tảng lý thuyết được tham khảo các nguồn tài liệu, các giáo trình được giảng
dạy tại trường Đại học Thương Mại, trường Đại học Kinh tế Quốc dân....cùng các sách
chuyên ngành của một số học giả đã biên soạn và biên dịch từ các nguồn tài liệu nước
ngoài.
- Các văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước có liên quan đến chủ đề chất lượng

tín dụng.
- Các bài viết của các Tiến sĩ, Thạc sĩ trước đây nghiên cứu về vấn đề này thông
qua các diễn đàn kinh tế, tạp chí khoa học và các luận văn trên thư viện của trường Đại
học Thương Mại.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề chất lượng tín dụng có thể
nêu lên là:
- Nguyễn Thị Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân. Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín
dụng của NHTM; đánh giá chất lượng tín dụng của Vietcombank giai đoạn 20062010 và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của
Vietcombank trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Trần Thị Hồng Hạnh (1996), “Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam”, luận án Tiến sĩ kinh tế. Luận án hệ thống
hóa cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM, phân tích thực trạng
hoạt động tín dụng của các NHTMVN và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Trầm Thị Xuân Hương (2004), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
của NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, luận án Tiến sĩ kinh
tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua thực trạng tín dụng của NHTM trong tiến
trình hội nhập quốc tế; phân tích những hạn chế của hoạt động tín dụng, qua đó, đề
xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTM.
- Vũ Thu Hoài Linh (2015), “Chất lượng tín dụng tại NHN0&PTNT, Chi
nhánh Tân Bình”, luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về chất


3

lượng tín dụng của ngân hàng thương mại; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng
tín dụng tại NHNo&PTNT – chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2011- 2014 để thấy

được những thành công, các tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng và tìm ra
nguyên nhân tại NHNo&PTNT Tân Bình; đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Tân Bình.
- Nguyễn Thị Cẩm Tú (2014), “Chất lượng cho vay DNNVV tại NHTMCP
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn
hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay và chất lượng cho vay DNNVV của NHTM;
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNNVV tại NH TMCP Công
thương Việt Nam CN Phúc Yên giai đoạn 2010 – 2013; Đề xuất giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNNVV tại NH TMCP
Công Thương CN Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
- Phạm Xuân Chiến (2015), “Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng
TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Hoàn Kiếm”, luận văn thạc sĩ.
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay của
ngân hàng thương mại; Phân tích thực trạng chất lượng cho vay của HDBank, chi
nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2010- 2014; Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay của HDBank, Chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian tới.
- Luận văn Thạc sỹ “Thực trạng tín dụng và các giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Cầu Giấy” của tác giả Đặng Thị Dự – Đại học Ngoại thương – 2007, luận văn đã trình
bày các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng, từ đó đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng.


4

Ngoài ra, còn có một số luận văn khác như:
- Phùng Tuấn Kiệt (2009), “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
trong khu công nghiệp của các NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc

sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
- Đặng Hà Giang (2009), “Hoàn thiện hoạt động tín dụng của các NHTM
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền Đông Nam Bộ theo
hướng CNH, HĐH”. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
- Lê Quốc Khánh (2012), “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy”, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Ngô Thị Yến (2012), “Chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT – chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế.
Ở các công trình khoa học trên, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng đã được
nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên, mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu
khác nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng ngân hàng, địa phương. Do
đó, đứng trước bối cảnh hiện nay và với một ngân hàng cụ thể khác thì các giải pháp
không còn phù hợp nữa; mặt khác, cho đến nay, vấn đề chất lượng tín dụng ngân
hàng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Bắc Ninh chưa được nghiên cứu.
Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn 2011- 2015 nhằm bù đắp
các khoảng trống nghiên cứu trước đây về chủ đề chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Quốc Dân – chi nhánh Bắc Ninh trong các năm từ 2011 đến năm 2015, luận
văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP
Quốc Dân – chi nhánh Bắc Ninh tới năm 2020.


5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề chung về chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại; xác định được các yếu tố ảnh hưởng và tiêu thức đánh giá chất lượng
tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP
Quốc Dân – chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2011- 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Quốc Dân – chi nhánh Bắc Ninh.
5. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tín
dụng của ngân hàng thương mại. Theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam,
hoạt động tín dụng bao gồm nhiều hoạt động như chiết khấu, bảo lãnh, cho vay, huy
động... Song, trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập tới chất lượng tín dụng ở góc
độ cho vay.
- Không gian: Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Bắc Ninh.
- Thời gian: Trong khoản thời gian từ 2011-2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở số liệu thứ
cấp và các tài liệu để tổng hợp phân tích. Cụ thể là các phương pháp sau :
- Phương pháp thống kê: tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng
- Phương pháp mô tả: đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng
- Phương pháp so sánh: so sánh, đối chiếu các thông tin để đánh giá thực trạng
để tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định.
- Các phương pháp khác: lấy ý kiến nhân viên, khách hàng…..


6

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu; kết luận; phụ lục; danh mục chữ viết tắt; danh mục bảng
biểu; danh mục các hình, sơ đồ, đồ thị; tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành
3 chương.
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân –
Chi nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc
Dân – Chi nhánh Bắc Ninh.


7

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ
chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân
trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho
vay.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất
đối với các tổ chức kinh tế và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay,
ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương
nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng
được cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận cho chính mình.
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ
các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng đáp ứng
nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ

sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất
xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín
dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã
thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong
khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh
do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả
các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục.
Tín dụng thương mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức
chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ
vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.


8

Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
-

Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.

-

Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.

-

Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài

nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản

xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi những cá nhân, tổ chức có nhu cầu đi
vay và cho vay vốn gặp nhau trên thị trường với các ràng buộc về không gian thời
gian và các điều kiện khác đã được thoả mãn. Do đó nó mang các đặc trưng cơ bản
sau:
Thứ nhất, Quan hệ tín dụng ngân hàng phải được xuất phát từ sự tin tưởng hai
chiều giữa chủ thể cho vay là ngân hàng với chủ thể đi vay là khách hàng. Trong đó,
ngân hàng cần tin tưởng vào những khía cạnh như khả năng tài chính của người đi
vay, mong muốn trả nợ... tin tưởng vào khả năng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả
gốc và lãi đúng thời như thời hạn mà hai bên đã cam kết. Ngược lại, ngân hàng đó
cần có tạo dựng được uy tín nhất định đối với người đi vay, giúp người đi vay tin
rằng ngân hàng có khả năng đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của mình về
quan hệ tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng được kèm theo và có liên quan
như: về số lượng vốn vay, lãi suất cho vay, thời hạn- kế hoạch giải ngân cụ thể...


9

Thứ hai, Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị gốc ban đầu,
tức là nó bao hàm cả gốc và lãi. Phần lãi này được coi như một dạng doanh
thu cho ngân hàng nhằm bù đắp toàn bộ những khoản chi phí, rủi ro có liên
quan và mang lại cho ngân hàng một phần lợi nhuận.
Thứ ba, Quan hệ tín dụng có nguyên tắc hoàn trả, có nghĩa là ngân hàng
chỉ giao vốn cho người đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
đã được thoả thuận trước và được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, đến khi đáo
hạn, nếu như không có thoả thuận khác thì người đi vay phải hoàn trả toàn bộ
số vốn đó cộng thêm phần thặng dư cho ngân hàng như đã thỏa thuận từ
trước.

Thứ tư, Hai bên tham gia vào quy trình tín dụng có nghĩa vụ phải thực
hiện chính xác như những gì đã cam kết trong hợp đồng đã ký như một quy
định bắt buộc của pháp luật trừ khi cả hai đi đến một sự đồng thuận trong việc
thay đổi một phần hoặc toàn bộ những gì đã thỏa thuận.
Thứ năm, Hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa nhiều rủi ro do tính phong
phú và đa dạng của chính hoạt động này. Tính đa dạng của nó biểu hiện ở: đối
tượng cho vay (có thể là cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp hoạt động ở mọi
lĩnh vực...), hình thức cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính...).
Những hình thái biểu hiện rủi ro: rủi ro trực tiếp từ chính hoạt động của ngân
hàng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro mất vốn do hoạt động tín dụng mang lại,
ngoài ra còn có những rủi ro mang tính gián tiếp khách quan và chủ quan từ
bên ngoài nền kinh tế như: lạm phát, khủng hoảng kinh tế, bất ổn về chính trị
xã hội trong việc thay đổi cách chính sách vĩ mô, đưa ra các quyết định, hoạt
động có tác động tới các hoạt động kinh tế...Do vậy, chủ động đề ra những
biện pháp linh hoạt, kịp thời nhằm phòng ngừa và hạn chế những rủi ro tín
dụng có thể gặp phải là một trong những yêu cầu tất yếu khi thực hiện hoạt
động tín dụng ngân hàng.


10

Thứ sáu, Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với hệ thống lưu thông
tiền tệ của một quốc gia. Biểu hiện chính của nó là các ngân hàng thương mại
thông qua việc huy động vốn và cho vay đã thực hiện đưa vốn tiết kiệm từ
dân cư (vốn ngoài lưu thông) vào quá trình đầu tư có hiệu quả làm tăng vòng
quay vốn của nền kinh tế.


11


1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng
Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì an toàn hiệu quả và phát triển bền vững,
đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định đã
được cụ thể hóa trong các quy định của NHNN.
Thứ nhất, cho vay phải có mục đích. Mục đích đi vay được ghi rõ trong hợp
đồng tín dụng như: phục vụ hoạt động SXKD hay đầu tư dự án hoặc cho tiêu
dùng…đảm bảo cho ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và
quan trọng hơn, mục đích đi vay đó đã được NHTM thẩm định và NHTM cho rằng
khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Thứ hai, phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Khách hàng phải cam kết hoàn
trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Các
khoản tín dụng của NHTM có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách
hàng và các khoản NHTM vay mượn. NHTM cũng phải có trách nhiệm hoàn trả
gốc và lãi như đã cam kết. Nguyên tắc này đảm bảo an toàn về thanh khoản của
NHTM và thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nhằm tối đa hóa lợi nhuận với
chi phí thấp nhất, đây là điều kiện để NHTM tồn tại và phát triển bền vững. Vì vậy,
khi ký hợp đồng vay đòi hỏi cả NHTM và khách hàng vay tiền phải tuân thủ những
quy định pháp lý cho vay. Mọi trường hợp hạ thấp điều kiện và biện pháp đảm bảo
trong cho vay đều đưa đến tổn thất cho NHTM.
Thứ ba, vay phải có bảo đảm theo quy định. Bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ
quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu
của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. NHTM coi bảo đảm tín dụng là
nguồn thu thứ hai khi nguồn thu thứ nhất không thể thanh toán được nợ. Trong kinh
doanh, có muôn ngàn lý do dẫn đến ngân hàng không thu được nguồn thu nợ thứ
nhất, vì vậy, cần có điều kiện đảm bảo tín dụng để hạn chế tổn thất cho ngân hàng
trong tương lai.


12


1.1.4. Phân loại tín dụng
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian
Theo thời gian tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn 12 tháng trở xuống, được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với loại hình tín dụng này rủi ro thường rất
thấp do trong một khoảng thời gian ngắn ngân hàng có thể lường trước những biến
động xảy ra và dự tính được những biến động đó cũng như các biên pháp phòng
chống. Loại hình này gồm có: tín dụng chiết khấu, tín dụng bổ sung vốn lưu động,
tín dụng thấu chi …
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bi, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn cũng là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp. Loại hình này gồm có: tín dụng
cho thuê tài chính, tín dụng dự án …
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (cũng có ngân hàng
quy định tới trên 7 năm) được sử dụng để cấp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, trường học, bến bãi ,
sân bay…). Do có thời gian dài, quá trình thu hồi vốn lâu nên loại hình tín dụng này
thường có mức độ rủi ro khá cao, do khó lường hết được những biến động có thể
gặp phải.
1.1.4.2. Phân loại theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê:
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Thương phiếu được hình thành từ quá trình
mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa các khách hàng với nhau. Ngân hàng tuy
ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho
người bán. Người bán (hay còn gọi là người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu



13

đến hạn để đòi tiền người mua (có thể là người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng
để xin chiết khấu trước hạn. Đây được coi là một nghiệp vụ đơn giản, nó bắt nguồn
từ sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Thông
thường ngân hàng ký với khách hàng một hợp đồng chiết khấu do vậy độ an toàn
của thương phiếu là khá cao. Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương
phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu, ngân hàng sẽ kiểm tra thương phiếu đó và thực
hiện chiết khấu. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể tái chiết khấu thương
phiếu tại ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Nghiệp vụ này gồm có
các loại sau:
- Thấu chi, là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi của mình đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn mức
thấu chi) và trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay trực tiếp từng lần, là hình thức cho vay khá phổ biến của ngân hàng
với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cho vay
thấu chi.
- Cho vay theo hạn mức, là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng, đó là số dư tiền gửi tối đa tại thời điểm tính.
- Cho vay luân chuyển, là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng
hoá, dịch vụ. Ví dụ ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ lập tức thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng.
- Cho vay trả góp, là nghiệp vụ mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong khoảng thời hạn tín dụng.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng

sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh có thể dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng và thực hiện đúng nghĩa vụ
như cam kết.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên


14

Ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả
nợ được…
1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ sản xuất kinh
doanh) không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của
chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp , cầm cố tài sản…
1.1.4.4. Phân loại theo rủi ro
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của
các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
Theo tiêu thức này, nhiều ngân hàng phân ra tới 10 bậc thang từ thấp đến cao,
về cơ bản gồm có:
Tín dụng lành mạnh: có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh, tiến độ
dự án chậm, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi…
1.1.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.5.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt

động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thời
nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân
hàng thượng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc
dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới,


15

công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động
tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động
của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản
có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước
phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng, ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng
là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thương mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng
được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo
đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt
động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh
nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng
tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm
mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.

1.1.5.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả
các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu
tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp
khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng mất chi
phí cơ hội của vốn. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm
nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy
nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền


16

kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi
như là một công cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người
thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các
quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động
một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng
của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập
nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển
tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành
do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển
kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành
kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tư
nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực

hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn và tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng
điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và
chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các
dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ
cấu kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn
đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng ngân hàng đáp
ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp
đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất
quyền sử dụng tài sản thế chấp...Do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả


17

sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ
cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ
đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động,
việc phát hành cổ phiếu thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu, tiết kiệm
được một phần chi phí và thời gian .
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu
giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn
xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có
vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời.

Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn
đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Để hiểu về chất lượng tín dụng của NHTM, trước hết cần tìm hiểu về khái
niệm chất lượng. Theo từ điển tiếng Việt phổ thông “Chất lượng là tổng thể những
tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác”. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 1994 phù
hợp với ISO/DIS 8042: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo
cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn”.
Trong nền kinh tế thị thường, hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ được các doanh nghiệp
sản xuất, hay doanh nghiệp thương mại qua các kênh phân phối đến tay người tiêu
dùng để sử dụng chính vì thế cũng là một điều hợp lý và cần thiết phải nhìn nhận
chất lượng sản phẩm dưới phương diện người tiêu dùng. Khi đó chất lượng sản
phẩm sẽ bao hàm các yếu tố: các đặc tính của sản phẩm thể hiện tính năng kỹ thuật
hay tính hữu dụng của nó, chất lượng sản phẩm và dịch vụ của nó có liên quan đến


18

yêu tố chi phí và chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng gắn liền với điều kiện tiêu
dùng của từng người, từng địa phương.
Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất,
chính vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố sống còn đối với mỗi ngân
hàng. Tùy thuộc việc đứng trên quan điểm nào, khái niệm về chất lượng tín dụng
cũng có những điểm khác nhau.
Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng. Khách hàng là đối tượng
sử dụng các dịch vụ ngân hàng, mục tiêu mà họ đặt ra là làm sao có thể tối đa hóa
giá trị các khoản vốn vay. Chính vì thế, điều mà khách hàng quan tâm khi phát dinh

quan hệ tín dụng với NHTM là lãi suất, kỳ hạn, quy mô vốn, phương thức giải ngân
thu nợ,… Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu thì khoản tín dụng đó
được coi là có chất lượng tốt và ngược lại. Như vậy có thể nói, đối với khách hàng:
“Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các
phương diện lãi suất, quy mô vốn, kỳ hạn phương thức giải ngân, thu nợ…”
Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng. Cũng giống như các
doanh nghiệp khác, mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tối đa hóa vốn
chủ sở hữu. Tuy nhiên, điểm khác biệt của ngân hàng so với các doanh nghiệp khác
là NHTM kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với các hoạt động chủ yếu là: Huy động
vốn, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì thế, với NHTM, chất lượng tín
dụng sẽ bao gồm các nhân tố chính là mức độ an toàn tín dụng và lợi nhuận từ
khoản tín dụng đó mang lại. Tóm lại, trên quan điểm của ngân hàng: “Chất lượng
tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng ngân hàng”.
Chất lượng tín dụng theo quan điểm xã hội. NHTM cung cấp các khoản tín
dụng cho các chủ thể khác trong xã hội, từ đó, thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tăng
tốc độ lưu thông vốn trong nền kinh tế, từ đó, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Như vậy, theo quan điểm xã hội: “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà các khoản tín dụng của ngân hàng mang lại”.


19

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
Đứng trên phương diện NHTM nâng cao chất lượng tín dụng thường được
quan tâm ở hai nội dung sau:
+ Cung cấp hệ thống sản phẩm cho vay tốt cho khách hàng
Một sản phẩm cho vay tốt là phải thỏa mãn kịp thời, đúng lúc các nhu cầu về
vốn của khách hàng về cả quy mô, về kỳ hạn, về lãi suất… Sản phẩm cho vay tốt

cho khách hàng, nhưng phải đảm bảo quy trình cung cấp khoản vay, tức là được xây
dựng mang tính khoa học, các thủ tục đơn giản, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín
dụng và kiểm soát rủi ro. Ngoài ra, sản phẩm cho vay tốt còn thể hiện ở các chính
sách hỗ trợ khách hàng của ngân hàng đi kèm như dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư
vấn tài chính… Hiện nay, các khách hàng sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay
với lãi suất cao, nhưng có dịch vụ hỗ trợ tốt. Việc cung cấp hệ thống sản phẩm cho
vay tốt sẽ tạo được uy tín của khách hàng đối với ngân hàng, góp phần tăng quy mô
khách hàng, tăng trưởng cho vay nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc cho vay.
+ Hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định và kiểm soát được các rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn đối
mặt với các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh… Các khách hàng luôn phải đối mặt với những rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ đó, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Do vậy, rủi ro của khách hàng cũng là rủi ro của ngân hàng. Hoạt động cho vay của
NHTM là loại hình kinh doanh đặc biệt tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Nâng cao chất lượng tín dụng là cơ sở để NHTM thu thập thông tin về khách
hàng, phân tích khách hàng thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng để xác
định chính xác về tình trạng khách hàng, xử lý thông tin và xác định nguy cơ đối
với khách hàng. Qua đó, cán bộ tín dụng dễ dàng phân loại khách hàng, thu thập
thông tin và quản lý hồ sơ. Căn cứ vào mức tín nhiệm của từng khách hàng, NHTM
quy định cụ thể về cấp tín dụng và giám sát cho vay và đề ra chính sánh tín dụng
phù hợp như: hạn mức tín dụng, lãi suất, phí; đảm bảo tiền vay; thời hạn cho vay;
chính sách khách hàng để mở rộng và giữ khách hàng tốt (uy tín) và thu hẹp đối với
khách hàng xấu; phát hiện và đối phó kịp thời những khoản tín dụng có vấn đề.


×