Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

luận văn thạc sĩ chất lƣợng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thị xã từ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.42 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ HOA

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ HOA

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


MÃ SỐ

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHAN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập
của riêng tôi với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ thực tế của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thị
xã Từ Sơn.
Tác giả

Nguyễn Thị Hoa


ii

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1..................................................................................................................6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................6
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...........................................................................................29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn..........................................................................32
2.2.1 Một số nét về thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.......................................................41
2.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.......................................................................................52
2.3.3 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn..........................................................................55
2.3.4 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.......................................................................57
3.2.2 Tuân thủ quy trình tín dụng................................................................................77
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ..............81

KẾT LUẬN................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................A
PHỤ LỤC......................................................................................................................I
QUY ĐỊNH, Quy trình tín dỤNG đỐi vỚi Doanh nghiỆp nhỎ và vỪa tẠi Agribank
Chi nhánh thỊ xã TỪ Sơn..............................................................................................I


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Agribank
CBTD
CIC
CN
DN
DNNVV
LN

NH
NHNN
NHTM
NQH
PGD
RRTD
SXKD
TCTD
TDH
TNHH
TP HCM
XLRR

Nội dung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng
Chi nhánh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Lợi nhuận
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nợ quá hạn
Phòng giao dịch
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng

Trung dài hạn
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố Hồ Chí Minh
Xử lý rủi ro


iv

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, tín dụng là một trong những công cụ để Đảng và
Nhà nước thực hiện các chủ trương chính sách về phát triển kinh tế. Do vậy,
chất lượng tín dụng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, giúp đầu
tư đúng hướng để khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên lao động, đảm
bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành
nghề, các khu vực trong cả nước. Ngoài ra, tín dụng có chất lượng còn góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
đất nước.
Tín dụng có chất lượng sẽ góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh
doanh và tạo một thị trường tài chính lành mạnh. Chất lượng tín dụng được
đảm bảo cũng có nghĩa là NH đang trên đà phát triển tốt, nhờ vậy mà có điều

kiện đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế mở kéo theo sự cạnh tranh gay gắt của các
tổ chức tín dụng trên thị trường, nếu NHTM nâng cao được chất lượng tín
dụng thì cũng chính là đã tạo được lòng tin ở khách hàng của mình. Trong
nền kinh tế thị trường, khách hàng được coi là “thượng đế” nên họ có quyền
lựa chọn bất kỳ một NH nào đó làm đối tác. Hay nói cách khác, khách hàng
tìm đến NH nào mà ở đó thực sự tạo điều kiện và giúp đỡ họ thực hiện việc
kinh doanh đạt hiệu quả thông qua quan hệ tín dụng và các dịch vụ khác. Hơn
nữa, về phía NH sẽ có cơ hội tăng số lượng khách hàng, thu hút được thêm
nhiều nguồn vốn, tạo điều kiện mở rộng tín dụng.
Nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính của NHTM được cải
thiện, tạo ra những thế mạnh trong quá trình cạnh tranh, giúp cho NH tránh và
hạn chế được những rủi ro, những tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm


2
lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng và tạo điều kiện để mở rộng các quan hệ
tín dụng. Chất lượng tín dụng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của từng
NHTM nói riêng và toàn bộ hệ thống NH nói chung.
Qua những vấn đề được phân tích ở trên ta thấy rõ sự cần thiết khách
quan của việc củng cố tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM.
Bên cạnh đó, Thị xã Từ Sơn nằm trên địa bàn gồm nhiều làng nghề
truyền thống với số lượng DNNVV chiếm số lượng lớn, tuy nhiên hiệu quả và
dư nợ cho vay đối với đối tượng này chỉ chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn
trong tổng dư nợ của Agribank CN thị xã Từ Sơn, chưa tương xứng với tiềm
năng của khách hàng. Trong bối cảnh sự cạnh tranh gay gắt giữa các Tổ chức
tín dụng trên địa bàn, cùng với đó là kinh tế làng nghề suy giảm thì đối tượng
DNNVV là khách hàng tiềm năng mà Chi nhánh đang hướng tới. Điều đó đòi
hỏi Agribank CN thị xã Từ Sơn phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp để
không những mở rộng cho vay mà còn phải nâng cao được chất lượng cho vay đối

với đối tượng DNNVV, trong đó chất lượng cho vay luôn được Ban lãnh đạo Chi
nhánh đặt lên hàng đầu, làm kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, với những kiến thức đã học, qua
thực tiễn công tác và nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại
Agribank CN thị xã Từ Sơn, luận vân nghiên cứu đề tài “Chất lượng tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn”.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Xung quanh chủ đề về chất lượng tín dụng đã có nhiều công trình
nghiên cứu trước đây, trong đó đáng chú ý có một số công trình sau:
- Đinh Văn Băng (2009), “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học
viện Ngân hàng.


3
- Đoàn Thị Thu Hà (2009), “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng đối với hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Hà
Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
- Đỗ Minh Thông (2011) “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP HCM.
- Đồng Thị Kim Chi (2013),“Mở rộng tín dụng đối với các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM.
- Lê Bá Minh Long (2011) “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM.
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng

tải trên các tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị
tham khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn.
Trên thực tế, hầu hết những bài nghiên cứu đều nêu lên được tính cấp
thiết của đề tài, làm rõ những lý luận về hoạt động tín dụng cũng như rủi ro
tín dụng, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng tại ngân hàng
nghiên cứu, đề ra những giải pháp hay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Nhưng
nếu xét trong hoàn cảnh kinh tế cụ thể, một số giải pháp ấy thường mang tính
chung chung, việc áp dụng vào thực tế cho đơn vị nghiên cứu vì thế mà thiếu
tính khả thi. Bên cạnh đó, mỗi một tác giả với đề tài của mình điều có những
phong cách riêng về nội dung, hình thức thể hiện cũng như định hướng đề tài
hoàn toàn khác nhau tùy thuộc vào thời điểm nghiên cứu, hoàn cảnh kinh tế xã hội, đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu. Vì thế, mặc dù đề tài khá
phổ biến, nhưng trong bài viết này, người viết thực hiện đề tài nghiên cứu với
định hướng riêng.


4
Với đề tài: “Chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị
xã Từ Sơn” là đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra định hướng và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại đơn vị trong thời gian sắp tới, đề tài được lựa chọn trên cơ sở công tác
thực tế và những mong muốn đóng góp của tác giả đối với chất lượng tín
dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại đơn vị mình đang công tác.
Đề tài này đề cập đến những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chất
lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh thị xã Từ Sơn; Nghiên cứu hoạt động
tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank Chi nhánh thị xã Từ
Sơn. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng đối

với các DNNVV trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đặc biệt trong hoạt
động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Agribank CN thị xã
Từ Sơn, chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Xây dựng một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNNVV tại Agribank CN thị xã Từ Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của NHTM đối với
DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại Agribank Chi nhánh thị xã Từ Sơn giai đoạn 2011-2015 dưới góc
độ của Ngân hàng thương mại.


5
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng số liệu thứ cấp và các phương pháp tổng
hợp như: phương pháp phân tích, chọn lọc, so sánh, phương pháp khái quát
hóa và phương pháp tổng hợp.
6. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh thị xã Từ Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh thị xã Từ Sơn và một số kiến nghị.



6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. Có thể chia chúng thành ba loại căn cứ vào
quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank), trong đó:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10
người (tổng tài sản có giá trị không quá 100.000USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 100.000USD).
- Doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người
(tổng tài sản có giá trị không quá 3.000.000USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 3.000.000USD).
- Doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động (tổng tài sản có giá trị
không quá 15.000.000USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
15.000.000USD)
* Riêng tại Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được
qui định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:


7


Quy mô

Doanh
nghiệp siêu

Khu vực

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
II. Công nghiệp và
xây dựng
III. Thương mại và
dịch vụ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Số lao

Tổng nguồn

động

vốn

(người)


(tỷ đồng)

≤ 10

≤ 20

Trên 10 - 200 Trên 20 - 100

≤ 10

≤ 20

Trên 10 - 200 Trên 20 - 100

≤ 10

≤ 10

Trên 10 - 50

Tổng

Số lao động

nguồn vốn

(người)

(tỷ đồng)


Số lao động
(người)
Trên 200 300
Trên 200 300

Trên 10 - 50 Trên 50 - 100

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam)
Các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số
doanh nghiệp (chiếm tới 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng
và tạo việc làm là rất đáng kể. Các DNNVV giữ vai trò to lớn trong việc ổn
định nền kinh tế. Tại phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà
thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các
thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Làm cho nền kinh tế năng
động hơn vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết)
hoạt động hơn. Bên cạnh đó góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ
phụ trợ quan trọng. DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài
chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Ngoài ra còn là
trụ cột quan trọng của kinh tế địa phương. Nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và
vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có những điểm khác biệt so với các loại hình khác trong nền


8
kinh tế:
- Về cơ bản, DNNVV có qui mô vốn và số lượng lao động nhỏ, không
đòi hỏi người lao động phải có trình độ quá cao, hoạt động sản xuất kinh

doanh trong hầu khắp các lĩnh vực của nền kinh tế.
- Các DNNVV thể hiện được mối quan hệ hợp tác lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, buôn bán, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
- DNNVV là nơi thu hút được lao động với chi phí thấp, do không đòi
hỏi quá cao về trình độ, góp phần giải quyết việc làm cho những lao động thất
nghiệp tạm thời sau các mùa vụ.
- DNNVV đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng miền, do số
lượng đông đảo, có cơ sở ở nhiểu nơi, tham gia vào hầu khắp các lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhạy cảm cao với các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- DNNVV luôn gặp khó khăn về vốn và công nghệ. Khả năng tiếp cận
các nguồn vốn bên ngoài của DNNVV chưa được cao, gặp nhiều trở ngại,
trình độ khoa học công nghệ trong DNNVV còn thấp.
Với những đặc điểm trên, DNNVV có những lợi thế, hạn chế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
*) Những lợi thế
- Năng động, hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và luôn
tỏ ra nhạy bén, thích ứng kịp thời với những diễn biến, thay đổi của thị trường
và nền kinh tế.
- Luôn thu hút được một lực lượng đông đảo lao động, giúp giải quyết
vấn đề thất nghiệp tạm thời sau các mùa vụ ở địa phương.
- DNNVV có thể nhanh chóng tiến hành đổi mới thiết bị công nghệ để
có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.


9
- Hệ thống, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, năng động nên tiết kiệm được chi
phí quản lý của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- DNNVV hoạt động đa dạng trên hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế.
Do đó, việc mở rộng tín dụng cho các DNNVV sẽ giúp bôi trơn hoạt động của

sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
*) Những hạn chế
- Quy mô hoạt động nhỏ bé: Phần lớn các DNNVV có quy mô nhỏ bé.
Do quy mô nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn hẹp, kéo theo những khó khăn về
mặt sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ và năng lực quản lý hạn chế,
thiếu thông tin gây nhiều yếu kém trong sản xuất, trong đó thiếu vốn là đặc
điểm nổi bật.
- Sức cạnh tranh thấp: Là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn đầu
tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn ít, làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như sản lượng
chưa cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ còn yếu, do đó không mở rộng
được thị trường, hàng hoá ngày càng khó tiêu thụ. Tất yếu dẫn tới lợi nhuận
thấp, cản trở việc sản xuất kinh doanh dễ có những hành vi gian lận thương
mại, kinh doanh trái với quy định của pháp luật.
- Việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV
là thấp: Hầu hết các DNNVV được thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích
luỹ cá nhân cộng với tích luỹ của gia đình. Do vậy, những người điều hành
doanh nghiệp hầu hết có thế mạnh về vốn hơn là thế mạnh về năng lực quản
lý. Các DNNVV Nhà Nước còn rất nhiều nhà quản lý yếu kém về trình độ
điều hành, nên chưa đáp ứng được nhu cầu kinh tế của thị trường, không đủ
sức để doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Bên cạnh đó, số người của DNNVV có trình độ được đào tạo còn ít.
Khó khăn với các DNNVV là không thu hút được nhiều cán bộ kỹ thuật giỏi


10
và những công nhân có tay nghề cao. Từ đó dẫn tới năng suất lao động thấp,
hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả vốn vay và bảo
tồn vốn thấp, cho nên khả năng tiếp cận với vốn ngân hàng của DNNVV bị
hạn chế.

1.1.3 Vấn đề về vốn đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1 Nhu cầu vốn đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn là một bài toán nan giải mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối
mặt, giải quyết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh và chủ động trong việc hội nhập kinh tế toàn cầu đang là
vấn đề cấp thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Nếu không có vốn để đầu tư mua máy móc, thiết bị mới, đổi mới
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao hơn thì sẽ không thể giảm
chi phí sản xuất, đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất
lượng và tăng sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Thiếu vốn sản xuất,
không thực hiện được mở rộng sản xuất, tìm kiếm các thị trường, nguồn vốn
mới sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Do đó các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
cần được đa dạng hoá và các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần nhạy bén hơn
trong việc tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài để có thể khai thác được mọi
nguồn lực trong nền kinh tế.
1.1.3.2 Các nguồn cung cấp vốn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay vẫn thực hiện huy động vốn từ
tín dụng Ngân hàng là chủ yếu. Theo đó, ước tính có đến trên 82% lượng
cung ứng vốn cho DNNVV là từ kênh Ngân hàng vì đây chính là kênh cung
cấp nguồn vốn chủ yếu, kịp thời, lâu dài, ổn định và hợp pháp cho các


11
DNNVV.
* Nguồn vốn từ tín dụng thương mại.
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được từ các bên thứ 3
(trừ Ngân hàng). Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín

dụng quốc tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay,
không có sự tham gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng
được cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng tiền; Bất cứ khi nào
một công ty mua hàng từ nhà cung cấp và được quyền trả chậm hơn thời điểm
mua hàng thì khi đó họ được cấp tín dụng thương mại. Nói chung, tín dụng
thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn phổ biến và quan trọng nhất đối với các
công ty;
* Nguồn vốn trên thị trường tự do
Nguồn vốn này do doanh nghiệp huy động từ các doanh nghiệp, tổ
chức, công ty có vốn nhàn rỗi khác hay từ gia đình, bạn bè, các thành viên
trong doanh nghiệp. Phương thức huy động này không đòi hỏi phải có thế
chấp, thủ tục không phức tạp nhưng lãi suất thị trường cao, số lượng vốn vay
thường hạn chế về mặt lượng. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ thị trường tự do
thường tỏ ra phù hợp với những doanh nghiệp có nhu cầu vốn gấp.
* Nguồn vốn hỗ trợ của Chính Phủ và các tổ chức quốc tế
Nguồn vốn này được hình thành từ quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, một số
quỹ khác, và từ sự hỗ trợ rất đáng kể (lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài...) của
các tổ chức quốc tế như IMF(quỹ tiền tệ thế giới), World Bank, ADB... Tuy
nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng đều nhận được sự hỗ trợ đó mà chỉ
có những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hoạt động trong lĩnh vực ưu đãi đầu
tư, đáp ứng được những yêu cầu hỗ trợ... mới tiếp cận được nguồn vốn này.
1.2 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


12
1.2.1 Khái niệm
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là “credium”, trong tiếng
Anh được gọi là “credit” có nghĩa là một sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau,
hay nói cách khác đó chính là lòng tin. Theo quan điểm của Mác thì tín

dụng là sự chuyển giao một lượng giá trị và quyền sử dụng từ người có
quyền sở hữu sang người thứ hai và sau một thời hạn nhất định sẽ nhận
được lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Lượng giá trị ở đây bao
gồm: tiền, hiện vật, uy tín. Quyền sở hữu đối với một tài sản bao gồm:
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Như vậy, người thứ
hai trong quan điểm của Mác chỉ được quyền sử dụng tài sản mà không
được quyền chiếm hữu hay định đoạt tài sản đó. Từ phân tích trên, có thể
định nghĩa: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp nhận để khách
hàng sử dụng một lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ
sở lòng tin khách hàng có khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn”
[14,tr.260].
Theo luật của các tổ chức tín dụng: “Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng”.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà
thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có
thể được hiểu theo theo các nghĩa sau:
- Tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ cho vay từ người
thặng dư tiết kiệm sang người thiếu hụt tiết kiệm.
- Trong một số quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Chẳng hạn giao dịch giữa ngân
hàng với khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp thể hiện dưới hình thức cho


13
vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất
định người đi vay phải thanh toán cả vốn gốc và lãi. Một thí dụ khác như: một
công ty chấp nhận bạn hàng trả chậm cho khách hàng thì người bán sẽ chuyển
giao hàng hóa cho bên mua trước và sau đó bên mua sẽ trả tiền cho bên bán

như trong thỏa thuận.
- Tín dụng còn có nghĩa là số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với
thuật ngữ cho vay.
Để khắc phục nhược điểm của hình thức cấp tín dụng trực tiếp giữa
người thừa vốn cần đầu tư và người thiếu vốn cần sử dụng, các trung gian tài
chính nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng đã ra đời với vai trò
chính là huy động, tập trung tất cả những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội để đầu tư và cho vay… Việc các ngân hàng tập trung vốn dưới hình
thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay được gọi là tín dụng
ngân hàng.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý có hiệu quả, phải
tiến hành phân loại tín dụng. Ngân hàng thương mại với chức năng chính là
huy động vốn để cho vay, do đó phải tiến hành phân loại tín dụng để cân đối
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn từ đó giúp cho quá trình quản lý điều hành
ngày càng có hiệu quả. Ngoài ra việc phân loại tín dụng còn tạo tiền đề giúp
ngân hàng thiết lập quy trình tín dụng thích hợp với từng đối tượng, đồng thời
giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để tiến hành phân loại tín dụng
ngân hàng:


14
1.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng
Phân chia tín dụng theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín
dụng cũng như khả năng hoàn trả của ngân hàng . Theo thời gian thì tín dụng

được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Vì thời hạn của khoản vay
ngắn nên rủi ro cho ngân hàng cũng thấp. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Rủi ro trong tín dụng trung hạn không cao vì ngân hàng có khả năng
dự đoán trước những biến động có thể xảy ra.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được cung
cấp để đáp ứng những các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Loại tín dụng
này có mức độ rủi ro lớn nhất vì trong thời hạn dài, ngân hàng không thể
lường trước được những biến động có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.2.2 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Đối với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng thường yêu cầu các điều
kiện đảm bảo cho khoản vay khác nhau. Tùy theo mức độ tín nhiệm và uy tín
của khách hàng mà ngân hàng có thể cung cấp các khoản vay có đảm bảo hay
không có đảm bảo. Tài sản đảm bảo cho các khoản tín dụng cho phép ngân
hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn nợ


15
thứ nhất (từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh) không hoàn trả hay
không hoàn trả đủ. Căn cứ vào tiêu thức này có các loại tín dụng sau:
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cấp tín dụng có tài
sản hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Hình thức

này thường áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với
ngân hàng. Mức độ rủi ro của tín dụng có đảm bảo thấp, tuy nhiên vẫn không
thể loại bỏ được hoàn toàn rủi ro cho ngân hàng.
- Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chủ
yếu chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với loại tín dụng này ngân
hàng sẽ gặp rủi ro rất cao thậm chí là mất trắng nếu nhân viên tín dụng đánh giá
sai về khách hàng của mình.
1.2.2.3 Theo xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng trực
tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả
nợ vay cho ngân hàng. Trong tín dụng trực tiếp, rủi ro của ngân hàng thấp hơn
vì ngân hàng trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với khách hàng từ đó có cái nhìn trực
quan hơn về khách hàng, đánh giá được uy tín, khả năng tài chính… của
khách hàng từ đó đưa ra quyết định đúng đắn hơn.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông
qua việc mua lại các khế ước hay các chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời
hạn thanh toán của khách hàng. Ngược lại với tín dụng trực tiếp, tín dụng gián
tiếp thường đem lại rủi ro cao hơn cho ngân hàng vì ngân hàng không có đầy
đủ thông tin về con nợ do đó có nhiều khoản tín dụng được cấp ra không
chính đáng. Tuy nhiên, với hình thức tín dụng gián tiếp này, giúp ngân hàng
tăng nhanh doanh số cho vay, tiết kiệm được chi phí trong cho vay.


16
1.2.2.4 Theo phương pháp hoàn trả
Dựa vào căn cứ này nghiệp vụ tín dụng ngân hàng bao gồm các loại sau:
- Tín dụng trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng đối với cho
vay bất động sản, nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với

những người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm máy móc thiết bị.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo
kỳ hạn đã thỏa thuận, thường áp dụng đối với cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng không có thời hạn cụ
thể. Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể tự nguyện trả nợ bất
cứ lúc nào khi có thu nhập, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời
gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.2.5 Theo mục đích sử dụng vốn vay
Mỗi loại vốn vay có mục đích khác nhau. Dựa vào tiêu thức này, tín
dụng thường được chia thành các loại sau:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản như: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại, dịch vụ. Đây là loại hình cho vay đòi hỏi lượng vốn đầu
tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, lãi suất
cho vay trong lĩnh vực này thường cao, lợi nhuận thu được tương đối lớn.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và
thương mại. Đây là loại hình cho vay phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại, thu hút được rất nhiều
đối tượng có nhu cầu về vốn.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các khoản chi phí
sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao


17
động, nhiên liệu… Đối tượng vay ở đây chủ yếu là các hộ nông dân, hợp tác
xã… Cho vay nông nghiệp mang tính thời vụ, vụ mùa trong sản xuất nông
nghiệp quyết định thời điểm cho vay cũng như thu nợ của ngân hàng. Ở Việt
Nam cho vay nông nghiệp thường tập trung tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.

- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác. Loại hình cho vay này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng doanh số cho vay của các ngân hàng.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. Mức độ rủi ro trong
hình thức cho vay này cao, lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với lãi
suất cho vay công nghiệp và thương mại.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại: cho
thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và
bất động sản trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng
Theo ISO 9000:2000 thì chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc
tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Với cách đề cập này thì chất lượng cho vay
là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Như vậy, chất lượng cho
vay được đánh giá dựa trên ba giác độ, từ phía khách hàng, từ phía xã hội và
từ bản thân ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng phải đảm
bảo cả ba góc độ đó.


18
Đối với bản thân NHTM: Chất lượng cho vay thể hiện việc đáp ứng kế
hoạch kinh doanh về dư nợ, số lượng khách hàng, tỷ lệ nợ xấu, thu nhập tín
dụng,…
Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay của NHTM thể hiện thoả mãn
được bao nhiêu trong số những yêu cầu của khách hàng, các yêu cầu chính

của khách hàng bao gồm chi phí sản phẩm dịch vụ thấp tuy nhiên chất lượng
vẫn phải được đảm bảo tốt, thời gian được cung cấp sản phẩm dịch vụ nhanh
và thuận tiện,…
Đứng từ góc độ nền kinh tế: Chất lượng cho vay thể hiện hoạt động đó
đem lại bao nhiêu lợi ích cho xã hội, đáp ứng tiêu thức phát triển nhanh, bền
vững và đóng góp bao nhiêu phần trăm vào GDP.
Trong 03 góc độ trên, luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng
tín dụng dưới góc độ của NHTM.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay:
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ càng cao càng chứng tỏ ngân hàng phát triển
càng mạnh hoạt động cho vay. Tuy nhiên, khi tỷ lệ tăng trưởng dư nợ phát
triển cao quá sẽ dẫn đến việc ngân hàng khó kiểm soát được mục đích sử dụng
vốn vay, dòng tiền của khách hàng,… vì vậy, các NHTM đều xác định tỷ lệ
tăng trưởng dư nợ ở một con số nhất định tùy vào từng thời kỳ. Chỉ tiêu này
được đo lường theo công thức:
Dư nợ cho vay năm i
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay = ---------------------------Dư nợ cho vay năm i-1
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu:
Đây là chỉ tiêu mà bất cứ một nhà quản trị ngân hàng nào cũng phải
quan tâm, nó phản ánh chất lượng cho vay của một ngân hàng, giúp ngân


19
hàng đánh giá được mức độ tốt, xấu của khoản cho vay đã cấp. Nợ xấu là vấn
đề cần được quan tâm nhiều nhất, do mức độ rủi ro của nợ xấu là rất cao và
nó cũng ảnh hưởng rất nhiều tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Tỷ lệ
nợ xấu được tính bằng phần trăm dư nợ xấu trên tổng dư nợ của NHTM ở một
thời điểm nhất định, chỉ tiêu này được tính như sau:
Dư nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu = ---------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ của chi nhánh
- Chỉ tiêu NQH:
Theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 NQH là khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ dư nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
NQH là chỉ tiêu phản ánh những khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn,
được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và
không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ số dư nợ gốc vay
của hợp đồng tín dụng đó được coi là NQH.
Thông thường, các ngân hàng có tỷ lệ NQH càng cao thì chất lượng cho
vay của ngân hàng đó càng thấp, mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối phó
lớn. Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng công thức:
Dư NQH
Tỷ lệ NQH = ----------------- x 100%
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ suất lợi nhuận = ---------------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ tín dụng


×