Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

luận văn thạc sĩ chất lƣợng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vƣợng CN hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.21 KB, 115 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Xuân Phong, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do
chính tơi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận
văn là trung thực và chính xác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Phong


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin cảm ơn chân thành đến các thầy cô cùng cán bộ Khoa Sau Đại học
Trường Đại học Thương Mại đã giúp tác giả trang bị kiến thức, tạo môi trường điều
kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện bản luận văn.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới
TS.NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tác
giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Thành đã tạo điều kiện để tác giả tiếp nhận thông tin
về đề tài luận văn, đã chia sẻ những kinh nghiệm thực tiễn quý báu để tác giả có thể
hoàn thành bài nghiên cứu này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động
viên, hỗ trợ tác giả rất nhiều trong suốt q trình học tập, làm việc và hồn thành
luận văn.


iii



MỤC LỤC


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN
Hà Thành...............................................................................................................35
Bảng 2.1: Một số kết quả hoạt động của CN giai đoạn 2013-2015.....................37
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận trước thuế của Vpbank Hà Thành trong giai đoạn
2013-2015...............................................................................................................38
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Vpbank - CN Hà Thành giai đoạn........38
2013-2015...............................................................................................................39
Bảng 2.3: Tình hình tăng trưởng dư nợ tại CN trong giai đoạn 2013-2015......40
Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn và dư nợ tín dụng tại Vpbank Hà Thành
giai đoạn 2013-2015...............................................................................................41
Sơ đồ 2: Mục đích của thẩm định tín dụng:........................................................50
Sơ đồ 3: Quy trình xét duyệt tín dụng tập trung.................................................51
Bảng 2.4: Tình hình cho vay KHCN theo sản phẩm tại Vpbank Hà Thành.....61
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng tình hình cho vay KHCN theo sản phẩm tại Vpbank....61
Hà Thành..............................................................................................................61
Bảng 2.5: Tình hình cho vay KHCN theo thời gian vay tại Vpbank Hà Thành
................................................................................................................................. 64
Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay KHCN theo thời gian vay tại Vpbank.............64
Hà Thành..............................................................................................................64
Bảng 2.7: Tình hình NQH tại CN Hà Thành giai đoạn 2013-2015....................70
Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng tình hình NQH tại CN Hà Thành giai đoạn 2013-2015...70
Bảng 2.8: Chỉ tiêu NQH của CN giai đoạn 2013-2015........................................72
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng tình hình nợ quá xấu tại CN Hà Thành giai đoạn...........73

2013-2015...............................................................................................................73


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
1.
STT
1
2
3
4
5
6
7
7
9
10
11
12
13

Tiếng Việt
Từ viết tắt
BĐS
CBTD
CGPD
GTCG
KHCN
KHDN

NHNN
NHTM
NQH
QTTD
QTTD
TCTD
TMCP

Từ đầy đủ tiếng Việt
Bất động sản
Cán bộ tín dụng
Chuyên gia phe duyệt
giấy tờ có giá
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nợ q hạn
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần


vi

2.
STT
1
2

3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13

Tiếng Anh
Từ viết tắt
ATM
Alfresco
Back office
CO
CIC
CPC UW

DDE
Distributor
FI
Front office

Nghĩa tiếng Anh
Automatis Teller Machine
Alfresco

Back office
Credit officer
Credit Information Center

Nghĩa tiếng Việt
Máy rút tiền tự động
Hệ thống luân chuyển hồ

Bộ phận hỗ trợ các giao
dịch tín dụng
Chun viên thẩm định
Trung tâm thơng tin tín

dụng
Credit processing center - Trung tâm thẩm định và
Underwriting

phê duyệt tín dụng tập

Detail Data Entry

trung
Kiểm tra chi tiết việc nhập

Distributor
FI Bank
Front office

dữ liệu
Cán bộ phân bổ hồ sơ

Thẩm định hiện trường
Bộ phận tìm kiếm khách

Middle office
Middle office
QDE
Quick Data Entry
Retail
Score Retail Score model

hàng
Bộ phận phân tích độc lập
Bổ sung nhanh dữ liệu
Hệ thống chấm điểm xếp

model

hạng khách hàng


1

MỞ ĐẦU
- Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động ngân hàng có vai trị to lớn, là một trong những mắt xích quan
trọng cấu tạo nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh
tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát
triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là nguồn sinh

lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Tại Việt Nam, hoạt
động này mang lại từ 60 đến 80% thu nhập của mỗi ngân hàng; tuy nhiên hoạt động
tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Trước những thời cơ và thách thức của tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM
trong nước với các NHTM nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng
cá nhân, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao cũng có tác động đến thị trường tài chính tiền tệ của
Việt Nam. Các NHTM Việt Nam cần thiết phải đổi mới, nâng cao năng lực quản lý
để hạn chế mức thấp nhất những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trong những năm đổi mới, cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng tài chính
đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Hoà cùng với xu thế này, NHTM cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Thành đã rất chú trọng tới hoạt động
tín dụng và đang từng bước hồn thiện các mảng hoạt động kinh doanh của mình để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Hà Thành còn bộc lộ những hạn chế, đặc biệt
là chất lượng TDCN.
Nhận thức được vai trò của hoạt động TDCN, chất lượng TDCN đối với hoạt
động kinh doanh NHTM và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - CN Hà Thành , tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên “Chất lượng tín dụng


2

khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- CN Hà
Thành”
- Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động TDCN của NHTM, những nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động TDCN của NHTM đặc biệt các khía cạnh về chất
lượng TDCN. Qua đó, tác giả vận dụng phân tích đánh giá chất lượng hoạt động

TDCN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Hà Thành để thúc đẩy
và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng TDCN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - CN Hà Thành.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng hoạt động tín dụng KHCN của
NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề chất lượng tín dụng
đối với KHCN. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá, nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng KHCN của NHTM, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối
với KHCN của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Hà Thành từ tháng
8/2013 đến năm 2015, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng TDCN
của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Hà Thành trong giai đoạn
2016-2020.
- Tình hình nghiên cứu:
Về mặt cơ sở lý thuyết của hoạt động tín dụng NHTM:trong nước đã nghiên
cứu của Tác giả Nguyễn Minh Kiều với cuốn “Nghiệp vụ NHTM” và “Tín dụng và
thẩm định tín dụng ngân hàng”. Giáo trình “NHTM” của Tác giả Phan Thị Thu Hà,
do nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân phát hành. Ngồi ra cịn có cuốn “Quản
trị NHTM” của Tác giả Peter S.Rose, do nhà xuất bản tài chính phát hành.
Về thực tiễn có: Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
KHCN tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Đông Đô” của tác giả
Phạm Trung Hiếu – Đại học Thương Mại, cùng với luận văn của nhiều học viên các
trường đại học trong cả nước về vấn đề chất lượng tín dụng KHCN ngân hàng. Tuy
nhiên, các nghiên cứu thực tiễn trên đề cập những giải pháp chung nhất và mang
tính thời điểm, phạm vi trong một tổ chức cụ thể. Do đó đứng trước bối cảnh hiện


3

nay và với một tổ chức khác thì các giải pháp khơng cịn phù hợp nữa. Với mong

muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Hà Thành, tác giả hy vọng đề tài nhận được
nhiều ủng hộ, ý kiến đóng góp của tất cả mọi người quan tâm vấn đề này.
- Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu trên cơ sở số liệu thứ cấp và các tại
liệu để tổng hợp phân tích. Cụ thể, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê: tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng.
Phương pháp mô tả: đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng.
Phương pháp so sánh: so sánh, đối chiếu các thông tin để đánh giá
Các phương pháp khác: lấy ý kiến nhân viên, khách hàng; nghiên cứu tình
huống điển hình…
Từ những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lượng TDCN của
NHTM, bằng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh các chỉ tiêu, qua các năm để
đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong chất lượng hoạt động TDCN tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Hà Thành. Ngồi ra, đề tài cịn sử
dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên
nhân và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng TDCN tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng - CN Hà Thành cụ thể.
- Kết cấu của luận văn:
Ngồi phần lời nói đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHCN TẠI
NHTM
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHCN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CN HÀ THÀNH GIAI ĐOẠN
2013-2015
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHCN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CN HÀ
THÀNH TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020



4

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHCN TẠI
NHTM
1.1.Tổng quan về tín dụng KHCN và các hình thức tín dụng KHCN của
NHTM
1.1.1. NHTM trong nền kinh tế
Khái niệm, đặc điểm của NHTM
a, Khái niệm
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, Định nghĩa NHTM: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
b, Đặc điểm
Về cấu trúc tài chính và tài sản: là doanh nghiệp có quy mô lớn, hệ số nợ
rất cao và cấu trúc tài sản đặc biệt:
NHTM là doanh nghiệp có quy mơ lớn trên cả giác độ vốn chủ sở hữu và tổng

tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các NHTM là hàng nghìn tỷ đồng. đối với
các NHTM trên thế giới, vốn chủ sở hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng lưới các
CN Ngân hàng thường rất lớn và phân tán rộng về địa lý. Trong khi quy mô về vốn


5

chủ sở hữu đã rất lớn, nguồn vốn của NHTM lại chủ yếu là nợ được huy động từ
bên ngoài Ngân hàng. Cấu trúc tài sản của NHTM đặc biệt hơn so với các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh khác là ở tỷ trọng tài sản tài chính. Phần lớn tài sản của
NHTM là tài sản tài chính, mang đặc trưng trừu tượng, hình thái vật chất giản đơn
chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là dữ liệu điện tử được lưu giữ trong một thiết bị
nhất định. Bên cạnh đó, NHTM thường có xu hướng liên tục phát triển các sản
phẩm, cơng cụ tài chính mới.
Hoạt động của NHTM luôn chứa đựng nhiều rủi ro và chịu sự kiểm soát,
giám sát chặt chẽ của hệ thống luật pháp
Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn đến
rủi ro trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của NHTM lại
là tiền gửi với đặc trưng có thể bị rút ra trước hạn với khối lượng khó xác định. Sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng không được hưởng quy chế bảo hộ độc quyền và mang
tính phức tạp, trực tiếp. Hơn nữa, NHTM tham gia vào nhiều cam kết trong khi
chưa chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt động ngoại bảng phong phú và đa dạng.
điểm này là một đặc trưng khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Vì những
lý do này, hoạt động của NHTM chứa đựng nhiều rủi ro hơn các ngành kinh doanh
khác. Rủi ro trong hoạt động của NHTM đa dạng, ở mức độ cao, tích luỹ nhanh và
dễ lây lan. Rủi ro trong hoạt động của NHTM bao gồm các loại rủi ro đặc thù như
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro vốn khả
dụng, rủi ro đạo đức,…
Là doanh nghiệp có quy mơ lớn, mạng lưới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều
rủi ro, ảnh hưởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội, NHTM chịu sự kiểm

soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống phát luật. Các quy định pháp lý đối với NHTM
được phổ rộng trên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh như: điều kiện kinh doanh,
tiêu chuẩn của người lãnh đạo NH, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, an toàn trong
hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro, sử dụng vốn tự có đầu tư cho
tài sản cố định,…


6

Tính liên kết và ổn định của hệ thống Ngân hàng
Hệ thống Ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành
kinh doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có tính lan toả
rất nhanh. Hoạt động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một
NHTM, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn trong hoạt động, đặc biệt là khó khăn về
thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập hệ thống. Thực tiễn đã cho thấy,
thanh khoản được ví như hơi thở của sự sống của hoạt động NHTM. Mọi rủi ro, tổn
thất trong hoạt động của NHTM đều có thể dẫn đến hậu quả cuối cùng là Ngân
hàng mất khả năng thanh toán rồi phá sản.
Hệ thống Ngân hàng – tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến
động về kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thường có tác
động gần như tức thời đến hoạt động của thị trường tài chính, điển hình là thị
trường chứng khốn, theo đó, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ
thống Ngân hàng. đối với công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt được cơ
chế hoạt động, ảnh hưởng lẫn nhau của các phần tử trong hệ thống tài chính là một
trong những vấn đề cốt yếu, quyết định thành bại.
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hồ , cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì
các nghiệp vụ cơ bản sau:

Hoạt động huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng
cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của
đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là


7

các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Các nghiệp vụ sử dụng vốn gồm:
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, chiết khấu chứng
từ có giá, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay thấu chi…
Hoạt động khác :
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: NHTM cung cấp phương tiện
thanh tốn trong và ngồi nước, thực hiện thanh toán liên ngân hàng, thực hiện dịch
vụ thu hộ chi hộ. Ngồi ra NHTM cịn có các hoạt động góp vốn, mua cổ phần,
tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng
dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính…
1.1.2.Tín dụng KHCN của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
a, Khái niệm

TDCN là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trị là người chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử
dụng trong một thời gian nhất định phải hồn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ
đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu tập trung vào đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn. Mà ít chú
trọng đến đối tượng là các cá nhân, dẫn đến những lãng phí trong khai thác tiềm
năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này. Tuy nhiên hiện nay xu
hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống tăng
nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm TDCN của ngân
hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh
mảng kinh doanh tín dụng này.


8

TDCN tài trợ cho nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay vốn cá
nhân, hộ gia đình chủ yếu là nhu cầu về cư trú, mua sắm, sữa chữa, xây dựng nhà
cửa; nhu cầu mua sắm tiện nghi: ô tô, xe máy…; nhu cầu chi tiêu hàng ngày; nhu
cầu đào tạo, y tế, giáo dục; nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh quy mơ gia
đình…
b, Đặc điểm
TDCN là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh nghiệp. Với phạm
vi nghiên cứu của luận văn này, xin đưa ra một số khác biệt như:
Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Các khoản tín dụng cấp cho KHCN tương đối nhỏ so với tín dụng cấp cho
khách hàng doanh nghiệp. Hầu hết KHCN tìm đến ngân hàng khi đã có số vốn
tương đối và chỉ bổ sung phần còn thiếu. Tuy nhiên, số lượng các khoản TDCN là
rất lớn do hai nguyên nhân: Số lượng KHCN đông do đối tượng của loại hình cho
vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những

người có thu nhập trung bình và thấp. Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của
KHCN, vì khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân
càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
TDCN thường dẫn đến các rủi ro
Rủi ro do thông tin bất cân xứng: Khi thẩm định cho vay thì thơng tin về bản
thân khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết
định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và
tài sản bảo đảm. Đối với KHCN, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích
sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân
xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu
của KHCN là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp
vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu
nhập thì sẽ khơng trả được nợ vay cho ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp: do đặc điểm của TDCN là quy mô mỗi khoản vay nhỏ
nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng
nhằm nâng cao kết quả công việc địi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do


9

đó, trong q trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm
chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những
tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro này cịn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân
hàng cấp tín dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà khơng
có biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự
khơng có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng khơng có ý chí trả nợ vay
trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng
là một điều khơng dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay
để thu hồi nợ.

TDCN gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của KHCN là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và
phát triển TDCN sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các cơng tác:
Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực.
Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác
từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phịng phẩm, điện, nước, điện
thoại, cơng tác phí hỗ trợ CBTD…
Lãi suất
Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối với doanh nghiệp. Đối
với các khoản vay cá nhân, ngân hàng thường tốn nhiều chi phí cho việc xác định
thẩm định và phê duyệt vay. Số lượng các khoản vay thì rất lớn, nhưng quy mơ món
vay thì lại nhỏ, để bù đắp chi phí và thu lợi nhuận ngân hàng thường đặt ra mức lãi
suất cao hơn so với cho vay doanh nghiệp.
Nhu cầu vay
Nhu cầu vay vốn của KHCN thường nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, tăng lên
khi kinh tế mở rộng, giảm xuồng khi nền kinh tế suy thoái.
Nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ của KHCN rất đa dạng, nguồn trả nợ này có thể có những biến
động lớn dẫn đến sự kiểm sốt các nguồn thu này nhiều khi rất khó khăn.


10

1.1.2.2. Vai trị của tín dụng cá nhân
Đối với nền kinh tế - xã hội:
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế TDCN là kênh hỗ trợ
vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu
cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng

cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, buộc các
thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều cơng ăn việc làm, tạo ra
những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ trong và
ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội Là một phần của tín dụng nói chung,
TDCN cũng có vai trị tích cực đối với xã hội. TDCN góp phần khai thác triệt để
các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi
chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi
hiệu quả cao. TDCN giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia
xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa
đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
Đối với ngân hàng:
Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng Do có đối tượng khách hàng
rất rộng nên việc phát triển TDCN sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng
được phổ biến rộng khắp. Thơng qua TDCN, ngồi việc cấp tín dụng cho khách
hàng cịn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán
lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát
hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản
phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo
nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao
thương hiệu cho ngân hàng.
Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho
vay các KHDN có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của
các khách hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc “tránh để


11


tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển TDCN như một sự phân tán rủi ro
vì với số lượng KHCN đơng, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít
khách hàng gặp rủi ro dẫn đến khơng có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với KHCN:
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết
yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng
việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh tốn hiện tại.
Ở một chừng mực nào đó, TDCN giúp cho các khách hàng linh hoạt hơn trong
việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn
ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp
giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai.
Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng
rồi tích lũy và hồn trả sau cho ngân hàng.
Vai trị này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng
hố thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,
bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải
tìm đến những khoản vay nóng ngồi ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng, thì
khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thơng qua các
khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng
hầu như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà,
mua ô tô, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngồi ra, TDCN cịn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn
đối với KHDN, TDCN phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc
tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.



12

1.1.3. Các hình thức tín dụng cá nhân
1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng được xác định cụ thể đối với từng phương án cấp tín dụng
và thường được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đối với cho vay, thời hạn tín
dụng là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến
thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Đối với bảo lãnh, thời hạn tín dụng được xác
định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong
cam kết bảo lãnh. Việc phân chia tín dụng theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động ngân hàng vì tương ứng mỗi các thời hạn khác nhau thì có mức độ rủi
ro và khả năng sinh lợi khác nhau. Các NHTM thường chia hoạt động tín dụng ra
làm 3 loại khi căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Xuất phát từ
đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền gửi, thông thường
với các khoản tiền gửi ngắn hạn thì các NHTM thường thực hiện tài trợ các khoản
tín dụng ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh tốn. Phần lớn các khoản tín dụng
ngắn hạn được cho vay đề bù đắp nguồn vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.
Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tùy
thuộc vào quy định của từng nước mà thời hạn để phân loại tín dụng trung hạn khác
nhau, theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn là khoản
tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: Theo quy định của NHNN Việt Nam hiện nay, tín dụng dài
hạn là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn
để thực hiện các phương án tín dụng dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất

có quy mơ lớn (có thể kéo dài đến 15, 20, 25 năm tùy thuộc vào từng sản phẩm và
quy định của từng ngân hàng).
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng


13

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Mỗi nghiệp vụ tín dụng có những đặc
điểm và quy định riêng biệt, do đó các ngân hàng trung ương của các nước và các
NHTM phải thực hiện phân loại cụ thể để đưa ra những cơ chế quản lý, điều chỉnh
hoạt động phù hợp, cụ thể là:
Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Họat
động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng, đồng thời
những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các khoản
vay. Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau trong đó có:
Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội
trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và khoảng thời
gian nhất định. Hình thức này chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn, phần lớn không có đảm bảo.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến đối với khách hàng
khơng có nhu cầu thường xuyên, vốn vay ngân hàng chỉ tham gia một giai đoạn
nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải
làm thủ tục vay vốn cần thiết. Ngân hàng sẽ xác định quy mô cho vay, thời hạn trả
nợ, thời hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu các điều kiện khác nếu cần. Mỗi món vay
được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau và ngân hàng kiểm soát tách biệt từng hồ

sơ đó.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất
định. Trong kỳ, mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền
vay, cung cấp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ phù hợp với yêu
cầu vay. Ngân hàng sẽ dựa trên tính chất hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu này để
phát tiền cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách


14

hàng thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ. Khi khách
hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo sự chủ động trong quản lý ngân
quỹ của khách hàng. Nhưng do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ
thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng trong từng lần vay.
Cho vay trả góp: phương thức cho vay tiền mà các kỳ trả nợ gốc và lãi trùng
nhau. Số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng nhau theo thỏa thuận (hợp đồng) và số lãi
được tính dựa trên số dư nợ gốc và thời hạn thực tế của kỳ hạn trả nợ. Thông
thường, kỳ hạn trả nợ là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm, tùy thuộc vào nhu
cầu, khả năng tài chính trả trước và khả năng tài chính trả định kỳ. Trả góp cịn áp
dụng trong việc cho vay tiêu dùng, mua tài sản giá trị lớn (nhà đất, xe hơi…). Lãi
suất cho vay trả góp thường do bên cho vay và bên vay tự thỏa thuận.
Cho vay thơng qua phát hành thẻ tín dụng: là chương trình vay tín chấp –
khơng cần thế chấp dành cho các cá nhân đi làm hưởng lương, có sở hữu thẻ tín
dụng với hạn mức nhất định, sử dụng từ một năm trở lên của một số ngân hàng như
HSBC, Citibank, VPBANK, Sacombank... Việc chấp nhận duyệt vay chỉ dựa vào
hạn mức tín dụng trên thẻ.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian,
áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán cách xa ngân

hàng. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian. Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành
viên vay vốn. Cho vay qua trung gian tiết kiệm được chi phí cho vay, giảm bớt rủi
ro cho ngân hàng.
1.1.3.3. Phân loại theo mục đích cho vay
Hoạt động cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay sản xuất kinh doanh, bao gồm các hình thức: vay hộ kinh doanh,
vay kinh doanh chứng khoán.
- Cho vay phi sản xuất kinh doanh, bao gồm các hình thức: vay tiêu dùng, vay
mua ô tô, vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, cho vay du học...


15

1.1.3.4. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, tín dụng được chia làm
2 loại:
Tín dụng khơng có TSBĐ
Là hình thức tín dụng khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với
những khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ 2 bổ sung. Tuy nhiên,
hình thức tín dụng này mang lại rủi ro cao cho các NHTM khi không thu được nợ
gốc ban đầu.
Tín dụng có TSBĐ
Là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ tài sản thuộc sở hữu
trực tiếp hoặc sở hữu của người bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng
tín dụng ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo

đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung
cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các TSBĐ ở đây thương là các BĐS,
động sản thuộc sở hữu của bên đi vay, được phép giao dịch, khơng có tranh chấp,
tài sản được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
1.1.3.5. Phân loại theo phương pháp hoàn trả
Cho vay của NHTM được chia thành 2 loại:
Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: Là loại cho vay thanh toán một lần theo
thời hạn đã thỏa thuận.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay cịn gọi là cho vay trả góp: Là loại
cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay theo định kỳ. Loại cho vay
này chủ yếu áp dụng trong trường hợp cho vay BĐS nhà ở thương mại, cho vay tiêu
dùng, cho vay để mua sắm máy móc thiết bị.


16

Cho vay hồn trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể, mà việc trả
nợ phụ thuộc khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc hình thức cho vay này
đựợc áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.
Đối với loại cho vay có thời hạn, khách hàng có thể trả nợ trước hạn, nhưng
ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ trả nợ theo hợp đồng trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Cho vay khơng có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay khơng có thời hạn cụ
thể thì ngân hàng có thể u cầu khách hàng tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng
ngân hàng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận
trong hợp đồng.
1.2. Chất lượng tín dụng KHCN của NHTM
1.2.1.Khái niệm

Trong hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại thu
nhập chính cho ngân hàng, cho vay cịn có vai trị quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy vấn đề chất lượng cho vay ln được quan tâm thích đáng,
nhưng thực chất chất lượng cho vay là gì?
Một cách khái quát, chất lượng của một khoản vay được hiểu là lợi ích kinh tế
mà khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay
của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả
ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo
ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có
lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng, mối
quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế sẽ thật
phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc độ của ngân
hàng hay khách hàng. Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh giá từ nhiều
góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
– Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn
và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều
mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an tồn, sử dụng đúng


17

mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và
lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
– Xét từ góc độ khách hàng: Một khoản tín dụng được khách hàng đánh giá là
tốt khi nó thoả mãn được nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể
hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu
cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ
tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.

– Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội: Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng
những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân
hàng tham gia hoạt động .
Chất lượng các khoản tín dụng tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu
cầu trong nước, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trường góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, ngồi
ra nó cịn thể hiện tính an tồn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng
thanh toán, chi trả và hạn chế được rủi ro.
Như vậy chất lượng tín dụng cao là thoả mãn được đồng thời cả ba mục tiêu
của ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Trong khi ba
mục tiêu này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn đạt được lợi nhuận
cao nhất từ các khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản tín dụng đó có lãi suất cao mà
lại được hồn trả gốc và lãi đúng hạn; còn với khách hàng tiền lãi là một khoản chi
phí, muốn đạt lợi nhuận cao họ phải tối thiểu hố chi phí, nên họ mong muốn có
được khoản vốn vay với mức lãi suất thấp; mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đòi
hỏi hoạt động tín dụng của ngân hàng phải giải quyết được cơng ăn việc làm, xố
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế công cộng, bảo vệ môi trường hướng tới việc
phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Vì thế hoạt động tín dụng tốt là phải
dung hồ được lợi ích của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế – xã hội, có như
vậy ngân hàng mới hoạt động và phát triển bền vững.


18

1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng tài sản có. Chất lượng tín dụng cá nhân tốt đem đến cho ngân hàng
những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư,

qua đó có được điều kiện làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng, giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các
chi phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn cho vay đồng thời cải thiện được tình
hình tài chính của Ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay được thể hiện dưới hình
thức tiền lãi cho vay và phụ thuộc vào thời gian cho vay, thời gian càng dài thì lãi
tiền vay càng lớn nhưng nếu thời gian càng dài thì rủi ro và mất an tồn càng cao,
đặc biệt là trong nền kinh tế ngày nay luôn chứa đựng những biến động lớn không
thể lường trước được.
Ngày nay, hội nhập kinh tế làm xuất hiện hàng loạt các loại hình ngân hàng
làm gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Các ngân hàng có hiệu quả
kinh doanh chưa cao, năng lực tài chính cịn yếu, quy mơ hoạt động nhỏ, trình độ
quản lý, điều hành cịn kém, cơng nghệ cịn lạc hậu, rủi ro tiềm tàng lớn... tất yếu và
thường xuyên gặp phải những khó khăn trong hoạt động tín dụng. Do đó, việc nâng
cao chất lượng TDCN là một giải pháp hữu hiệu giúp cho Ngân hàng đảm bảo được
sự an toàn trong hoạt động, tăng lợi nhuận và khẳng định được vị thế của Ngân
hàng trên thị trường.
1.2.2.2. Đối với KHCN vay vốn
Nhu cầu đa dạng và phong phú luôn vượt quá khả năng tích lũy trong hiện tại.
việc đáp ứng các nhu cầu giúp cho đời sống con người không chỉ được cải thiện mà
cịn dần được nâng cao, có khả năng tạo ra một năng suất lao động mới cao hơn.
Mở rộng TDCN qua các ngân hàng làm giảm hiện tượng cho vay nặng lãi. Đối
với các nước có hệ thống ngân hàng chậm phát triển nhƣ nước ta hiện nay , cho vay
nặng lãi vẫn đang tồn tại để đáp ứng khơng chỉ nhu cầu sản xuất của cá nhân mà
cịn đấp ứng nhu cầu tiêu dùng nhất là cá nhu cầu thiết yếu nhất như: y tế, giáo
dục…


19

Trong truyền thống Á Đông , nhất là sau khi trải qua các năm tháng chiến

tranh, đói nghèo ngƣời dân có xu hướng tiết kiệm cao để đề phịng các rủi ro trong
tương lai, hoặc chuẩn bị một nền giáo dục tốt nhất cho con cái.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế hội nhập đã tạo ra khơng ít những cơ hội cũng như thách thức đối
với các lĩnh vực nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Sự phát triển mạnh mẽ
của sản xuất, lưu thơng hàng hố cũng đã thúc đẩy hoạt động cho vay không ngừng
phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Do đó, chất lượng tín
dụng càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Chất lượng tín dụng được nâng cao và
đảm bảo sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng thanh toán và chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế, làm tốt cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp
phần điều hồ vốn, giải quyết cung cầu về vốn, tăng cường việc thanh tốn qua
Ngân hàng, từ đó tiết kiệm được chi phí lưu thơng, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, chất lượng hoạt động cho vay góp phần
lành mạnh quan hệ cho vay, hoạt động cho vay được mở rộng với các thủ tục đơn
giản, thuận tiện hơn, nhưng vẫn tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc trong cho vay, giảm
thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở các vùng nông thôn và những nơi xa
xôi, hẻo lánh.
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Chất lượng tín dụng được coi là tốt khi ngân hàng đáp ứng được một cách
đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng và điều này quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, bởi khơng có một ngân hàng nào tồn tại và phát triển được mà
khơng có khách hàng. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng là một trong những dấu
hiệu cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng là khả quan và được thể hiện trước
hết ở khối lượng cho vay mà ngân hàng cung cấp phải thoả mãn được yêu cầu, phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với một chính sách lãi suất thích hợp,
linh hoạt, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc
an tồn vốn. Tuy nhiên, để làm được vai trị to lớn nêu trên thì bản thân các NHTM



×