Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty điện lực miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.4 KB, 84 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực
Miền Bắc” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn không sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu
nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thu Thảo


2

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể:
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu – Trường Đại
học Thương Mại, Khoa sau đại học, Khoa tài chính Ngân hàng, đã tạo mọi điều
kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo TS.
Trần Văn Trang đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ.
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, cô trong tổ tư vấn đã nhiệt tình
giúp đỡ, tư vấn, góp ý cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng Tổng
công ty Điện lực Miền Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách
quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã


động viên giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành luận văn nhưng do trình độ, năng
lực và thời gian nên không tránh khỏi được những thiếu sót. Tôi mong nhận được
sự chỉ bảo và nhứng ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và độc giả để luận
văn được hoàn thiên tốt hơn.
Hà Nội, Ngày… tháng….. năm 2016
Học viên thực hiện

Đỗ Thu Thảo


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

EVN


2

EVN NPC

3

TSDH

Tài sản dài hạn

4

TSCĐ

Tài sản cố định

5

TSNH

Tài sản ngắn hạn

6

VCĐ

Vốn cố định

7


VLĐ

Vốn lưu động

8

VKD

Vốn kinh doanh

9

VCSH

Vốn CSH

Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam


5

DANH MỤC SƠ BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty


6


LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có Vốn, đó là điều kiện tiên quyết có ý
nghĩa quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành
hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù to hay
bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt,
trong môi trường hoạt động ngày càng phức tạp, hội nhập quốc tế với cạnh tranh
cao, vai trò của tài chính doanh nghiệp hay cụ thể là vai trò của vốn càng trở nên
quan trọng. Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam diễn ra trong bối cảnh thị
trường toàn cầu có những bất ổn, nền kinh tế thế giới phải đối mặt với nhiều rủi ro
khó lường thì vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Tổng Công ty Điện lực miền Bắc (EVN NPC) là một doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực kinh doanh và phân phối điện năng, kinh doanh công nghệ thông tin
và một số lĩnh vực kinh doanh sản xuất khác trên địa bàn 27 tỉnh, thành phố miền
Bắc. Là đơn vị có quy mô lớn, việc thực hiện các chính sách về quản trị nhân sự,
quản trị tài chính, quản trị kỹ thuật, công nghệ cũng là thử thách lớn với Ban lãnh
đạo. Trong đó, quản trị tài chính với vấn đề bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, với
mong muốn được đóng góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại EVN NPC, tôi đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện
lực miền Bắc” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiệu quả sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp,nhận thức được điều này, các nhà quản trị, nhà khoa học
đãđặc biệt quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu về Hiệu quả sử dụng vốn


7

trong các doanh nghiệp. Luận văn có thể nêu một số công trình nghiên cứu về đề tài
này như:
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Sông
Đà HTC” (2015) của tác giả Nguyễn Vũ Vương Anh, Đại học Thương mại.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa
Hà Nội (2015) của tác giả Nguyễn Phúc Dũng, Đại học Thương mại.
Luận văn thạc sỹ “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
công trình Viettel” (2014) của tác giả Phạm Thị Thảo, Đại học Thương mại
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần xây lắp bưu điện Hà Nội (2011) của tác giả Trần Lệ Phương, Học viện Công
nghệ bưu chính viễn thông.
Các công trình nghiên cứu này đã nêu được các khái niệm, lý luận, thực trạng
và đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; phân tích thực trạng sử
dụng vốn tại doanh nghiệp từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn khác nhau, ở mỗi ngành nghề
khác nhau lại có những đặc điểm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chính
vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước, học viên tiếp
tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu và không trùng lặp các nghiên cứu trước với
đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc”
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất những giải pháp phù hợp và hiệu quả
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh

nghiệp.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại EVN NPC
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại công ty, đề xuất một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh
của EVN NPC
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của EVN NPC


8

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của EVN NPC
+ Về không gian nghiên cứu: Vấn đề được nghiên cứu tại EVN NPC
+ Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013-2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phản ánh khách quan tình hình sử dụng vốn tại EVN NPC, các phương
pháp được sử dụng trong luận văn gồm: thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu và dự
báo
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, kết
luận, đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực
Miền Bắc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện
lực Miền Bắc


9


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1
1.1.1

Vốn của doanh nghiệp
Khái niệm vốn của danh nghiệp
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, cùng với sự phát triển của lịch
sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách
hiểu về vốn của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau như
sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng,
vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách
hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học
mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán
của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ
được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được
lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát
triển sản xuất.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn
(tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định
nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai
trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế

về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu
vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng
dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại,
coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết
quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được


10

sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá
vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một
thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng
vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là
phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá
và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh
vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các
khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản
cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật
chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được
các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy,Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản của doanh nghiệp được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

nhằm mục đích sinh lời.

1.1.2

Các đặc trưng cơ bản của vốn
Vốn của doanh nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định: Nghĩa là vốn được thể hiện

bằng giá trị những tài sản có thực cho dù đó là tài sản hữu hình hay tài sản vô hình
của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lợi: Mục đích của việc đưa vốn vào
hoạt động sản xuất kinh doanh là mang lại lợi nhuận, làm tăng giá trị ban đầu của
nó. Đặc trưng này được dùng để phân biệt giữa vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh với vốn được sử dụng cho mục đích tiêu dùng.
- Vốn có giá trị theo thời gian: Theo đặc trưng này, khi xác định vốn người ta


11

cần phải gắn với một mốc thời gian cụ thể nhằm mục đích loại bỏ ảnh hưởng của
các yếu tố làm thay đổi giá trị của vốn theo thời gian như lạm phát, tiến bộ khoa
học, công nghệ, v.v….
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Mỗi một đồng vốn phải gắn liền với chủ
sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ gây nên việc sử
dụng lãng phí hoặc kém hiệu quả.
- Vốn là một hàng hóa đặc biệt: Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa
vốn khi được giao dịch không làm mất đi quyền sở hữu của người chủ mà chỉ mất
quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Giá của việc sử dụng vốn
này là lãi suất phải trả. Việc mua bán vốn được thực hiện tuân thủ theo các quy luật
trên thị trường.


1.1.3

Phân loại vốn của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản

lý, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân loại chúng theo các
tiêu thức nhất định.

1.1.3.1

Phân loại theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức này vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn chủ sở hữu và

nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Vốn
chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không phải là một
khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy
nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho
các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp,
vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường
nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lợi nhuận chưa phân phối.
- Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn
mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn vay
của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành


12


trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh
nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Sự kết hợp Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tạo nên cơ cấu nguồn vốn
trong doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.1.3.2

Phân loại theo thời hạn tài trợ
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thanh hai loại: Nguồn vốn thường

xuyên và nguồn vốn tạm thời.

TSLĐ

NỢ NGẮN HẠN

NỢ DÀI HẠN
TSCĐ

VỐN CSH

}

NGUỒN VỐN TẠM THỜI

}


NGUỒN VỐN THƯỜNG XUYÊN

- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn
(trên 1 năm trở lên) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng ngắn hạn khác.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp có thể xem xét huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính
và hình thành những dự định về tổ chức vốn trong tương lai.

1.1.3.3

Phân loại vốn theo đặc điểm chu chuyển


13

Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh,
vốn được chia thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động
- Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các Tài sản cố định (TSCĐ) dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn. Chúng tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt
thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản
cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của
sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định
cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động
và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất. Theo quy định hiện hành của
nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu trở lên và
có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn
trên được gọi là các công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một
trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
số tiền ứng trước. Vốn tiền được ứng trước để mua sắm tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, TSCĐ và vốn cố định có
mối quan hệ mật thiết với nhau; đặc điểm vận động của TSCĐ sẽ quyết định sự vận
động tuần hoàn của VCĐ.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất
phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài.
Trong quá trính sản xuất kinh doanh, VCĐ được luân chuyển dần từng phần
vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới
hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của


14

doanh nghiệp.
Sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần

tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần
giá trị sử dụng TSCĐ. Đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
VCĐ có một ý nghĩa rất quan trọng, vì không chỉ quyết định tới quy mô, năng
lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ mà còn quyết định tới năng lực sản xuất, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng VCĐ thường gắn liền với đầu tư dài
hạn, gặp nhiều rủi ro do vậy cần có nhiều biện pháp để sử dụng VCĐ một cách hiệu quả.
- Vốn lưu động
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các Tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3
yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động(nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, bán
thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới
hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ
vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận:
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở
dang, công cụ lao động nhỏ.



15

TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản phải thu.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
VLĐ có những đặc điểm khác với VCĐ. Do các TSLĐ có thời gian sử dụng
ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn
thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến thành phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh
nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường
xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần
hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
VLĐ có vai trò quan trọng quyết định quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ có khả năng quyết định đến quy mô
hoạt động của doanh nghiệp và là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp…Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quản lý VLĐ có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi
phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những
ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.


1.2
1.2.1

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nâng


16

cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường,
rủi ro của đồng vốn trong quá trình vận động rất cao bởi sự cạnh tranh khốc liệt
giữa các doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu
thụ. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động về vốn có nghĩa là quản lý vốn đảm bảo
hợp lý tiết kiệm, hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lời, vốn mới được bảo toàn.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh
doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao. Do đó việc sử dụng vốn hiệu quả có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển vững mạnh của doanh nghiệp. Việc nâng cao đó phải đảm
bảo các điều kiện sau:
+ Phải khai thác các nguồn lực một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi.
+ Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm.
+ Không sử dụng vốn sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý
+ Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn chế những khuyết điểm và phát
huy ưu điểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề
cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp được đảm bảo doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và
rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá
mẫu mã sản phẩm. Doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp có


17

hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao
uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Vì thế
hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao
động tăng thêm. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
nâng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan đồng thời làm
tăng các khoản đóng góp cho nhà nước.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh
nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.


1.2.2

Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được chia làm 3

nhóm chính là hiệu quả sử dụng tổng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.

1.2.2.1

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và

phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
- Hiệu suất sử dụng tổng vốn
Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng khai thác tổng vốn của doanh
nghiệp trong việc tạo ra doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Chỉ
tiêu này cũng thể hiện hiệu quả sử dụng tổng vốn đầu tư vào tài sản của doanh
nghiệp để tạo ra doanh thu.
Doanh thu thuần
Tổng số vốn bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng vốn càng lớn có nghĩa hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản
Hiệu suất dụng tổng vốn

=



18

hay tổng số vốn càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với doanh thu thuần trong kỳ cho biết với một đồng doanh thu thuần
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.Tỷ số

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

=

này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là
lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công
ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này
và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này,
người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài
sản.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với tổng vốn bình quân sử dụng trong kỳ phản ánh mỗi đồng vốn sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu tổng hợp
nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số vốn bình quân

Mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được so với tổng số vốn bình quân đầu tư vào

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh

=

tài sản của doanh nghiệp trong kỳ được xem là tỷ số chủ chốt trong các phân tích tài
chính doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đo lường một cách tổng quát sự thành công
trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao và tăng lên càng chứng tỏ công ty sử


19

dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp đã cân đối một cách hài
hòa giữa vốn chủ sở hữu để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình
huy động vốn, mở rộng quy mô từ đó tái đầu tư mở rộng sản xuất và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan
trọng trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE có thể được phân tích qua phương pháp phân tích Dupont:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
ROE =


=

Tổng số vốn kinh

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng số vốn kinh

x

doanh

doanh
Vốn chủ
sở hữu

Hay :
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu

=

Hệ số
lãi ròng

x


Vòng quay toàn
bộ vốn

x

Mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có
nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, công ty đã thành
công trong việc huy động vốn để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà
công ty phải trả cho việc huy động vốn. Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ
số được các chủ đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Việc tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng trong hoạt
động quản lý tài chính của doanh nghiệp.

1.2.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của tổng số vốn trong doanh nghiệp.

Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định là nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất.
Việc quản lý sử dụng vốn cố định là trọng tâm của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu cơ bản như:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất dụng vốn cố định


=

Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân


20

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả quản lý vốn cố định trong
việc tạo ra doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân

=

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử
dụng VCĐ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động. Đây là chỉ tiêu quan trọng
nhất phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

1.2.2.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của tổng số vốn trong doanh nghiệp .


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta thường sử dụng một số
chỉ tiêu cơ bản như:
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp
trong kỳ nhanh hay chậm. Nó cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong
một kỳ kinh doanh, nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
- Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
=
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
Vòng quay hàng tồn kho

nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt. Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa
hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.


21


- Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
Vòng quay hàng các khoản phải thu

=

thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản thu là tốt.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền trung bình

=

=

Các khoản phải thu bình quân

360 x

Doanh thu thuần

360

Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ
tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Hàm lượng vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu
Hàm lượng vốn lưu động

=

đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ vốn được sử dụng có hiệu
quả, tạo ra càng nhiều doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phán ánh đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

=

sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này là thước đo
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

1.2.2.4

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Để đánh giá chính xác hiệu quả và trình độ sử dụng vốn của một doanh

nghiệp, ta cần phải xem xét phân tích tài tình hình tài chính một cách đồng bộ, phối
hợp các chỉ tiêu để đánh giá. Ngoài những chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn ta


22


còn sử dụng chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán bao gồm: Khả năng thanh toán
tổng quát, Khả năng thanh toán ngắn hạn, Khả năng thanh toán nhanh, Khả năng
thanh toán tức thời
- Khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản với tổng
số nợ phải trả. Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có
bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Công thức được xác định:
Tổng tài sản
Tổng số nợ phải trả
Nếu hệ số chỉ tiêu này luôn 1 thì doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

=

toán tổng quát và ngược lại, hệ số này <1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả
năng trang trải các khoản nợ. Hệ số này càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất
dần khả năng thanh toán.
- Khả năngthanh toán ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản lưu động với
các khoản nợ gắn hạn. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền
để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Công thức được xác định:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Thông thường, khi hệ số này thấp (đặc biệt là khi nhỏ hơn 1) thể hiện khả
năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn
tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
- Khả năng thanh toán nhanh


23

Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền
hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn (cổ phiếu,trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp
còn được nợ. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công
thức:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn


- Khả năngthanh toán tức thời:
Ngoài các hệ số trên, để đánh giá sát hơn nữa khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn có thẻ sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời, công thức được tính
như sau:
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh

Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi tồn kho không tiêu thụ
được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.

1.2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của nó

không thể tách rời ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng như đặc điểm của
riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của
các yếu tố đó một cách gián tiếp hoặc trực tiếp.

1.2.3.1

Các nhân tố khách quan
- Nhân tố kinh tế
Là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh


doanh của doanh nghiệp như chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, tình
trạng lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh…Các yếu tố này
có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh.


24

Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà
các nhà quản trị tài chính phải lường trước. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và
ổn định thì nhu cầu đầu tư của xã hội sẽ tăng, tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội
trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn
bạn hàng... đem lại lợi nhuận cao
Những tác động có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của môi
trường cạnh tranh gay gắt, những rủi ro mang tính hệ thống đối với doanh nghiệp
tham gia vào thị trường là không tránh khỏi. Tỷ lệ lạm phát cao hoặc không thể
đoán trước được làm cho doanh nghiệp khó xác định được kế hoạch phát triển dài
hạn hay cụ thể là khó khăn trong việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả trong
tương lai. Lạm phát có thể hoạt động như một lực cản đối với năng suất do các
doanh nghiệp buộc phải chuyển các nguồn lực từ các sản phẩm dịch vụ để tập trung
vào lợi nhuận và thua lỗ từ lạm phát tiền tệ. Cùng với sức ép của môi trường cạnh
tranh, các doanh nghiệp gặp phải khó khăn trong việc sử dụng vốn để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
Các nhân tố này ở một mức độ nào đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên
hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp
- Nhân tố thị trường
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh

nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị
trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản
xuất mở rộng và tăng thị phần.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều chịu chi phối của các quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ thông qua sự vận động của
giá cả. Khi có bất kỳ sự biến động của các yếu tố đầu vào, đầu ra, thị trường lưu
thông ngay lập tức ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Sự biến động của các yếu tố đầu vào ảnh
hưởng đến dự trữ, chi phí sản xuất tức là ảnh hưởng tới giá bán của sản phẩm và


25

khả năng tiêu thụ. Điều đó có nghĩa là ảnh hưởng tới giá trị của đồng tiền vốn làm
cho vốn chậm lưu chuyển và làm giảm mức luân chuyển hàng. Sự biến động của thị
trường đầu ra như thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng, thu nhập cá nhân giảm...
dẫn đến hàng hóa không tiêu thụ được gây ứ đọng làm lãng phí vốn, tăng chi phí
hàng tồn kho, từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tất cả
các yếu tố này tác động đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu
nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản
cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến
khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của Nhà nước về phương
hướng, định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp và tùy từng thời kỳ khác nhau

mà mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này có khác nhau.
Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp Nhà nước thì chủ trương, định hướng
phát triển của ngành cùng với quy định riêng của các đơn vị chủ quản cấp trên cũng
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Các nhân tố khác
+ Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán trong chủ trương, đường lối và chính
sách của nhà nước luôn là yếu tố tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn cho các nhà
đầu tư và các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước hết sức quan trọng. Nhà
nước tạo lập, thúc đẩy, điều chỉnh và duy trì tốc độ phát triển kinh tế. Sự can thiệp
hợp lý của nhà nước vào hoạt động kinh doanh là cần thiết nhằm: duy trì ổn định
kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển kinh tế, và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, minh bạch, nhất quán và có hiệu lực cao sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược kế hoạch sản xuất kinh
doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


×