Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

luận văn thạc sĩ hoạt động định giá doanh nghiệp của công ty cổ phần định giá và dịch vụ tài chính việt nam – nghiên cứu tại công ty mẹ tổng công ty lƣơng thực miền nam (vinafood 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.35 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

MAI THỊ NGỌC

HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐỊNH GIÁ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU TẠI CÔNG TY MẸ - TỔNG
CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM (VINAFOOD 2)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGUYỄN CHÍ THỨC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

MAI THỊ NGỌC
HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐỊNH GIÁ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH

-

VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU TẠI CÔNG TY MẸ - TỔNG
CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM (VINAFOOD 2)



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ XUÂN DŨNG

LỚP: CH18A – QLKT

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các
kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mai Thị Ngọc



ii

MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................3


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên


TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CPH

Cổ phần hóa



Quyết định



Nghị định

CP

Chính phủ

TT

Thông tư

BTC

Bộ Tài chính

BCTC


Báo cáo tài chính

DCF

Phương pháp Chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow)

DDM

Phương pháp Chiết khấu dòng cổ tức (Divident Discount Model)

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GTDN

Giá trị doanh nghiệp

GW

Lợi thế kinh doanh

PV

So sánh (Peer Valuation)

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TTCK

Thị trường chứng khoán

VVFC

Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam

VINAFOOD

Tổng Công ty Lương thực Miền Nam

II

Quản lý doanh nghiệp

QLDN

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm 2013 – 2015...............................................55
Bảng 2.2. Một số hợp đồng xác định giá trị doanh nghiệp tiêu biểu theo phương pháp tài sản
3 năm gần đây............................................................................................................................62
Bảng 2.3. Một số hợp đồng xác định giá trị doanh nghiệp tiêu biểu theo phương pháp so sánh
3 năm gần đây............................................................................................................................68

Bảng 2.4. Một số hợp đồng xác định giá trị doanh nghiệp tiêu biểu theo phương pháp dòng
tiền chiết khấu 3 năm gần đây...................................................................................................72
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2016-2020.......................................................103
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2016........................................................................104

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng về giá trị tài sản TĐG...Error: Reference source
not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức VVFC......................................................................................................50
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng về giá trị tài sản TĐG..................................................................53
Sơ đồ 2.2. Quy trình định giá doanh nghiệp..................................................................................56
Sơ đồ: 2.3: Sơ đồ tổ chức Bộ máy hoạt động của Vinafood 2........................................................80


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phát triển sản xuất huy
động vốn nhàn rỗi trong xã hội, tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp, tạo động lực cho
đổi mới công tác quản lý, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy quá trình cơ cấu lại toàn bộ
nền kinh tế quốc dân theo định hướng thị trường xã hội chủ nghĩa. Qua thời gian
thực hiện, việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đã và đang đạt được những
thành tựu đáng kể, số lượng doanh nghiệp Nhà nước giảm đi, nhịp độ tăng trưởng
kinh tế hàng năm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống.
Hoạt động định giá ở nước ta mặc dù đã diễn ra từ rất lâu (đầu những năm 90)
nhưng gần đây mới thu hút được sự quan tâm của mọi người, nhất là trong thời
điểm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Mặc dù chúng

ta có rất nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện hoạt động định giá thông qua hàng loạt
những thay đổi từ phía Nhà nước nhưng thực tế cho thấy hoạt động này vẫn đang
còn gặp rất nhiều khó khăn. Cơ chế tổ chức định giá chưa chặt chẽ, giá trị của
doanh nghiệp được xác định chưa mang tính khách quan, thiếu chính xác và tốn
thời gian, chi phí. Do vậy mà hoạt động định giá doanh nghiệp trong thời gian qua
được đánh giá là chưa hiệu quả.
Với sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán và các thị
trường vốn tài sản khác thì hoạt động định giá doanh nghiệp và các lợi ích của nó
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Định giá doanh
nghiệp có một tầm quan trọng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế và do vậy cần có
những giải pháp hoàn chỉnh và khoa học nhất để làm sao nâng cao được hiệu quả
của công tác này sẽ giúp thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình đổi mới và cơ cấu lại
nền kinh tế, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam khi là một thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Định giá doanh
nghiệp cung cấp bức tranh tổng quan về giá trị của một doanh nghiệp, là cơ sở quan


2

trọng cho các cơ quan quản lý của nhà nước nắm được tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, giúp doanh nghiệp cải tiến quản lý, giải quyết, xử lý tranh chấp lợi ích
nảy sinh giữa các cổ đông của doanh nghiệp và là cở sở cho nhà đầu tư đưa ra quyết
định mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, phát triển thị trường vốn.
Ngay từ khi mới tham gia vào hoạt động định giá, Công ty Cổ phần Định giá
và Dịch vụ Tài chính Việt Nam là đơn vị đầu tiên, tiên phong trong ngành định giá
ở Việt Nam luôn chú trọng đến việc mở rộng và hoàn thiện chất lượng hoạt động
định giá của mình nhằm bắt nhịp và đáp ứng tốt nhất nhu cầu định giá trong bối
cảnh hội nhập. Do đó, công ty đã trở thành một trong những tổ chức định giá hàng
đầu và có uy tín nhất tại Việt Nam hiện nay.
Theo phương án sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đã được phê

duyệt, giai đoạn 2011-2015 dự kiến cổ phần hóa 527 doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ
năm 2011 đến ngày 12/11/2015 vừa qua mới cổ phần hóa được 397 doanh nghiệp,
đạt 75% kế hoạch. Bộ trưởng Bộ Tài chính dự kiến hết năm 2015, Việt Nam sẽ thực
hiện được 210 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp cổ phần hóa của cả giai đoạn sẽ lên
459 doanh nghiệp, đạt khoảng 90% kế hoạch của cả giai đoạn 2011-2015. Số doanh
nghiệp còn lại sẽ được chuyển sang giai đoạn 2016-2020.
“Năm 2015 cổ phần hóa chưa đạt được kế hoạch. Năm nay tập trung cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước lớn, quy mô lớn, tồn tại lớn, khối lượng vốn lớn. Việc
xử lý tồn tại phải có thời gian, không dễ. Ngoài ra, một số cán bộ lãnh đạo doanh
nghiệp còn tâm lý e ngại chần chừ, sợ có những vấn đề sau khi cổ phần hóa, vị trí
của mình như thế nào, điều này vẫn ảnh hưởng tiến độ cổ phần hóa.”
Mặt khác, Thực hiện Quyết định số 5417/QĐ-BNN/QLDN ngày 18/12/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai cổ phần hóa Công ty
TNHH MTV Tổng công ty Lương thực Miền Nam (Vinafood 2). Công ty Cổ phần
Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam (VVFC) đã được lựa chọn là đơn vị tư vấn
xác định giá trị doanh nghiệp Vinafood 2.
Xuất phát từ thực tế làm việc tại VVFC và được tham gia vào quá trình Xác
định giá trị doanh nghiệp Vinafood 2, tìm hiểu thực tế về hoạt động định giá doanh


3

nghiệp tại Công ty và những tồn tại của nó nhằm tìm ra giải pháp khắc phục, thúc
đẩy hơn nữa hoạt động này tác giá đã chọn đề tài: “Hoạt động định giá doanh
nghiệp của Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam – Nghiên
cứu tại Công ty mẹ - Tổng Công ty Lương thực Miền Nam (Vinafood2)” làm luận
văn thạc sỹ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, đã tìm thấy một số đề tài
nghiên cứu của những năm trước, liên quan đến lĩnh vực hoạt động định giá doanh

nghiệp. Trong đó, ở mỗi bài nghiên cứu, các học giả đã nhìn nhận vấn đề ở những
góc độ khác nhau.
Cụ thể, 03 đề tài đề cập và nghiên cứu mang tính chất tương đồng về nội dung và
bản chất của hoạt động định giá doanh nghiệp, trong đó có 3 luận văn Thạc sỹ sau:
- Đề tài 1: “Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp”
Tác giả: Nguyễn Minh Hoàng, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà
Nội năm 2001. Đề tài này nghiên cứu về khía cạnh phương pháp định giá, số liệu
của đề tài chỉ giới hạn đến năm 2001.
- Đề tài 2: Hoàn thiện nội dung xác định giá trị doanh nghiệp cho cổ phần hóa
nghiên cứu chủ yếu về quy trình thực hiện định giá doanh nghiệp.
Tác giả: Trần Thị Mười - Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Kinh tế quốc dân, Hà Nội
năm 2006. Đề tài này nghiên cứu tập trung vào khía cạnh phương thức tổ chức định
giá doanh nghiệp, số liệu của đề tài chỉ giới hạn đến năm 2006.
- Đề tài 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác định giá cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước trên địa bàn Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thanh Vân - Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương
Mại, Hà Nội năm 2009. Đề tài này nghiên cứu tập trung vào khía cạnh công tác
định giá doanh nghiệp cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội, số liệu của đề tài chỉ giới
hạn đến năm 2009.
Ngoài ra, một số tham luận Hoàn thiện các phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp trong cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
của Học viện Tài chính, Viện nghiên cứu khoa học thị trường giá cả Bộ Tài chính tổ


4

chức hội thảo khoa học năm 2005. Tham luận đề cập đến những khía cạnh của
công tác định giá doanh nghiệp. Ngoài ra còn một số bài viết liên quan đến phương
pháp định giá doanh nghiệp, CPH, định giá TSVH đến công tác định giá doanh
nghiệp và các điều kiện được phân tích chủ yếu dựa trên các cơ sở về lý thuyết mà

chưa được kiểm chứng.
Tính khác biệt của luận văn này là nghiên cứu tổng quát các vấn đề còn tồn tại
trong hoạt động đinh giá (quy trình định giá, phương pháp định giá hiện hành, tổ
chức định giá hiện hành được cập nhật mới nhất đến năm 2016) tại Công ty Cổ
phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam - Nghiên cứu Công ty mẹ - Tổng
Công ty Lương thực Miền Nam 2013 – 2015, cập nhật đến 30/9/2016, bao gồm:
- Thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Định giá và
Dịch vụ Tài chính Việt Nam.
- Thực tiễn các giải pháp hoàn thiện và ứng dụng trong hoạt động định giá doanh
nghiệp nghiệp tại Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam.
- Những đánh giá chung về hoạt động định giá doanh nghiệp. Những thành công
và hạn chế của hoạt động định giá doanh nghiệp của VVFC và thực tiễn tại Vinafood
2.
- Các định hướng của hoạt động định giá doanh nghiệp.
Hơn nữa, các giải pháp đưa ra được áp dụng vào thực tiễn của Công ty Cổ
phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam và các doanh nghiệp định giá khác
nói chung đã được các Bộ ngành và Thủ Tướng Chính phủ thông qua. Vì vậy, đề tài
mang tính thực tiễn và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục tiêu nghiên cứu:
Đưa ra được các giải pháp có cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn nhằm hoàn
thiện hoạt động định giá tại Công ty cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt
Nam - VVFC.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:


5

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về định giá doanh nghiệp, hoạt
động định giá doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động định giá

doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp thông qua quá trình
định giá doanh nghiệp Nhà nước điển hình tại Tổng Công ty Lương thực Miền Nam
của Công ty cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam - VVFC.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động định giá doanh nghiệp, đặc
biệt hoạt động định giá cổ phần hóa DNNN tại Công ty cổ phần Định giá và Dịch
vụ Tài chính Việt Nam - VVFC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về
hoạt động định giá doanh nghiệp: Nội dung, quy trình, phương pháp, hoạt động tổ
chức định giá doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động định giá doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam; Kết
quả định giá tại Tổng Công ty Lương thực Miền Nam.
- Thời gian: 2013 - 2015, cập nhật đến ngày 30/9/2016.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về nội dung hoạt động định giá doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam - VVFC, phản
ánh thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động định giá
doanh nghiệp tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu.
Luận văn áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và kết hợp
với nhiều phương pháp cụ thể: Phương pháp tiếp cận mục tiêu, phương pháp hệ
thống, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích,
phương pháp dự đoán xu hướng nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu đặt ra.


6


 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phỏng vấn hỏi đáp trực tiếp qua
mail… Đối tượng phỏng vấn của tôi gồm có: chuyên gia ngành định giá, lãnh đạo
và cán bộ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực định giá (Ông Vũ An Khang –
Tổng Giám đốc VVFC - Phó chủ tịch Hội thẩm định giá Việt Nam; Ông Vũ Cường
– Giám đốc Ban 3 Xác định giá trị doanh nghiệp – Thẩm định viên về giá).
- Thông qua gặp gỡ trực tiếp tại nơi làm việc.
- Ý kiến của các chuyên gia được ghi chép lại và phân loại theo từng nội dung
riêng nhằm thuận tiện cho việc phân tích, so sánh, đánh giá sau này.
 Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp.
Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (cả dữ liệu bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp thông qua Internet, Biên bản Xác định giá trị doanh nghiệp,
khóa luận, giáo trình, từ Ban Xác định giá trị doanh nghiệp của VVFC và phòng Tài
chính Kế toán VVFC…)
- Văn bản quy phạm pháp luận liên quan đến cổ phần hóa DNNN: Nghị định,
thông tư, nghị quyết và các văn bản hướng dẫn của các bộ ngành.
- Tài liệu nghiên cứu, tổng kết công tác cổ phần hóa của Cục Tài chính Doanh
nghiệp, Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.
- Các báo cáo và tham luận xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước tại hội thảo do Bộ Tài chính tổ chức trong những năm gần đây.
- Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp cổ phần hóa
do Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam thực hiện và cung
cấp.
- Website của Bộ Tài chính www.mof.gov.vn
Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách sao chụp, ghi chép các số liệu để phục vụ
cho việc đánh giá, phân tích và so sánh.
Mục đích: lựa chọn được những nguồn dữ liệu phù hợp để đối chiếu, bổ sung và
phục vụ cho việc phân tích, đánh giá các khía cạnh liên quan đến hoạt động định giá.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.



7

Trên cơ sở hệ thống các dữ liệu thứ cấp được thu thập, sử dụng một số các
phương pháp để phân tích và xử lý số liệu, cụ thể như: sử dụng phương pháp phân
tích trên phần mềm excel, word; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh.
Kết quả của quá trình phân tích, xử lý số liệu là các bảng biểu, các biểu đồ,
các ý kiến, nhận định phục vụ cho việc phân tích, đánh giá. Đồng thời, sử dụng
phương pháp này để đưa ra những đánh giá, giải pháp hoàn thiện cho hoạt động
định giá của Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam - VVFC.
6. Kết cấu của luận văn.
Cùng với các Phần Mở đầu, Kết luận chung, Danh mục từ viết tắt, Danh mục
các bảng biểu, Danh mục các sơ đồ, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục kèm
theo, Luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về định giá doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam - Nghiên cứu tại Công ty mẹ - Tổng Công
ty Lương thực Miền Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động định giá doanh nghiệp tại Công ty
Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam - VVFC.


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và giá trị của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một thuật ngữ trong kinh doanh dùng để chỉ các tổ chức kinh

tế, cá nhân nhằm phân biệt nó với các hình thức kinh doanh có quy mô quá nhỏ.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, hoạt động kinh doanh trên thị trường
nhằm mục tiêu sinh lợi.
Ở Việt Nam, theo Điều 4 Chương I Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26/11/2014 của Quốc Hội “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích kinh doanh”.
a, Đặc điểm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một thực thể kinh tế có những đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế.
Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn được đặt trong mối quan hệ chung với các
phần tử khác của nền kinh tế. Sự tồn tại đó không chỉ được quyết định bởi các mối
quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp mà còn bởi các mối quan hệ với các yếu tố bên
ngoài như: khách hàng, nhà cung cấp, tổ chức tài chính, pháp luật…
- Doanh nghiệp là một tổ chức, một thực thể hoạt động chứ không phải là các
tài sản rời rạc được tập hợp vào với nhau.
Doanh nghiệp không phải là một kho hàng, doanh nghiệp không đơn giản là
tập hợp của những tài sản vô tri vô giác, giá trị sử dụng của chúng bị giảm dần theo
thời gian. Khi hoạt động, các tài sản trong doanh nghiệp gắn kết lại với nhau để tạo
ra giá trị và giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp là một loại hàng hóa đặc biệt.
Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập ra để thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh chứ không phải là đối tượng để bán, tuy vậy giống như các hàng


9

hoá thông thường khác, doanh nghiệp cũng là đối tượng của các giao dịch: mua bán,
hợp nhất, chia tách,… Quá trình hình thành giá cả và giá trị đối với loại hàng hoá
này cũng không nằm ngoài sự chi phối của các quy luật về thị trường, quy luật giá

trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,… Nhưng doanh nghiệp là một loại hàng
hóa đặc biệt, bởi nó là một hệ thống phức tạp của nhiều yếu tố cầu thành, ngoài việc
được tạo nên bởi các tài sản hữu hình còn có các tài sản vô hình như: lợi thế thương
mại, thương hiệu, …
- Việc thành lập hay mua bán lại doanh nghiệp thực chất là nhằm tìm kiếm
thu nhập từ quyền sở hữu đối với doanh nghiệp đó.
Con người muốn sở hữu doanh nghiệp là vì lợi nhuận. Việc sở hữu các tài sản
cố định tài sản lưu động hay sở hữu một bộ máy kinh doanh, chỉ là cách thức, là
phương tiện để đạt mục tiêu lợi nhuận mà thôi.
b, Các loại hình doanh nghiệp.
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta luật doanh
nghiệp số 68/2014/QH13 phân biệt có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần, Doanh nghiệp Nhà nước và Doanh nghiệp xã hội (Trong đó hình thức Doanh
nghiệp xã hội là một hình thức mới được quy định bổ sung thêm theo Luật doanh
nghiệp số 68/2014/QH13).
 Nếu căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các chủ
thể kinh doanh ta có thể chia thành:
- Loại doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn: là loại doanh nghiệp mà chủ sở hữu
đầu tư vốn chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã đầu tư thành lập doanh nghiệp(vốn điều lệ).
- Loại doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn: là loại doanh nghiệp mà chủ sở hữu
đầu tư vốn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản
nợ của doanh nghiệp.
 Nếu xét về số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn ta có:


10

- Doanh nghiệp một chủ: là doanh nghiệp chỉ do một chủ duy nhất đầu tư vốn

thành lập. Theo nghĩa này những công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh
nghiệp tư nhân hay công ty Nhà nước là những loại hình doanh nghiệp một chủ.
- Doanh nghiệp nhiều chủ: là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết
của các thành viên, thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp
như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên hay
công ty Hợp danh.
 Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta luật
doanh nghiệp số 68/2014/QH13 phân biệt có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
sau đây: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước và Doanh nghiệp xã hội. (Trong đó hình
thức Doanh nghiệp xã hội là một hình thức mới được quy định bổ sung thêm theo
Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13).
- Doanh nghiệp Nhà nước: Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh
nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên.
Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.



11

- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
1.1.2. Giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
a, Giá trị và giá trị của doanh nghiệp.
Giá trị (value) là một khái niệm kinh tế có liên quan đến giá cả, chủ yếu do
người mua và người bán xác định. Giá trị là mức giá dự tính sẽ phải trả đối với hàng
hoá hoặc dịch vụ tại một thời điểm nhất định.
Giá trị của doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền của các khỏan thu nhập mà
doanh nghiệp mang lại cho các nhà đẩu tư trong suốt quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. [1, tr. 8]
 Giá trị doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cần được xem xét trên các
giác độ về đặc trưng khi định giá doanh nghiệp.
- Thứ nhất: Giá trị của một doanh nghiệp được xác định tại một thời điểm cụ thể.
Đối với doanh nghiệp, giá trị của nó chỉ được xác định khi có một nhu cầu
giao dịch nào đó như mua bán, chia tách, sáp nhập, liên doanh, liên kết,..., nói một
cách khác giá trị doanh nghiệp được xác định nhằm đáp ứng một mục đích nhất
định tại thời điểm nhất định.
Giá trị doanh nghiệp khi đã xác định luôn gắn với một thời điểm cụ thể nhất
định và khi điều kiện thị trường, thời gian thay đổi thì giá trị đã xác định trước đó
có thể không còn sử dụng được và ta phải tiến hành xác định lại.
- Thứ hai: Giá trị của một doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thị trường
và lợi nhuận trong tương lai đã được dự tính của doanh nghiệp đó.

Giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố: Các khoản thu nhập trong
tương lai và tỷ suất mong muốn của các nhà đầu tư.
+ Yếu tố thứ nhất là các khoản thu nhập trong tương lai được xác định dựa vào
việc dự đoán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Kết quả hoạt
động SXKD trong tương lai của doanh nghiệp được dự tính càng cao thì giá trị
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.


12

+ Yếu tố thứ hai là tỷ suất lợi nhuận vốn mong đợi của nhà đầu tư. Đây là chi
phí cơ hội sử dụng vốn mà người đầu tư dự tính trên cơ sở xem xét tỷ suất lợi nhuận
vốn tối thiểu cần đạt được với mức độ rủi ro gặp phải.
- Thứ ba: Giá trị tài sản ròng chi phối giá trị của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, mọi tài sản đều được quản lý và sử dụng nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản doanh
nghiệp đang quản lý, sử dụng đều là tài sản của doanh nghiệp. Giá trị tài sản ròng của
doanh nghiệp chính là tổng giá trị tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng sau khi
đã trừ đi các khoản công nợ phải trả nó mới quyết định giá trị doanh nghiệp.
- Thứ tư: Quan hệ cung cầu chi phối giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Giá trị thị trường của một tài sản là giá bán của tài sản đó, là mức giá phổ biến
trong những điều kiện thị trường xác định. Hay nói cách khác là mức giá mà phần
lớn những người mua sẽ trả.
Vì vậy, một doanh nghiệp khi có nhiều nhà đầu tư quan tâm tới thì giá trị trên
thị trường của doanh nghiệp đó sẽ cao hơn so với giá trị thực của doanh nghiệp.
b,Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm
các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh và các yếu tố thuộc nội tại doanh
nghiệp. Vì vậy, xác định giá trị doanh nghiệp trước hết chúng ta cần phải hiểu được
các yếu tố chủ yếu quan trọng và ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.

 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô là yếu tố ảnh hưởng có tính khách quan, về cơ bản chúng
vượt khỏi tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển được, doanh
nghiệp phải tìm cách thích nghi với môi trường.
 Môi trường kinh tế.
Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá cả, tỷ giá, tỷ
suất đầu tư, các chỉ số trên thị trường chứng khoán,… Mang tính chất như yếu tố khách
quan, nhưng ảnh hưởng của chúng tới giá trị doanh nghiệp lại là sự tác động trực tiếp.
 Môi trường chính trị.


13

Các yếu tố của môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ, tác động trực tiếp
đến sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng, chi tiết của hệ thống pháp luật.
+ Quan điểm tư tưởng của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh thông qua hệ
thống văn bản pháp quy thể hiện trong Luật thuế, Luật cạnh tranh, Luật sở hữu trí tuệ,…
+ Năng lực hành pháp của Chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các
công dân và các tổ chức sản xuất. Pháp luật đã ban hành nhưng không trở thành
hiện thực, tệ nạn buôn lậu, trốn thuế, hàng giả,…, là những biểu hiện của một môi
trường chính trị gây bất lợi cho sản xuất.
Môi trường chính trị và môi trường kinh tế đóng vai trò là môi trường cơ sở,
đem lại những điều kiện thiết yếu và tối thiểu để doanh nghiệp có thể hoạt động.
Đây là những yếu tố cần xem xét trước tiên khi đưa ra đánh giá về doanh nghiệp.
 Môi trường văn hóa - xã hội.
- Môi trường văn hóa được đặc trưng bởi những quan niệm, những hệ tư tưởng của
cộng đồng về lối sống, đạo đức,… Thể hiện trong quan niệm về “Chân, thiện, mỹ”-quan
niệm về nhân cách, văn minh xã hội, thể hiện trong tập quán sinh hoạt và tiêu dùng.
- Môi trường xã hội thể hiện ở số lượng và cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi,

mật độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người và hàng loạt các vấn đề
mới nảy sinh như ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt,…
 Môi trường tự nhiên.
Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên
thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến các
doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Môi trường khoa học công nghệ.
Sự biến đổi về khoa học và công nghệ không chỉ là cơ hội mà còn là thách
thức đối với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Sự thiếu nhạy bén trong việc chiếm
lĩnh những thành tựu khoa học mới nhất có thể là nguyên nhân đưa doanh nghiệp
mau chóng đến chỗ phá sản. Và vì thế, khi đánh giá doanh nghiệp, ta phải xem xét
đến sự tương tác cũng sự thích ứng của doanh nghiệp trước thay đổi.
 Các yếu tố thuộc môi trường ngành.
 Quan hệ doanh nghiệp với khách hàng.


14

Thị trường đầu ra đối với sản phẩm quyết định khả năng phát triển, mở rộng
sản xuất của doanh nghiệp, nó được thể hiện bằng yếu tố khách hàng hiện tại hoặc
khách hàng tiềm năng. Thị trường của doanh nghiệp được duy trì và phát triển khi
mà mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp với khách hàng được đảm bảo. Đó
là: sự trung thành và thái độ của khách hàng, số lượng và chất lượng khách hàng,
tiếng tăm, mối quan hệ,…Và căn cứ có sức thuyết phục cao nhất cho sự đánh giá đó
là ở thị phần hiện tại, thị phần tương lai, doanh số bán ra và tốc độ tiến triển của các
chỉ tiêu đó qua các thời kỳ.
 Quan hệ doanh nghiệp với nhà cung cấp.
- Doanh nghiệp nhận nguồn cung cấp từ bên ngoài về các loại hàng hóa,
nguyên vật liệu, các dịch vụ điện nước, thông tin,…, làm đầu vào cho quá trình sản
xuất.Tính ổn định của nguồn cung cấp có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho sản xuất

và tiêu thụ được thực hiện theo kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra.
- Vì vậy, sự phong phú hoặc khan hiếm của các nguồn cung cấp, các nguồn
nguyên liệu thay thế, tính lâu dài của nguồn cung, tính kịp thời, giá cả và chất lượng
đầu vào có ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất doanh nghiệp.
 Các hãng cạnh tranh.
Sự cạnh tranh của các đối thủ ngày càng gay gắt quyết liệt đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những chính sách thích hợp để củng cố vị trí của mình trên thương
trường. Đánh giá năng lực cạnh tranh, phải xem xét đến tập hợp các yếu tố: giá cả,
chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi, số lượng doanh nghiệp trong ngành, năng
lực cũng như thế mạnh của đối thủ. Đồng thời phải có khả năng dự báo về việc xuất
hiện các đối thủ cạnh tranh mới trong tương lai.
 Cơ quan nhà nước.
Hoạt động của doanh nghiệp luôn phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của các
cơ quan Nhà nước: Cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, cơ quan môi trường,… Doanh
nghiệp có mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức đó tức là đã thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình đối với xã hội. Đó cũng là những biểu hiện có ảnh hưởng tích cực đối với
giá trị của doanh nghiệp mà chúng ta cần xem xét đến trong quá trình đánh giá.
 Môi trường nội bộ doanh nghiệp.
 Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp.
- Số lượng, chất lượng, trình độ kỹ thuật và tính đồng bộ của các loại tài sản là
yếu tố quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất


15

ra. Tức là khả năng cạnh tranh và thu lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc trực
tiếp và có tính chất quyết định vào yếu tố này.
- Mặt khác, giá trị các tài sản của doanh nghiệp được coi là một căn cứ và là
một sự đảm bảo rõ ràng nhất về giá trị của doanh nghiệp. Vì thay cho việc dự báo
các khoản thu nhập tiềm năng thì người sở hữu có thể bán chúng bất cứ lúc nào để

nhận về một khoản thu nhập từ những tài sản đó.
Do vậy, hiện trạng tài sản của doanh nghiệp luôn là vấn đề được quan tâm khi
định giá doanh nghiệp.
 Vị trí kinh doanh.
- Được đặc trưng bởi các yếu tố như: địa điểm, diện tích của doanh nghiệp và
các chi nhánh thuộc doanh nghiệp, yếu tố địa hình, thời tiết,…
- Vị trí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ,
được đặt gần đô thị, các nơi đông dân cư, các trung tâm buôn bán lớn và các đầu mối
giao thông quan trọng có thể đem lại rất nhiều lợi thế cho doanh nghiệp như: Chi phí
vận chuyển, bảo quản, chi phí lưu kho,… Đồng thời doanh nghiệp có những thuận lợi
lớn để tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng nhu cầu, thị hiếu của thị trường, thực hiện tốt
các dịch vụ hậu thương mại… Tuy nhiên, với vị trí đó cũng có thể kéo theo sự gia
tăng một số khoản chi phí như thuê văn phòng giao dịch thuê lao động,…
Vì vậy vị trí kinh doanh cần được coi là một trong các yếu tố quan trọng hàng
đầu khi đưa ra phân tích, đánh giá giá trị doanh nghiệp.
 Uy tín kinh doanh - Thương hiệu.
Uy tín kinh doanh là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm của doanh
nghiệp, cùng sản xuất một loại sản phẩm, nhưng doanh nghiệp do có uy tín lớn có
thể định giá cao cho sản phẩm của mình so với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Như vậy, khi đã xây dựng được uy tín-thương hiệu thì đó được coi như một tài
sản của doanh nghiệp vì nó góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản
uy tín-thương hiệu có giá trị nhất định. Trên thực tế, đã có những giao dịch mua bán
thương hiệu vì lợi ích mà nó mang lại cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, uy tínthương hiệu của doanh nghiệp được thừa nhận như một yếu tố quan trọng cấu thành
nên giá trị doanh nghiệp.
 Chất lượng lao động.


16


- Trình độ kỹ thuật và sự lành nghề của người lao động là nhân tố tác động
trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Đồng thời, nhờ đó, doanh nghiệp có thể giảm
được chi phí đào tạo, bồi dưỡng, góp phần nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp.
- Đánh giá về trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao động không chỉ xem ở
bằng cấp và số lượng mà quan trọng hơn trong điều kiện hiện nay còn phải xem xét
đến hàm lượng tri thức có trong mỗi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
 Năng lực quản trị kinh doanh.
- Năng lực quản trị kinh doanh luôn được nhắc tới như một yếu tố đặc biệt
quan trọng tác động tới giá trị doanh nghiệp.
- Năng lực quản trị kinh doanh của một doanh nghiệp cần được đánh giá theo
nội dung cơ bản của hoạt động quản trị: khả năng hoặch định chiến lược, chiến
thuật, trình độ tổ chức bộ máy quản lý, năng lực quản trị các yếu tố đầu vào và đầu
ra của quá trình sản xuất, quản trị nguồn nhân lực,…
- Ngoài ra năng lực quản trị kinh doanh tổng hợp còn được thể hiện thông qua
hệ thống các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Do đó, thực hiện phân tích một cách
toàn diện tình hình tài chính trong những năm gần với thời điểm định giá cũng có
thể cho phép rút ra những kết luận quan trọng về năng lực quản trị và sự tác động
của nó đến giá trị doanh nghiệp.
1.2. Định giá doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về định giá doanh nghiệp.
Định giá doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình đổi mới
doanh nghiệp, thường được áp dụng khi các doanh nghiệp tổ chức sắp xếp, cơ cấu
lại sản xuất. Quá trình xác định giá trị nhằm mục tiêu tính toán, xác định sự thay đổi
về mặt giá trị thời gian. Đây là quá trình ước tính khoản tiền mà người mua có thể
trả để có được doanh nghiệp. Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế đều cho rằng: xác
định giá trị doanh nghiệp là quá trình mang nhiều tính nghệ thuật hơn là tính khoa
học chính xác vì trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp người ta chủ yếu dựa
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh dự tính trong tương lai chứ không chỉ đơn
thuần dựa trên các hoạt động trước đây. Điều này đòi hỏi các chuyên gia không
những chỉ nắm vững kỹ thuật xác định giá trị mà còn phải có khả năng phán đoán

nghiệp vụ tốt.
Một vấn đề cần lưu ý là giá trị doanh nghiệp thường không phải là giá trị sổ


17

sách và giá trị được xác định không nhất thiết là giá cuối cùng vì giá trị được trao
đổi trên thị trường là giá mà người bán và người mua đặt ra cho doanh nghiệp. Do
đó, việc xác định giá trị doanh nghiệp không phải giống nhau đối với mọi người
mua và nó sẽ khác nhau đối với những người mua khác nhau.
Do vậy, có thể đưa ra khái niệm định giá doanh nghiệp như sau: “Định giá
doanh nghiệp là xác định giá trị ước tính của doanh nghiệp theo giá cả thị trường”
và “Hoạt động định giá doanh nghiệp là trình tự, cách thức và phương pháp định
giá áp dụng để tiến hành định giá doanh nghiệp”.
“Giá trị ước tính” của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: “Giá trị thực” của
doanh nghiệp chính là giá trị còn lại của doanh nghiệp theo sổ sách kế toán được
tính theo giá thị trường vào thời điểm định giá và “Giá trị kỳ vọng” chính là thu
nhập kỳ vọng mà doanh nghiệp có thể mang lại cho chủ sở hữu trong tương lai.
1.2.2. Các căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
Dựa trên đặc điểm của doanh nghiệp về tính chất ngành nghề, cơ cấu tài sản, kết
quả sản xuất kinh doanh, các số liệu có thể thu thập… tình hình chung của thị trường.
a, Căn cứ pháp lý.
- Các văn bản pháp lý ban hành làm căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp.
Các Nghị định, Quyết định, văn bản của Nhà nước có liên quan.
- Các hồ sơ tài liệu pháp lý của doanh nghiệp (DN đề nghị định giá).
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 3 năm gần nhất.
+ Hồ sơ kiểm kê tài sản thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Bảng tổng hợp và chi tiết tài sản cố định, bảng kê công cụ dụng cụ thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp

+ Các biên bản đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, Biên bản kiểm quỹ tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng và các tài liệu kế toán liên quan khác.
+ Hồ sơ kiểm kê, phân loại và xử lý tài chính của doanh nghiệp.
+ Các Hóa đơn đầu vào của vật tư hàng hóa tồn kho.
+ Hồ sơ tài liệu tài sản, đất đai khác.


18

+ Các hồ sơ khác có liên quan.
- Các nguồn thông tin khác.
+ Các Quyết định, văn bản của Nhà nước khác có liên quan.
+ Các văn bản đơn giá chỉ số giá của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng công bố
(UBND thành phố, tỉnh trực thuộc trên địa bàn doanh nghiệp).
+ Thông tin dữ liệu thị trường chứng khoán tại sàn giao dịch chứng khoán Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh.
+ Kết quả khảo sát tài sản, tham khảo thị trường và thống kê kinh nghiệm thực tế.
b,Cơ sở giá trị trong định giá doanh nghiệp.
- Giá trị công bằng: là giá chuẩn của tài sản được pháp luật quy định và áp
dụng trong những trường hợp giao dịch, mua bán nhất định.
- Giá trị công bằng trên thị trường (giá trị thị trường): Là giá trị tài sản giả
thiết sẽ được trao đổi, mua bán giữa một bên là người mua sẵn sàng mua với một
bên là người bán sẵn sàng bán trong một giao dịch mua bán trên thị trường công
khai, trong đó cả người mua và người bán đều có đủ thông tin về tài sản, hành động
khôn ngoan, và không chịu bất kỳ sức ép nào.
- Giá trị đầu tư: là giá trị của một tài sản đối với một hoặc một nhóm nhà đầu
tư nào đó theo những mục tiêu đầu tư đã xác định.
- Giá trị hoạt động kinh doanh: là giá trị doanh nghiệp kỳ vọng tiếp tục kinh
doanh trong tương lai.
- Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính khi bán doanh nghiệp không còn tiếp tục

hoạt động.
1.3. Hoạt động định giá doanh nghiệp của tổ chức định giá chuyên nghiệp.
1.3.1. Mục đích định giá doanh nghiệp.
Người bán và người mua doanh nghiệp đều có thể có những mục đích khác
nhau, vì vậy mục đích định giá doanh nghiệp có thể bao gồm:
- Tư vấn quản lý tài sản là cơ sở để các bên tham gia giao dịch mua bán tiến
hành thương thuyết ngã giá, giá trị doanh nghiệp được xác định có thể được sử dụng
như một báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang được


19

quan tâm, là ngôn ngữ chung tạo điều kiện cho các bên xem xét các đơn chào hàng.
Đối với doanh nghiệp chưa được xác định giá trị trên thị trường chứng khoán, kết
quả định giá được xem như một công cụ để cung cấp các thông tin về doanh nghiệp
cho người mua và người bán.
- Đối với người bán, việc đánh giá, xác định giá trị doanh nghiệp là cần thiết
và tất yếu. Nó giúp cho người bán:
+ Đưa ra dự tính khi mở thầu.
+ Hình thành nên một khuôn khổ để mặc cả.
+ Có một ngôn ngữ chung để thương lượng, chào hàng.
+ Phân tích ảnh hưởng của những thay đổi tiềm tàng trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Đánh giá các đặc điểm của đấu giá cạnh tranh.
- Định giá doanh nghiệp đối với người mua là cách khách quan để:
+ Làm cơ sở chuẩn bị cho quá trình thực hiện các hoạt động đấu giá.
+ Hình thành nên một khuôn khổ để mặc cả, ngã giá.
+ Tạo cơ sở cho việc thử nghiệm độ nhạy bén trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đối với thay đổi trong kinh doanh cũng như trên thị trường .
+ Là cơ sở để các bên xem xét, đánh giá doanh nghiệp trong bối cảnh ngành

kinh tế, cũng như trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.
- Đối với các nhà quản lý, xác định giá trị doanh nghiệp cũng tạo điều kiện
thuận lợi trong việc nghiên cứu, thực hiện và đề xuất chính sách, cơ chế, chương
trình cơ cấu lại doanh nghiệp, ngành, lãnh thổ để tạo ra những thay đổi trong cơ
chế, chính sách vĩ mô.
- Nếu mục đích của việc định giá là để cầm cố doanh nghiệp, người mua ở đây
được hiểu là ngân hàng, nhận cầm cố, người bán là người đi vay, người mua trước
tiên sẽ định giá doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu trong tương lai để
xác định khả năng chi trả lãi và gốc cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp xấu
nhất, dòng thu nhập trong tương lai không đủ chi trả gốc và lãi cho ngân hàng, ngân
hàng sẽ phải tính đến việc bán doanh nghiệp đó để thu hồi khoản tiền vay và ngân hàng
sẽ tính đến việc lựa chọn phương pháp định giá theo giá trị tài sản.


×