Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm than tại công ty cổ phần than đèo nai vinaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.37 KB, 104 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu của tôi là công trình nghiên cứu độc lập
và do sự nỗ lực cố gắng của bản thân, dựa trên những kiến thức đã được đào tạo
trong nhà trường và những nghiên cứu thực tế tại tại Công ty Cổ phần than Đèo
Nai- Vinacomin. Số liệu của luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG


2

2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học cũng như
các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường, để tôi có được nền tảng kiến thức phục vụ quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo –
PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng– người hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu
tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ
phần than Đèo Nai – Vinacomin cùng các cô chú và anh chị tại phòng kế toán của
Công ty đã tận tình chỉ bảo và cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu phục vụ cho việc
thực hiện đề tài.


Hà Nội, ngày … tháng … năm
2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG


3

3


4

4

MỤC LỤC


5

5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC SƠ ĐỒ


6

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


7

7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế thị trường với tiến trình hội nhập mở cửa nền kinh tế đã đang và sẽ
thường xuyên đặt ra những thách thức cùng các cơ hội phát triển cho tất cả các
doanh nghiệp.Tuy nhiên, cơ chế thị trường với tính năng của nó đòi hỏi các chủ thể
của nền kinh tế khi tham gia vào đó phải có sự nhạy bén trong các vấn đề về tổ
chức, quản lý. Để có thể thích ứng và tồn tại trong cơ chế mới này các doanh nghiệp
phải biết nắm bắt các cơ hội cần phải vươn lên từ chính nội lực của bản thân sử dụng
hợp lý các nguồn chi phí tiến tới hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Đây là một vấn đề lớn, một bài toán khó đòi hỏi
sự nhạy bén trong quản lí sản xuất kinh doanh mà kế toán đóng vai trò quan trọng.
Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin là doanh nghiệp khai thác than lộ
thiên đã xác định đúng đắn vai trò và trách nhiệm của mình đối với công nhân viên,
ngành than và xã hội. Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng nhân công
nhiều, chi phí sản xuất phức tạp, Công ty luôn quan tâm đến vấn đề sử dụng hợp lý
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Trong quá trình hoạt động Công ty đã
không ngừng áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để cải tiến công nghệ khai thác
để nâng cao sản lượng khai thác hàng năm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm
than, đáp ứng nhu cầu thị trường, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, ổn định và
dần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ,
cũng như hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Khi chúng ta bước vào nền kinh tế

thị trường thì cũng là lúc chúng ta phải chịu chi phối bởi các tác động của yếu tố
bên ngoài cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong nước đặc biệt
là về giá cả. Do đó các doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, phải
hạch toán một cách đúng đắn, đầy đủ và quản lý một cách khoa học các nguồn chi
phí của mình, điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và tạo
chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Sau thời gian tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty Cổ phần than Đèo NaiVinacomin, nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty còn có
một số hạn chế do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm than tại Công ty Cổ phần than Đèo Nai - Vinacomin” cho luận
văn thạc sỹ của mình.


8

8

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là đề tài được nghiên cứu rất
nhiều trong lĩnh vực kế toán.Tuy nhiên những nghiên cứu mang tính chuyên sâu
trong ngành Công nghiệp khai thác than thì số lượng chưa nhiều. Cho đến nay đã có
một số công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp thuộc tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam và một số Công
ty sản xuất khác như:
Luận văn thạc sỹ năm 2011 của tác giả Nguyễn Hoài Nam: “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn
than- Khoáng sản Việt Nam”. Thực hiện đề tài tác giả đã khái quát được những lý
luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản
xuất.Đồng thời tác giả đã đi sâu tìm hiểu thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc tập đoàn than khoáng
sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đã phân tích và đánh giá thực

trạng nêu những ưu điểm và hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhưng trong phần giải pháp hoàn thiện
phương pháp tính giá thành còn chung chung chưa cụ thể.
Luận văn thạc sĩ năm 2013 của tác giả Triệu Thị Thu Phương: “Kế toán chi
phívà giá thành sản xuất bê tông tươi tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
Dầu khí Sông Đà”. Về mặt lý luận tác giả đã khái quát được những vấn đề chung về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Về
mặt thực tiễn luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phầnĐầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà”,
những tồn đọng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty. Tuy nhiên phần giải pháp hoàn thiện phương pháp
tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang còn chưa rõ ràng.
Luận văn thạc sỹ năm 2014 của tác giả Đỗ Ánh Hồng:“Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần chế tạo máy than Việt
Nam - TKV”.Nghiên cứu đề tài về lý luận tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ


9

9

bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như khái niệm,
bản chất, phân loại, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về thực tiễn đề tài thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng nêu được những ưu
điểm và hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Tuy nhiên phần giải pháp hoàn thiện phương
pháp kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ; hoàn thiện phương pháp tính giá
thành sản phẩm còn đưa giải pháp chung chung chưa cụ thể.
Ngoài ra số lượng các đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm còn rất nhiều, tuy nhiên mỗi tác giả lại có một phương pháp tiếp cận,

nghiên cứu và đánh giá vấn đề khác nhau. Như Luận văn thạc sỹ năm 2006 của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hương“Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các công ty trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ
năm 2009 của tác giả Nguyễn Thị Bích Huệ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành quặng chì- kẽm tại các công ty khai thác mỏ trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang”…
Thực tế trong các công trình nghiên cứu trên các tác giả đã nghiên cứu và chỉ
ra một số vấn đề cơ bản về kế toán và đã đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện
kế toán chi phí giá thành. Công ty Cổ Phần than Đèo Nai – Vinacomin đã tồn tại
khoảng thời gian từ những năm 1960 nhưng những công trình nghiên cứu mang tính
chuyên sâu chưa nhiều mà công nghệ liên tục được cải tiến, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm luôn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với Công ty. Từ
quá trình phân tích lý luận và thực tiễn tìm hiểu những đề tài nói trên tôi tiếp tục
nghiên cứu theo hướng chuyên sâu hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn về “Kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩn than tại Công ty Cổ phần Than Đèo
Nai- Vinacomin”.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.


10

10

Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng và đánh giá thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Đèo Nai
-Vinacomin để chỉ ra ưu điểm, hạn chế và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than tại Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm than tại Công ty Cổ phần Than
Đèo Nai- Vinacomin
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2016 đến tháng 10/2016
- Phạm vi số liệu: 2016
- Luận văn nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính
5. Phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở phương pháp luận:
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và những nguyên lý
cơ bản cúa chủ nghĩa Mac – Lênin, sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
* Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Các chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn, các giáo trình kế toán tài
chính, các công trình nghiên cứu khoa học cùng chủ đề, các luận văn cùng đề tài của
các khóa trước, các tạp chí kế toán, tạp chí tài chính, thời báo kinh tế...
+ Các sổ sách kế toán của Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin
- Phương pháp so sánh: Thông qua quá trình nghiên cứu thông tin, đối chiếu
so sánh các số liệu liên quan để đánh giá thực trạng tìm ra nguyên nhân và đưa ra
giải pháp.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp toán học.


11

11


- Phương pháp phân tích kỹ thuật,...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa và làm sảng tỏ những vấn đề cơ
bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã vận dụng lý luận để đưa các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than tại Công ty cổ
phần than Đèo Nai- Vinacomin
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
than tại Công ty Cổ phần than Đèo Nai- Vinacomin.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
than tại Công ty Cổ phần Than Đèo Nai- Vinacomin.


12

12

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sự kết
hợp và tiêu hao các yếu tố của sản xuất để tạo ra sản phẩm. Ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và

dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất đã tạo ra các chi phí
tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và
chi phí về lao động sống. Trên phương diện này, chi phí được xác định là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản
tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Các loại chi phí này phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất, tính đa dạng của chi
phí luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình
sản xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản xuất khác nhau,
của sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắc đầu tiên của các
doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải được các phí tổn đã đầu tư để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác để tiến hành hoạt động sản xuất một loại sản phẩm nào
đó doanh nghiệp phải biết được chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là bao
nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được một số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi
phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.


13

13

Xét về thực chất chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Theo Đặng Thị Hòa (Giáo trình Kế toán sản xuất – Đại học Thương mại trang

52) “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nhiệp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định”.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá
trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng này và các chi phí này không
liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất kinh tế,
mục đích, công dụng, vai trò, vị trí.… và yêu cầu quản lí khác nhau. Để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các
quyết định kinh doanh thì cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại
chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định.
Trong kế toán tài chính chi phí sản xuất thường được phân loại, nhận diện theo
những tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp sản xuất và công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác ,...được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm như tiền lương và các khoản phụ cấp trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.


14

14


- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất. Bao gồm các yếu tố
chi phí như: lương nhân viên phân xưởng, vật liệu, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn
cứ để thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế
xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và có tác dụng như thế nào. Toàn bộ
chi phí được chia làm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế
và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả
TSCĐ dùng vào hoạt động của sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính,
phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.



15

15

1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng công việc sản phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành những loại sau:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Nếu xét về tổng số thì biến phí
thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động, nhưng xét trên một đơn vị khối lượng
hoạt động thì biến phí thường có thể là hằng số đối với mọi mức độ hoạt động.
Trong doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí
không thay đổi. Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động càng cao thì định phí cho một đơn
vị mức độ hoạt động càng giảm. Như vậy, dù doanh nghiệp hoạt động hay không
hoạt động vẫn tồn tại định phí.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ở
một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, ở
mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Việc phân định định phí và biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế,
xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận,
xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định sản xuất quan trọng.
Phân loại chi phí theo cách này cũng giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
sản xuát và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất cho một
đơn vị sản phẩm.
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất

ởdoanh nghiệp
Khi xem xét chi phí sản xuất trên cơ sở đầu vào của quá trình sản xuất ở doanh
nghiệp thì chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí ban đầu: Chi phí ban đầu là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua
sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban


16

16

đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên
ngoài. Do đó nó còn được gọi là các chi phí ngoại sinh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát
sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây
là các chi phí luân chuyển giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp.
Ví dụ: giá trị lao vụ dịch vụ cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ, sản
xuất phụ và phụ trợ cung cấp cho sản xuất chính, giá trị của nửa thành phẩm tự chế
được sử dụng cho các bộ phận sản xuất tiếp theo.
Chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào sau
một quá trình sản xuất nhất định. Do vậy chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí
tổng hợp được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí ban đầu, nó còn được gọi là các
chi phí hỗn hợp.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp doanh nghiệp chủ động
trong việc xác định nguồn kinh phí từng giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.1.2.5. Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toánchi phí
Theo cách này, chi phí được chia thành 3 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối tượng
chịu chi phí. Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp cho từng đối tượng liên quan.

- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo
tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân chia chi phí theo cách này chỉ có ý nghĩa tương đối trong doanh
nghiệp. Nó phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm quá trình sản xuất, đặc điểm tổ chức
sản xuất, đặc điểm yêu cầu, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp cụ thể.
1.1.2.6. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên
báocáo tài chính
Theo cách này, chi phí được chia ra thành 2 loại:


17

17

- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Chi phí sản phẩm phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều kỳ báo cáo,
sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất
khác nhau. Khi xác định chi phí sản phẩm, cần xem xét đến các giai đoạn chuyển
tiếp và mức độ chuyển tiếp của chúng.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kỳ. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản
xuất mà chúng là những dòng chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí
thời kỳ trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như chi phí quảng cáo, thuê nhà.
Cách phân loại này có tác dụng cung cấp thông tin để tính toán, xác định chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh nhằm đảm bảo đối chiếu về mặt số liệu giữa
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất luôn luôn tồn tại hai mặt

đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau, đó là: các chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra và kết quả sản xuất thu được – sản phẩm, công việc hoàn thành.
Như vậy doanh nghiệp phải tính được chi phí bỏ ra để sản xuất được sản phẩm,
công việc đã hoàn thành.
Vậy giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khacs được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể và
chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn
bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản
xuất (bán thành phẩm).


18

18

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được chia
làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành.
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi
phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ
cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong

kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm đước xác định trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức
chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước
khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản
phẩm thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực
tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi
kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng
giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế kỹ thuật, tổ chức và công nghệ…để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp
giá thành và xác định kết quả kinh doanh.


19

19

1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Là giá thành bao gồm các chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã hoàn thành. Giá
thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng bán
và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho

số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và
đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế
của doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện hai mặt của quá trình
sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra,
nhưng khác nhau về lượng, khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng trong
một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay
chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất
nhất định tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm
là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ
do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành được thể hiện qua công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm

Chi phí sản
= xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản

Chi phí sản
+ xuất phát sinh
trong kỳ

-


xuất dở
dang cuối

(1.1)

kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hai mặt của quá trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
thể hiện ở chỗ: Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm còn giá


20

20

thành sản phẩm lại là thước đo mức chi phí sản xuất thực tế để sản xuất ra từng
loại sản phẩm. Từ đó để kiểm soát, giám sát các chi phí sản xuất đã bỏ ra. Khi
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất
không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.4.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán của sản phẩm.Giá
thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch
toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả
kinh doanh.Công việc hạch toán giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong
công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất, nó đòi hỏi người kế toán phải có đầy

đủ kinh nghiệm để xác định đúng đắn các loại chi phí, chi phí nào hợp lý được tính
vào giá thành của sản phẩm, chi phí nào không được tính vào giá thành sản
phẩm. Nếu xác định không đúng đắn chúng ta có thể bỏ sót các chi phí hoặc thêm
vào các chi phí không hợp lý làm giá thành của sản phẩm bị đội lên và làm mất tính
cạnh tranh về giá cả của mặt hàng trên thị trường.Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải
quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học đúng
đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.
1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải xác định
nhiệm vụ của mình như sau:


21

21

- Lựa chọn, xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp
- Xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận có liên quan.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ được
sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình các định mức tiêu hao, các dự toán chi phí nhằm

phát hiện kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai
mục đích.
- Lập và phân tích báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.5.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
1.5.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ khác nhau.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng
vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính
là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất việc xác
định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng,


22

22

bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ,..) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm,
đơn đặt hàng…).
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.

Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết,…
1.5.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở
các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối
tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó. Thông
thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh
liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tượng được tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ
được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách
cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ
kế toán liên quan theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Như vậy mới
đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác,
kịp thời và đầy đủ.


23

23


* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất chung cho nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát
sinh chi phí, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ

(1.2

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

)

- Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = T i x H

(1.3)

Trong đó:
+ Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
+ Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
+ H: Hệ số phân bổ

Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí sản xuất
tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ.
1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phươngpháp kê khai thườngxuyên
1.5.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài hoặc tự chế, vật liệu phụ.… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.


24

24

* Phương pháp tập hợp và phân bổ:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thì tập hợp theo phương
pháp trực tiếp.
- Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí thì tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
- Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí định mức, chi
phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, ...
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Nguyên tắc kế toán:
+ Tài khoản này chỉ dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ của các ngành

công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, kinh
doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
+ Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" theo
từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên
liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ
thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật
liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho
từng đối tượng sử dụng).
+ Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập
hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi


25

25

phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng)
vào tài khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định
mức sử dụng,...
+ Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì trị
giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.

+ Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK
632 “Giá vốn hàng bán”.
* Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát qua sơ
đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phu lục 1).
1.5.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo số tiền lương của công nhân
sản xuất.
Chi phí về tiền lương (hay tiền công) được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào
hình thức tiền lương sản phẩm hay hình thức tiền lương thời gian mà doanh nghiệp
áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao
động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán tiền lương, được tập hợp, phân bổ
cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở
đó, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp) tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ
vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo
quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.


×