Tải bản đầy đủ (.doc) (210 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM thạch dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 210 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Kim Thoa


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Trường Đại học
Thương mại, khoa sau Đại học, các thầy giáo, cô giáo của Trường đã đào tạo,
bồi dưỡng những kiến thức lý luận và phương pháp nghiên cứu để tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa
học. PGS. TS. Đỗ Minh Thành, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng bảo
vệ luận văn đã chỉ dẫn, bổ sung những ý kiến quý báu giúp tôi nhận thức sâu
sắc hơn về nội dung nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các nhà quản lý, các cán bộ công nhân
viên của Công ty TNHH TM Thạch Dương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cung cấp
cho tôi những số liệu và thông tin hữu ích để tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới, những người bạn, những đồng
nghiệp đặc biệt là gia đình tôi đã dành cho tôi sự động viên, khích lệ và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................i
1.2.3.4.Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................................36
Tóm lại dựa trên những nhận thức về lý luận cũng như thực trạng công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch Dương, chương 3 của
luận văn đã khẳng định được sự cần thiết, đồng thời cũng đưa ra được những yêu cầu và
nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty
TNHH TM Thạch Dương. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cuối cùng tác giả cũng đã trình bày một số
điều kiện cần thiết làm cơ sở cho việc áp dụng các giải pháp khuyến nghị vào thực tế tại Công
ty TNHH TM Thạch Dương, giúp cho hệ thống kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn......................................................137
Sơ đồ 1.1:Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................................143
(1): Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất......................................................................144
......................................................................................................................................................145
(1): Chi phí nhân viên..................................................................................................................145
......................................................................................................................................................146
Sơ đồ 1.7: Trình tự tính giá thành phân bước...........................................................................149
Ghi chú:........................................................................................................................................153
Bảng 3.4..........................................................................................................................................37
DANH MỤC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.......................................................................................37
CHO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.......................................................................................................37
Bảng 3.5..........................................................................................................................................38
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH...........................................................38
Bảng 3.6..........................................................................................................................................39
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VẬT LIỆU CHÍNH...........................................................39
Bảng 3.7..........................................................................................................................................39

BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT.................................................................................................39


iv

Bảng 3.8..........................................................................................................................................40
Đơn vị:……....................................................................................................................................40
Địa chỉ:……...................................................................................................................................40
BÁO CÁO GIÁ THÀNH..............................................................................................................40
Bảng 3.9..........................................................................................................................................41
BÁO CÁO CHÊNH LỆCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.............................................................41


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TSCĐ

Tài sản cố định

CPSX

Chi phí sản xuất

NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

CPNVLTT
CPNCTT

Công cụ, dụng cụ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CPDDDK

Chi phí dở dang đầu kỳ

CPDDCK

Chi phí dở dang cuối kỳ

PPKKĐK

Phương pháp kiểm kê định kỳ

GTGT

Giá trị gia tăng

XNK

Xuất nhập khẩu


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TP

Thành phẩm

TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

DN


Doanh nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Tên sơ đồ

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 1.3

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo
phương pháp kê khai thường xuyên

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai định kỳ
Sơ đồ trình tự tính giá thành phân bước có tính
giá thành nửa thành phẩm
Sơ đồ trình tự tính giá thành phân bước không
tính giá thành nửa thành phẩm

Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ trình tự ghi sổ


vii

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC, BẢNG BIỂU

Phụ lục


Tên phụ lục

Phụ lục 2.1

Một số chỉ tiêu của Công ty qua một số năm

Phụ lục 2.2

Phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất

Phụ lục 2.3

Bảng kê CPNVLTT xuất cho sản xuất trong kỳ

Phụ lục 2.4

Sổ chi tiết tài khoản 621Φ10

Phụ lục 2.5

Sổ chi tiết tài khoản 621Φ30

Phụ lục 2.6

Sổ chi tiết tài khoản 621ThepL

Phụ lục 2.7

Sổ chi tiết tài khoản 621ThepV


Phụ lục 2.8

Sổ chi tiết tài khoản 621ThepU

Phụ lục 2.9

Chứng từ ghi sổ số 52

Phụ lục 2.10

Sổ cái tài khoản 621

Phụ lục 2.11

Bảng tính lương

Phụ lục 2.12

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

Phụ lục 2.13

Sổ chi tiết tài khoản 622Φ10

Phụ lục 2.14

Sổ chi tiết tài khoản 622Φ30

Phụ lục 2.15


Sổ chi tiết tài khoản 622ThepL

Phụ lục 2.16

Sổ chi tiết tài khoản 622ThepV

Phụ lục 2.17

Sổ chi tiết tài khoản 622ThepU

Phụ lục 2.18

Chứng từ ghi sổ số 53


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam là thành viên của 63
tổ chức quốc tế, trong đó có các tổ chức như: ASEAN, WTO, APEC, ... Để
tăng trưởng nền kinh tế đất nước ngày càng lớn mạnh. Đảng và nhà nước ta
đã không ngừng đổi mới, thay đổi chính sách hợp lý qua từng thời kỳ. Trong
hoàn cảnh đó để làm tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo lợi thế của
mỗi quốc gia. Đất nước ta luôn luôn chú trọng ngành công nghiệp nặng như
khai thác, chế biến, và sản xuất sản phẩm trong đó sản xuất sắt thép là ngành
công nghiệp mũi nhọn.
Trong điều kiện, công ty không những phải cạnh tranh với các công ty
trong nước mà còn phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài có vốn đầu tư
lớn và công nghệ cao. Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ như vậy để tồn tại và

phát triển công ty luôn đặt ra câu hỏi “Làm thế nào để có thể tính đúng, tính
đủ các chi phí hợp lý vào giá thành sản phẩm để tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm?”.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, trong các
doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền
kinh tế, tăng nguồn thu cho quốc gia.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thấp là điều
kiện để xác định giá bán hợp lý. Từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh được quá trình tiêu thụ sản phẩm và tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
thể đứng vững trên thị trường với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững là một nhiệm vụ trọng yếu của
các doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại


2

một doanh nghiệp sản xuất, thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Để có được những số liệu trên thì chúng ta
không thể không nhắc đến vai trò to lớn của hạch toán kế toán. Qua đó nhà
quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, để từ đó đưa
ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản trị doanh nghiệp.
Với ngành sản xuất thép, chi phí nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thép (60% đến
80%), hạch toán chính xác đầy đủ khoản mục chi phí này có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm.
Tại Công ty TNHH TM Thạch Dương về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm còn nhiều hạn chế như: Xác định đúng nội dung, phạm vi

chi phí cấu thành trong giá thành, xác định đúng lượng giá trị các yếu tố chi
phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành; theo dõi nguyên vật liệu không
có sổ theo dõi riêng cho từng loại vật liệu; tiền lương, tiền công lao động chưa
phản ánh kịp thời, lao động thời vụ chưa được theo dõi ở sổ chi tiết theo đối
tượng; đội ngũ cán bộ kế toán chuyên trách nhiều kinh nghiệm còn thiếu; cập
nhật những chứng từ nhỏ để dồn vào cuối tháng; lưu chuyển chứng từ chậm;
phương pháp xác định chi phí theo phương pháp truyền thống còn bỏ sót
nhiều nội dung chi phí như chi phí chìm, chi phí cơ hội, vv... Áp dụng phương
pháp xác định chi phí hợp lý cũng là một vấn đề Công ty cần quan tâm lựa
chọn. Cần có các báo cáo cần thiết giúp cho việc phân tích mối quan hệ Chi
phí – Khối lượng – Lợi nhuận để nhà quản trị đưa ra các quyết định lựa chọn
phương án sản xuất tối ưunhất.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà tính chính xác của giá
thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất của


3

Công ty. Do vậy tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để đảm bảo tính đúng tính đủ là yêu cầu quan trọng đối với Công ty.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch Dương”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vấn đề luôn được các doanh
nghiệp quan tâm, đã nhiều công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trên phương diện góc độ khác nhau, điển hình như các
công trình nghiên cứu của các tác giả sau:
- Tác giả: Nguyễn Thị Thu Huyền, “Kế hoạch chi phí sản xuất kinh

doanh và các giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thương mại thép Tuyến Năng”Luận văn thạc sĩ năm
2012,Đại học Thương mại, luận văn đã trình bày được cơ sở lý luận về công
tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm thép của Công ty TNHH
Thương mại thép Tuyến Năng, trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá thực trạng
công tác kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm qua đó thấy được
tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp đặc biệt là ngành thép và đề xuất ra một số giải
pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH TM thép Tuyến Năng;
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, “Tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm thép cán tại Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng”
Luận văn thạc sĩ năm 2012, Đại học Kinh tế Quốc dân, luận văn đã nghiên
cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng. Tìm hiểu,
phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Trên cơ sở những vấn đề tồn tại, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn


4

thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với phương
pháp giản đơn;
- Tác giả Nguyễn Mạnh Hiền “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty gang thép Thái Nguyên” Luận văn thạc sĩ năm 2013, Trường Đại học
Thương Mại, luận văn đã nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
luyện cán thép Gia Sàng. Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở những vấn đề tồn tại,
tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm
- Tác giả Dương Thị Mỹ Hoàng “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phần thép Thái Bình Dương” Luận văn thạc sĩ năm 2011, Đại học
Đà Nẵng, luận văn đã nghiên cứu về lý luận chung của kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thép Thái Bình Dương.
Phản ánh thực trạng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công
ty. Bên cạnh đó tác giả cũng nêu ra các giải pháp để hoàn thiện như: tổ chức
lại hệ thống tài khoản, sổ; Phân tích sự biến động của nguyên vật liệu trực
tiếp, công nhân sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung, vv... Nhưng mới
nêu ở hướng chung chung mà chưa đưa ra những dẫn chứng, phương hướng
cụ thể về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty;
- Hay các bài báo như: “Về nội dung kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất” của Ths. Ngô Thị Khánh Linh; “Phân tích vai trò của
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất” của tác giả Ths.
Phùng Thị Bích Hòa; “Phân biệt phương pháp hệ số và phương pháp tỷ lệ áp
dụng trong tính giá thành sản phẩm” của TS. Đặng Thị Hòatrên “Tạp chí Kế
toán và Kiểm toán, năm 2014 hay “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí tại các công ty thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam” của Ths. Đỗ Thị
Hồng Hạnh trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán số 29 (34) - tháng 8/2014.


5

Những đề tài, bài báo chuyên ngành trên đã nêu lên lý luận và thực tiễn
về công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất nói chung và ngành thép nói riêng. Tuy nhiên việc
phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm trong các công ty chưa đầy đủ và chính
xác, như Công ty TNHH Thương mại thép Tuyến Năng tập hợp chi phí
nguyên vật liệu nhập kho, chi phí vận chuyển về sau khi hàng đã nhập kho,
không tính vào chi phí giá gốc mua nguyên vật liệu mà lại hạch toán vào chi

phí sản xuất chung, Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng khi hạch toán
giá gốc nguyên vật liệu, kế toán hạch toán theo giá tạm tính, cuối kỳ có hóa
đơn bán hàng, kế toán không làm bút toán điều chỉnh mà lại để đến đầu tháng
sau mới hạch toán, vậy tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp phản ánh
không đúng với kỳ hạch toán dẫn đến công tác tập hợp chi phí sản xuất chưa
thật chính xác, ... Trên cơ sở đó học viên tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu, cụ
thể không trùng lắp với những nội dung, kết quả của các công trình, đề tài
trước đã nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những lý luận
chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình
hội nhập;
- Về mặt thực tiễn: Phân tích đánh giá đúng thực trạng kế toánchi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch Dương.
Kết quả của đề tài nghiên cứu chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty góp phần tăng cường quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
- Nêu những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất?
- Chi phí trong Công ty TNHH TM Thạch Dương được nhận diện như
thế nào? Đã đáp ứng được yêu cầu của kế toán quản trị chưa?


6

- Công ty có lập dự toán, định mức chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
không? Việc lập dự toán được tiến hành vào thời điểm nào? Do bộ phận nào
thực hiện?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP tại Công ty

TNHH TM Thạch Dương? Công ty đã vận dụng phương pháp tập hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm nào đối với kế toán tài chính, kế toán quản trị? Việc
vận dụng các phương pháp thực tại đã phù hợp chưa? Công ty có thể áp dụng
phương pháp tính giá thành linh hoạt hơn không?
- Những tồn tại, hạn chế trong công tác hạch toán kế toán? Theo kế toán
tài chính? Kế toán quản trị?
- Định hướng phát triển của Công ty như thế nào? Cần phải thực hiện
các biện nào để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH TM Thạch Dương? Điều kiện thực hiện?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch Dương
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu góc độ kế toán tài chính hướng kết
hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch Dương
Thời gian nghiên cứu: Phạm vi số liệu năm 2015
6. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
+ Phương pháp thu nhận dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu


7

Phương pháp nghiên cứu này được thực hiện qua nhiều kênh thông tin

khác nhau như: Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng
dẫn có liên quan, các giáo trình kế toán tài chính, kế toán quản trị của các
trường đại học Việt Nam, các công trình nghiên cứu khoa học cùng chủ đề,
các luận văn cùng đề tài, các tạp chí kế toán, tạp chí tài chính, thời báo kinh tế
và một số trang Web kế toán: diendanketoan.com.vn; web ketoan.vn, …
Toàn bộ hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán của Công ty
TNHH TM Thạch Dương.
+ Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp quan sát: Thu thập trực tiếp thông tin từ các đối tượng
quan sát. Ghi lại có kiểm soát các biến cố. Quan sát, nghiên cứu những tài liệu
có sẵn: phân tích, ghi chép thông tin từ chứng từ, sổ sách, bảng biểu, bảng
quyết toán tài chính, … những dữ liệu kinh doanh. Quan sát nhận thức và ghi
lại thái độ của đối tượng có liên quan đến công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm của Công ty TNHH TM Thạch Dương.
Phương pháp phỏng vấn: Hỏi trực tiếp để thu thập số liệu từ các nhà
lãnh đạo và nhân viên liên quan đến việc thực hiện công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch Dương;
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích và xử lý số liệu


8

7. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch Dương
Chương III. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch Dương



9

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Các khái niệm chi phí và chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí
Hiện tại có nhiều quan điểm khác nhau về chi phí
Theo giáo trình kế toán quản trị (2006), Trường Đại học Thương mại,
Thuật ngữ chi phí có từ thời trung cổ (từ thế kỷ thứ V sau công nguyên) từ đó
cho đến nay người ta vẫn quan niệm chi phí như là những hao phí phải bỏ ra
để đổi lấy sự thu về.
Xét dưới góc độ kế toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn
mực số 01 “Chuẩn mực chung”: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Một số quan điểm khác cho rằng: chi phí là một khái niệm cơ bản nhất
của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh và trong kinh tế học, là các hao phí
về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói
một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải

trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, vv… nhằm


10

mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh
doanh. Như vậy, có nhiều loại chi phí khác nhau.
Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn; dịch chuyển giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều cần thiết phải
có sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động.
Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là
hao phí về lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao
động (biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo
nên các sản phẩm, dịch vụ, … tương ứng với các yếu tố hình thành nên các
khoản chi phí.
Như vậy, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Để đo lường hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra tương ứng từng thời kỳ hoạt
động là bao nhiêu nhằm tổng hợp và xác định kết quả đầu ra phục vụ cho nhu
cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều phải được biểu hiện bằng thước đo
tiền tệ.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí
sản xuất là việc hết sức quan trọng và có ý nghĩ a sống còn đối với
công tác quản lý doanh nghiệp.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng phụ thuộc vào 2 yếu tố:


11

- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định;
- Giá cả các tư liệu sản xuất và tiền công của một đơn vị lao động đã
hao phí.
Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể
hiện chi phí, tuy nhiên bản chất kinh tế của chi phí đều có những điểm chung:
+ Chi phí là hao phí tài nguyên, vật chất, lao động;
+ Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh;
+ Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng
thời gian nhất định.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế toán khác nhau:
Trên góc độ của kế toán tài chính: Chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được
một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được định lượng và thể hiện
dưới dạng một lượng tiền chi ra, khấu hao tài sản cố định, một khoản nợ dịch
vụ, nợ thuế, cũng như những khoản phí tổn góp phần làm giảm vốn sở hữu
của doanh nghiệp (không bao gồm việc phân chia vốn, hoặc hoàn trả vốn cho
cổ đông)… Các chi phí này được kế toán ghi nhận trên cơ sở các chứng từ sổ
sách kế toán hợp lệ chứng minh việc phát sinh của chúng trong hoạt động sản
xuất …kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên góc độ của kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí

là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết
định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi
phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, chi phí còn
được nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin ra quyết định: Chi phí
có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định. Chi phí cũng có thể là phí tổn
ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ
qua cơ hội kinh doanh.


12

Trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều
loại chi phí khác nhau, mỗi loại chi phí có tính chất, nội dung, công dụng và
yêu cầu quản lý khác nhau. Để quản lý tốt từng loại chi phí sản xuất nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí cụ thể thì cần
thiết phải phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có
tính chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để
đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi
phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
khác nhau.
a) Phân loại chi phí sản xuất dưới góc độ kế toán tài chính
Chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ;

- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích
theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí
sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các
phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí
sản xuất: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.


13

 Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn
được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia trong từng doanh
nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản
xuất sản phẩm, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh
nghiệp, nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và quy định cụ thể
của từng quốc gia. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và
hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo
năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá
mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí

nguyên vật liệu khác.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ
hoạch định tổng mức luân chuyển, dự trữ của nguyên vật liệu một cách hợp
lý, có hiệu quả. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để hoạch định các mặt hàng thiết
yếu để chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội,


14

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền lương
của người lao động.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp từ đó hoạch định mức
tiền lương bình quân cho người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp. Việc nhận biết yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
giúp cho nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đó
hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật
chất thích hợp cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu
rõ yếu tố chi phí này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung
ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.

Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết
tốt các yếu tố chi phí này góp phần giúp các nhà quản trị hoạch định được
lượng tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt. Ngoài ra, tùy theo đặc điểm
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của các doanh nghiệp có thể phân chia chi
phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết và cụ thể hơn.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ
trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất
trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo
yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định các nhu cầu
về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản


15

trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần
chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố), từ đó tính và tổng hợp thu nhập
quốc dân.
 Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi
phí có: Chi phí cơ bản, chi phí quản lý phục vụ .v.v.
b) Phân loại chi phí sản xuất dưới góc độ kế toán quản trị
 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp cho doanh nghiệp
có thể xác định rõ vai trò, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Là căn cứ để xác định giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của sản
phẩm và tập hợp chi phí theo từng hoạt động chức năng.
Cung cấp thông tin có hệ thống để lập các báo cáo tài chính.
Theo mối quan hệ với phạm vi sản xuất, chi phí được phân thành chi phí

sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm ba
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
+ Chi phí nhân công trực tiếp ;
+ Chi phí sản xuất chung.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia thành:
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi/biến phí): Chi phí khả biến là những
chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động của doanh
nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện. Nếu xét


16

về tổng số, biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với khối lượng hoạt động, nhưng nếu
xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí có thể là hằng số đối với
mọi mức hoạt động. Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá
phổ biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí năng lượng. Những chi phí này, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp
gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỉ lệ thuận và ngược lại.
- Định phí(Chi phí bất biến/ chi phí cố định): Định phí là những chi phí
mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn
vị. Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi. Ngược lại, nếu xét định
phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt
động. Như vậy, cho dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại
định phí và khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một

đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
- Chi phí hỗn hợp:
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí.Tác dụng của cách phân loại này là để thiết kế và xây dựng
mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận. Mặc khác
phân loại theo cách này còn để xem xét, xác định điểm hòa vốn và xem xét
các quyết định trong sản xuất kinh doanh.
 Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quy trình sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động,
đơn đặt hàng), chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí. Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói


17

riêng, nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho
việc kiểm soát chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toántập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí
khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí
vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại
chi phí này, các nhân viên kế toán quản trị có thể tư vấn để các nhà quản trị
doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh

hợp lý để đa số các khoản chi phí có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng
tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
 Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này, nếu gắn quyền kiểm soát chi phí với một cấp
quản lý nào đó thì phân biệt chi phí thành: chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một
cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền
quyết định về sự phát sinh chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm soát được những
chi phí này;
- Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí phát sinh mà các nhà
quản trị ở một cấp quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh
của nó và không có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
Cách phân loại này nhằm cung cấp thông tin để đánh giá hiệu quả của
người quản lý, giúp các nhà quản trị thuộc từng cấp quản lý trong doanh
nghiệp hoạch định được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về
huy động nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí. Mặt khác, còn giúp


18

các nhà quản trị cấp cao đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm
soát được cho từng cấp như mở rộng, phát triển các quy trình sản xuất kinh
doanh có tỷ lệ định phí cao hơn, phân cấp quản lý chi tiết, rõ ràng hơn về
những chi phí gián tiếp, phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản xuất sản phẩm: Chi phí sản xuất sản phẩm là những khoản

chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa
để bán tạo nên giá trị hàng tồn kho và được ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Thực chất, chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở
khâu sản xuất tính cho sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là giá trị sản phẩm dở
dang (khi sản phẩm chưa hoàn thành), là giá thành sản xuất của sản phẩm đã
hoàn thành và trở thành giá vốn hàng bán khi sản phẩm đã được bán;
- Chi phí thời kỳ:chi phí thời kỳ là các chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ, không tạo nên giá trị hàng tồn kho - tài sản, nên chúng
không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, mà được tham gia xác định
kết quả kinh doanh ngay trong kỳ chúng phát sinh như: chi phí hoạt động
dưới công suất, chi phí vượt trên mức bình thường. Vì vậy, chi phí thời kỳ
được ghi nhận ở các chỉ tiêu trên Báo
 Phân loại chi phí sản xuất trong việc lựa chọn các phương án
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất
kinh doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất


×