Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.26 KB, 134 trang )

1

1
1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


2

2
2

MỤC LỤC


3

3
3

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


4

4
4



DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nội dung

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

CNSX


Công nhân sản xuất

5

CT

Công trình

6

CPSX

Chi phí sản xuất

7

CP

Chi phí

8

CPC

Chi phí chung

9

CPSXKD


Chi phí sản xuất kinh doanh

10

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

11

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

12

DD

Dở dang

13

DN

Doanh nghiệp

14

HMCT


Hạng mục công trình

15

KC

Kết chuyển

16

KH

Kế hoạch

17

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

18

KLXL

Khối lượng xây lắp

19

NVLTT


Nguyên vật liệu trực tiếp

20

NCTT

Nhân công trực tiếp

21

TSCĐ

Tài sản cố định

22

TK

Tài khoản

23

XL

Xây lắp

24

VL


Vật liệu


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Dịch vụ xây lắp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần đáng
kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển của sản xuất, nhu cầu về
dịch vụ xây lắp ngày càng tăng. Thời gian qua cho thấy, các công ty trách nhiệm hữu
hạn xây lắp đã phát triển không ngừng cả về quy mô cũng như các dịch vụ cung cấp.
Hiện nay, tại địa bàn thành phố Hà Nội cũng như trên toàn lãnh thổ Việt Nam, các
công ty kinh doanh dịch vụ xây lắp đang phát triển lớn mạnh không ngừng. Các công
ty kinh doanh loại hình dịch vụ xây lắp có đặc điểm là cung cấp dịch vụ rộng khắp
trên toàn quốc, và cũng như các công ty kinh doanh dịch vụ khác, quá trình thực hiện
dịch vụ sản phẩm xây lắp của các công ty xây lắp không tập trung mà diễn ra ở khắp
nơi vì vậy rất khó kiểm soát chi phí phát sinh. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, các công ty xây lắp đều chịu sự cạnh tranh gay gắt với các công ty xây lắp
khác trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển, các công ty trách nhiệm hữu hạn
xây lắp phải không ngừng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để nâng cao hiệu qủa
sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện được mục tiêu đó, đòi hỏi các công ty trách
nhiệm hữu hạn xây lắp phải cải tiến, đổi mới công tác quản lý, phương thức kinh
doanh cũng như hệ thống các công cụ quản lý, trong đó có công tác kế toán.
Với xu hướng toàn cầu hóa, rất nhiều cơ hội mở ra cho nghành xây lắp nước
nhà nhưng cũng đặt ra không ít thách thức. Đó là phải làm sao nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành, giữ vững uy tín và tăng sức cạnh tranh.Trong đó, việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực cùng với việc hạ thấp giá thành sản phẩm là
mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa nâng cao kết quả và
hiệu quả kinh doanh.

Trong những năm qua, công tác kế toán của nước ta nói chung và tại các công
ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp nói riêng đã không ngừng được cải tiến, hoàn thiện,
tiếp cận các thông lệ, chuẩn mực quốc tế, từng bước đáp ứng được yêu cầu về quản
lý trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hế thống kế toán của các công ty trách
nhiệm hữu hạn xây lắp nhìn chung mới chỉ đề cập chủ yếu đến kế toán tài chính


6

chung còn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vẫn đang còn
gặp khá nhiều tồn tại và vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên
địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Một là, hệ thống hoá và phát triển những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ xây lắp nói chung và trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp nói
riêng.
Hai là, dựa trên những tài liệu khảo sát thực tế tại một số công ty trách nhiệm
hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội về tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích làm rõ thực trạng tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Từ đó, đưa ra những nhận xét,
đánh giá về thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp.
Ba là, trên cơ sơ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu và thực trạng, tác giả đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp để cung cấp
thông tin hữu ích nhất cho các lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty
trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty xây lắp có nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau như: công ty cổ phần có vốn của Nhà nước, công ty liên doanh
với nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả
chỉ nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các


7

công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp và trong địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề
quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, bởi vì khi nghiên cứu vấn đề này
sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về bản chất của chi phí, giá thành để từ đó phân
tích các nội dung sâu hơn như khoản mục chi phí, tài khoản sử dụng, cách tính giá
thành sao cho phù hợp…Chính vì vậy, trong những năm gần đây đã có một số công
trình khoa học các đề tài nghiên cứu các vấn đề kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại một số doanh nghiệp xây lắp như:
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Diệu Linh (năm 2011) nghiên cứu “Hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng dân dụng”, luận án đã hệ thống hóa và phân tích những
vấn đề lý luận về bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp, xem xét chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên khía cạnh kế toán tài
chính và khía cạnh kế toán quản trị, luận án trình bày những đặc điểm đặc thù của
ngành xây dựng cơ bản trên cơ sở đó phân tích được những tác động lớn của sản
phẩm, sản xuất và cơ chế quản lý kinh tế tài chính đến công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng dân dụng, luận án
khái quát và phân tích được những hạn chế cơ bản về hạch toán chi phí và giá thành
trong các doanh nghiệp xây dựng dân dụng trong điều kiện hiện nay chưa đáp ứng
được yêu cầu mới, từ đó luận án phân tích và đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây dựng dân dụng ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Văn Tưởng (năm 2010) nghiên cứu đề tài “Tổ
chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”, đề tài đã hệ thống hóa và phát triển các lý
thuyết về tổ chức kế toán quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, đề tài khái quát các mô hình tổ chức kế toán quản trị
được vận dụng ở một số nước trên thế giới và phân tích thực trạng tổ chức kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam hiện nay, từ đó tác giả đề xuất


8

xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam trong điều kiện kinh doanh
hiện nay.
Ngoài tác giả còn nghiên cứu đề tài luận án “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Hưng – năm 2013.
Luận án đã chỉ ra thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp xây lắp trực thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam và phân tích
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. Các giải pháp đề xuất chỉ
mang tính khả thi cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực và khách quan cho các
nhà quản trị doanh nghiệp để có thể đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Thu Hương với đề tài luận văn “Kế toán chi phí và
tính giá thành công trình tại Công ty Cổ phần xây lắp đường ống bể chứa dầu

khí” Luận văn đã tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty khảo sát. Đặc điểm nổi bật của luận
văn mà các luận văn khác chưa làm được là trong chương 1, tác giải đã đưa các lý
luận rất chi tiết, cụ thể về kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên, trong chương 2 phần thực trạng tác giả lại không nêu tại công ty đó có thực
hiện công tác kế toán quản trị về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm không,
nếu có thực hiện thế nào? Trong đó phần lý luận chung tác giả đã viết rất chi tiết về
kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây cũng là điểm hạn chế của
đề tài này.
Năm 2015, tác giả Trịnh Thị Kim Tiến với đề tài “Kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV ứng dụng công nghệ mới và du
lịch” Luận văn đã bám sát các chuẩn mực, chế độ, giáo trình khi nghiên cứu nên đã
hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề chung nhất về kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và tại công ty khảo
sát nói riêng. Tác giả cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp và đưa ra các giải pháp rất cụ thể về kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, hướng ngiên cứu của luận văn mang tính chất


9

lý luận nhiều hơn thực tiễn.
Theo tác giả, trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn của mình, tác giả không
tách biệt góc độ nghiên cứu là kế toán tài chính hay kế toán quản trị mà công việc kế
toán quản trị và kế toán tài chính được lồng ghép, không tách biệt.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các doanh
nghiệp xây dựng và xây lắp đã được đề cập rất nhiều ở các tài liệu, công trình
nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Trong các giáo trình trong nước về kế toán đều có các nội dung viết về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..

Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được
nhiều tác giả trong nước nghiên cứu rất sâu và có nhiều đầu sách viết về vấn đề này,
ví dụ như cuốn: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” do TS Phạm
Quý Long (Chủ biên), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, năm 2011 đã đề
cập hệ thống những nội dung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Giáo trình này trình bày rõ nội dung lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, bao gồm các khái niệm về
các về các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi
phí sản xuất chung, đồng thời cũng trình bày cách thức hạch toán và định khoản các
khoản nội dung chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. Giáo trình còn đưa
ra các dạng bài tập và ví dụ minh hoạt chi tiết về cách tính giá thành sản phẩm xây
lắp cũng như xây dựng phương pháp xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách
hệ thống và chính xác.
Một đề tài cùng tên: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong các doanh nghiệp xây dựng” do TS. Trần Thị Ngọc Trang (chủ biên) và
Th.s Trần Văn Thi, NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2010 đã đề cập chi tiết về nhiều
nội dung liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
có tính ứng dụng thực tiễn cao. Giáo trình đã trình bày rõ ràng các nội dung như
sau:
- Về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Giáo trình xác đinh rõ đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp theo những phạm vi,


10

giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
- Về phương pháp hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp: Giáo trình
này đã xác định phương pháp hạch toán chi phí bao gồm: phương pháp hạch toán
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn công

nghệ... Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán
chi phí.
- Về hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp: giáo trình cho rằng tuỳ
thuộc và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý
và trình độ của cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành,
việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành theo phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Văn Tưởng (năm 2010) nghiên cứu đề tài
“Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”, đề tài đã hệ thống hóa và phát triển các lý thuyết
về tổ chức kế toán quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, đề tài khái quát các mô hình tổ chức kế toán quản trị được vận
dụng ở một số nước trên thế giới và phân tích thực trạng tổ chức kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam hiện nay, từ đó tác giả đề xuất xây dựng
mô hình tổ chức kế toán quản trị nhằm tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam trong điều kiện kinh doanh hiện nay.
Ngoài ra, nghiên cứu về tổ chức KTQT trong các DN xây lắp còn có TS.
Phạm Thị Kim Vân (2002), với luận án “Tổ chức kế toán quản trị CP và
KQKD ở các DN xây lắp”. Qua nghiên cứu, TS. Phạm Thị Kim Vân đã nêu ra được
những vấn đề lý luận cơ bản của KTQT trên cả hai phương diện lý luận và thực
tiễn. Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong kế toán chi tiết và nhận thức về
KTQT trong các DN xây lắp, các giải pháp để khắc phục những hạn chế này.
Nghiên cứu về tổ chức kế toán CP, DT, KQKD trong các DN thuộc lĩnh vực
xây lắp, có TS. Nghiêm Thị Thà (2007) với luận án “Hoàn thiện tổ chức kế


11

toán CP, DT, KQKD trong các DN xây lắp” đã nghiên cứu thực tiễn tổ chức

kế toán CP, DT, KQKD trong các DN xây lắp. Tác giả đã cho rằng công tác tổ chức
công tác kế toán kế toán CP, DT, KQKD cũng là một trong các yếu tố đảm bảo sự
thành công cho các quyết định kinh doanh của DN. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn,
tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
CP, DT, KQKD cho các DN xây lắp. Với nội dung này, luận án đã nghiên cứu trên
một phạm vi rất rộng, luận án mới chỉ dừng lại nghiên cứu chung các vấn đề liên
quan đến tổ chức kế toán CP, DT, KQKD của các DN xây lắp, một số vấn đề mới
chỉ được tác giả đề cập đến chưa có những nghiên cứu cụ thể.
Nghiên cứu về các DN xây lắp, đã có TS. Phạm Thị Đào (1996), với nghiên
cứu “Một số giải pháp nhằm ổn định thị trường xây lắp ở nước ta”. Với
nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu, phân tích thị trường xây lắp ở Việt Nam
trong những năm ở thập kỷ 90, tác giả cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến thị
trường xây lắp ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm ổn
định thị trường thép ở Việt Nam ở thời điểm đó.
Ngoài ra, còn có TS. Ngô Thị Ánh (2004) với nghiên cứu“Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng tại các DN xây lắp
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Với nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ
được thực trạng công tác quản lý chất lượng của các DN xây lắp trên địa bàn thành
phố HCM. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động quản lý chất lượng tại các DN này. Đó là mô hình quản lý chất lượng
hướng vào khách hàng và các bên quan tâm. Với sự huy động hiệu quả các nguồn
lực DN, tập trung vào liên tục cải tiến chất lượng.
Tác giả Nguyễn Hoài Nam (2010), với nghiên cứu “Quản trị trong các DN
xây lắp tại Việt Nam”. Với nghiên cứu này, tác giả đã phân tích thực trạng quản
trị trong các DN xây lắp tại Việt Nam trong những năm gần đây. Tác giả cũng đưa
ra định hướng và giải pháp hoàn thiện các hoạt động này. Tác giả cũng đưa ra
những kiến nghị cải thiện về điều kiện cần thiết ở tầm vĩ mô để thực hiện được
những giải pháp này.
Như vậy, thông qua việc nghiên cứu một số đề tài của các năm trước, tác giả



12

cũng thấy được khái quát đề tài mình đang nghiên cứu với một số vấn đề cẩn làm
sáng rõ. Kế thừa và phát triển thêm các kết quả nghiên cứu của các đề tài trước,
trong đề tài của mình, tác giả sẽ không chỉ dừng ở việc đi sâu vào phân tích công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các công ty trách
nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, mà còn đi sâu phân tích và
làm nổi bật mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các công ty này. Thông qua đề
tài này, tác giả cũng hy vọng sẽ đóng góp cho các công ty trách nhiệm hữu hạn xây
lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội những giải pháp hữu ích cả trong ngắn hạn và dài
hạn để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ngày
càng hoàn thiện và hoạt động một cách hiệu quả nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
phương pháp điều tra, phân tích, hệ thống hóa; phương pháp khảo sát, ghi chép;
phương pháp tổng hợp, phân tổ thống kê; phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh;
phương pháp thực chứng… để nghiên cứu, phân tích, đánh giá, trình bày các vấn đề
có liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
các DN xây lắp nói chung và tại các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp:
+ Phỏng vấn trực tiếp một số phòng ban gồm phòng kế toán, phòng kinh
doanh, phòng vật tư
+ Phỏng vấn trực tiếp các kế toán viên và các công nhân trực tiếp tham gia
cung cấp dịch vụ.
Tác giả phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho các đối tượng nêu trên nhằm tìm
hiểu về thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp hiện nay. Để thu thập thông tin
phục vụ cho nghiên cứu, tác giả sử dụng Bảng hỏi được chuẩn bị trước, nội dung
chứa đựng lượng thông tin lớn liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và


13

tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng được phỏng vấn là các kế toán trưởng.
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng bảng hỏi để thực hiện phỏng vấn đối với các
kiểm toán viên ở các Cty kiểm toán độc lập đã từng thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
đối với các công ty được phỏng vấn. Tác giả cũng thực hiện phỏng vấn đối với các
tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc của các công ty để thu thập các dữ liệu liên
quan đến đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
của các công ty này.
Để thu thập thêm các thông tin liên quan, tác giả thực hiện phỏng vấn không
cấu trúc đối với một số nhà quản lý ở cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động
này. Tác giả cũng đã sử dụng phương pháp khảo sát, ghi chép để nghiên cứu đối với
hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của các công ty.
Dữ liệu thứ cấp:
Bên cạnh các tài liệu sơ cấp thu thập được, tác giả cũng sử dụng các tài liệu
thứ cấp như các văn bản, chế độ cùa các bộ, ngành liên quan. Sử dụng số liệu từ các
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo tài chính kế toán của các công ty trách nhiệm
hữu hạn xây lắp, thông tin cũng có thể được thu thập từ phương tiện Internet, báo
chí, các phương tiện truyền thông khác.
Tác giả thu thập thông tin thông qua các thông tin có sẵn: Niên giám thống kê,
trang Google, các BCTC, báo cáo tổng kết trên trang web của các công ty trách
nhiệm hữu hạn xây lắp. Ngoài ra tác giả còn thực khai thác thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau bao gồm: Tổng cục Thống kê điều tra và phát hành, một số trang Web
của các tổ chức hành nghề kiểm toán – kiểm toán ở Việt Nam. ..

Luận văn cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích về công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở một số luận án tiến sỹ để tổng
kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho việc vận dụng vào công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn
xây lắp.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi chép... được tác giả tổng


14

hợp lại, phương pháp phân tổ thống kê sẽ được sử dụng để xử lý thông tin. Trên cơ
sở đó tác giả thực hiện đánh giá, phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, mặt mạnh, mặt yếu, các nguyên nhân chủ
quan, khách quan ...để từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Luận văn cũng vận dụng các phương pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu
như: phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê để phân tích
các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh gía và ra kết luận từ đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi.
Tài liệu sau khi được thu thập, lựa chọn và xử lý bằng các phương pháp như kiểm
tra thông tin, phân tích, so sánh, để hệ thống hóa và phát triển lý luận tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu
hạn xây lắp hiện nay, từ đó đánh giá thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Trên cơ sở thực trạng, đưa ra các giái pháp để hoàn thiện tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm
hữu hạn trên địa bàn thành phố Hà Nội sao cho hoạt động hiệu quả nhất.
Quy trình nghiên cứu
Số lượng các công ty trách nhiệm hữu hạn mà tác giả dự kiến thực hiện nghiên

cứu gồm có 3 công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Xây lắp Thiên Tân, Công ty TNNH
Xây lắp Hà Nội, Công ty THNH Xây lắp Ba Đình. Các Cty được lựa chọn đều
mang tính đại diện. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Đại diện cho các mô hình tổ chức quản lý trong các công ty trách
nhiệm hữu hạn xây lắp tại địa bàn thành phố Hà Nội.
Thứ hai: Các công ty được lựa chọn đều là những công ty có tên tuổi và có thị
phẩn lớn trong dịch vụ xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để có thêm thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, tác giả đã thực hiện phỏng vấn
không cấu trúc đối với một số nhà quản lý ở cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt
động này.


15

Với các nguồn thông tin sẵn có liên quan đến ngành xây lắp, tác giả thu thập
thông tin thông qua các thông tin có sẵn: Niên giám thống kê của Tổng cụ thống kê,
trang web của các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp...
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi chép... được tác giả sử
dụng các phương pháp như phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp quy nạp,
diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê…, để phân tích các vấn đề lý luận và thực
tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù
hợp và khả thi.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Một là, luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí và giá thành
sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp. Cụ thể:
(1) Vai trò, bản chất và yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất xây lắp
(2) Kế toán tài chính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
(3) Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Hai là, trên cơ nghiên cứu chuẩn mực về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp, luận án đã chỉ ra mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng cho
các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp ở Việt Nam nên theo mô hình kết hợp giữa
KTTC và KTQT trên cùng một hệ thống kế toán, nó phù hợp với đất nước có nền
kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
* Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp, luận văn đã đưa ra
những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp ở
Việt Nam tại các công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và phân loại chi
phí và tính giá thành sản phẩm; việc thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài
khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán trong công tác kế toán chi phí sản xuất trên
phương diện KTTC; xây dựng định mức và lập dự toán sản xuất, phân tích thông tin
để kiểm soát và cung cấp thông tin chi phí nhằm phục vụ ra quyết định trên phương
diện KTQT. Luận văn cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan


16

của những tồn tại đó xuất phát từ phía Nhà nước và các Công ty; nhận thức về vai
trò về thông tin kế toán trong công tác quản lý còn hạn chế…
- Xuất phát từ những tồn tại, bất cập, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện nằm trên 2 phương diện nghiên cứu, đó là:
+ Trên phương diện KTTC, luận văn đề xuất hoàn thiện xác định nội dung và
phạm vi chi phí; phương pháp kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp
+ Trên phương diện KTQT, luận văn đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức bộ
máy theo mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT; phân tích biến động chi phí để
kiểm soát chi phí và phục vụ tra quyết định.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt,

danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp
trên địa bàn thành phố Hà Nội


17

CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm liên quan đến kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất
ngoài xây lắp. Cụ thể: Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực động hoạt động sản xuất xây lắp. Nó là bộ phân cơ bản để hình thành giá
thành sản phẩm xây lắp; Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản
xuất phát sinh trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như chi phí hoạt động sản xuất

công nghiệp phụ trợ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản xuất
để chia ra các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi
phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
như thế nào. Do vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản
mục. Trong doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được
chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Một là, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí ( đã tính đến hiện trường
xây lắp ) của các vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển bán
thành phẩm… và giá trị vật liệu luân tính vào chi phí trong kỳ tạo nên sản phẩm xây
lắp.
Hai là, Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương của công


18

nhân trực tiếp xây lắp và tiền công thuê ngoài để thực hiện khối lượng xây lắp .
Ba là, Chi phí sử dụng máy thi công : là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn
thành sản phẩm xây lắp bao gồm 6 tiểu khoản: Chi phí nhân công; Chi phí vật liệu;
Chi phí dịch vụ sản xuất; Chi phí khấu hao máy thi công; Chi phí dịch vụ mua
ngoài; Chi phí bằng tiền khác để sử dụng máy thi công.
Bốn là, Chi phí sản xuất chung: là những chi phí là những chi phí quản lý,
phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài sản xuất bao gồm 5 khoản mục: Chi phí
nhân viên phân xưởng; Chi phí vật liệu; Chi phí dụng cụ sản xuất; Chi phí khấu hao
TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài ở phân xưởng sản xuất phục vụ cho nhu cầu sản
xuất chung của các đội sản xuất và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản
xuất của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công , nhân viên
phân xưởng. Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
chi phí. Nếu trong doanh nghiệp có nhiều đội xây dựng thì phải mở sổ chi tiết để tập

hợp chi phí sản xuất chung cho từng đội xây dựng.
Cuối tháng, chi phí sản xuất chung được tập hợp kết chuyển để tính giá thành
sản phẩm, công việc của đội xây dựng đó. Trường hợp đội xây dựng trong kỳ có
xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan.
Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Ngoài cách phân loại trên trong doanh nghiệp còn phân loại chi phí theo mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Thứ nhất, Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá
trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật
liệu xây dựng, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công.
Thứ hai, Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý.
Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu
thức thích hợp.


19

Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và
hợp lý.
Bên cạnh đó một số doanh nghiệp còn phân loại chi phí sản xuất theo yếu
tố: Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào những
mục đích gì trong quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp có các yếu tố
chi phí sau:
-


Chi phí nguyên vật liệu : xi măng, thép, cát, gạch.......
Chi phí công cụ, dụng cụ : cuốc, xẻng, cốp pha, máy dầm, máy bơm......
Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài và trích

-

BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị .
Chi phí dịch vụ mua ngoài .
Chi bằng tiền khác.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cho biết kết cấu tỷ trọng từng yếu
tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quĩ lương, kế hoạch về vốn
giúp cho việc thực hiện công tác kế toán và công tác quản lý được chặt chẽ .
2.1.1.3. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lượng sản phẩm
xây lắp hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như như chi phí nguyên
liệu, chi phí máy thi công… tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm
xây lắp nhất định, có thể là một hạng mục công trình hay một công trình hoàn thành
toàn bộ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với


20


chi phí ít nhất và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
-

Khoản mục chi phí vật liệu.
Khoản mục chi phí nhân công.
Khoản mục chi phí máy thi công
Khoản mục chi phí sản xuất chung.
2.1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Xét theo thời điểm và nguồn và nguồn số liệu :
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch. Việc tính giá thành do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
và là cơ sở phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch

=

công tác xây lắp

Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
công tác xây lắp

kế hoạch

(Tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
Giá thành dự toán: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm

Giá thành dự toán của
từng công trình hạng
mục công trình

=

Giá trị dự toán của từng
công trình hạng mục
công trình

Lợi nhuận
chịu thuế tính
trước

Trong đó : Lợi nhuận chịu thuế tính trước là số phần trăm trên giá thành xây
lắp do Nhà Nước qui định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây
lắp cụ thể.
Thông qua giá thành dự toán của công tác xây lắp người ta có thể đánh giá
được thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn
vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá
thành thực tế và là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng
hoàn thành đã nghiệm thu. Mặt khác, giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục
công trình được xác định theo các định mức ( vật liệu, nhân công, máy......) đơn giá


21

của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và sát được giá trị thực tế, không phản ánh
được giá trị thực chất của công trình. Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế
hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.

Giá thành thực tế: Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí
sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây
dựng nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế
không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như : mất mát, hao hụt vật tư....
do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau
nhưng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong
quá trình so sánh, đồng thời sự so sánh này phải thể hiện trên cùng một đối tượng
xây lắp.
Xét theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng.Giá thành công tác xây lắp còn được xác định theo hai loại là: giá thành của
khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng qui ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng và kỹ thuất đúng thiết kế, đúng
hợp đồng bàn giao ; được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ
tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi
công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước phản ánh kịp thời chi phí
sản xuất cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công, xây lắp. Từ đó giúp cho
doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện
pháp quản lý phù hợp, cụ thể. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có nhược điểm không phản
ánh một cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công
trình. Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng hai chỉ tiêu trên để
đảm bảo các yêu cầu quản lý về giá thành.


22


e) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với
nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập hợp chi
phí cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra công tác giá thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí
sản xuất và lượng giá trị sử dụng cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc
đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về
mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì
vậy chúng giống nhau về bản chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất không dều nhau nên chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó thể hiện trên sơ đồ
sau:

CPSXDDĐK

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

A

B

C

D

Tổng giá thành sản phẩm

CPSXDDCK


Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:
Chi phí sản xuất
Tổng giá thành = sản phẩm xây lắp +
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất

sản phẩm xây lắp + sản phẩm xây lắp
phát sinh trong kỳ

dở dang cuối kỳ

Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tập hợp những chi phí chi ra gắn liền
với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được
nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí


23

cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản
xuất, những chi phí sinh ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhưng chi phí sản xuất
lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước
vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển
sang phân bổ cho kỳ này.
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp và giá

thành sản phẩm xây lắp
2.1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tuỳ theo
yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể được
xác định là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng sản xuất hay từng
giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp là phạm vi giới hạn sản phẩm
xây lắp, nhằm phục vụ cho thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi
phí. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất cần căn cứ vào:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết… Các chi phí phát sinh, sau
khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng công tác kế toán chi phí sản xuấtsẽ
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có
thể là:


24

+ Công trình
+ Hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng

+ Khối lượng công việc hoàn thành
+ Bộ phận thi công
2.1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Để tính giá thành sản phẩm trước tiên phải xác định được đối tượng tính giá
thành. Trong hoạt động xây lắp đối tượng tính giá thành thường là công trình, hạng
mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công
trình lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình, hạng mục công trình
theo đúng thiết kế dự toán được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán,
trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc hay
giai đoạn công việc hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người nhận thầu và được
thanh toán. Điều này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối xây lắp hoàn thành
quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến
một giai đoạn nhất định thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lượng
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ
chức ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết, tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng
đối tượng, thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội bộ doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để kế toán
lập bảng tính giá thành sản phẩm, tổ chức công tác giá thành theo từng đối tượng,
phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tính toán xác định


25


kết quả.
Dù vậy, giữa đối tượng công tác kế toán chi phí sản xuấtvà đối tượng tính giá
thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết, thể hiện:
-

Một đối tượng công tác kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính

-

giá thành liên quan.
Một đối tượng công tác kế toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính
giá thành liên quan.
Nhiều đối tượng công tác kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối
tượng tính giá thành liên quan. Số liệu về chi phí được tập hợp trong kỳ theo từng
đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở và căn cứ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho
từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
giống nhau ở bản chất chỗ chúng đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm
tra chi phí, giá thành sản phẩm.
2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và
phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán
chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi
phí sau:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình:
chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng

đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ
khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương
pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán.
Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay


×