Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần công trình viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.78 KB, 105 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các
số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học
nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Dịu Huế


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhờ sự chỉ dạy tận tình của các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại
nên em có thêm nhiều bài học quý báu. Em muốn nói lời cảm ơn chân thành
với ngôi trường mà em đã gắn bó – trường Đại học Thương mại và các thầy
cô giáo đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu làm hành trang
cho em sau này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin bày tỏ lời cảm ơn tới thầy giáo
TS. Nguyễn Viết Tiến đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho em trong suốt
thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn công ty Cổ phần Công trình Viettel và các cô
chú, anh chị phòng tài chính, phòng tổ chức lao động đã hợp tác chia sẻ thông
tin, cung cấp cho em nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin kính chúc Ban giám hiệu nhà trường,
thầy cô và các cô chú, anh chị phòng tài chính, phòng tổ chức lao động thành
công trong công việc, chúc Công ty Cổ phần Công trình Viettel ngày càng


thịnh vượng.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

BCHQS

Ban chỉ huy quân sự

2

BGĐ

Ban giám đốc


3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

6

CCDC

Công cụ dụng cụ

7

CNTT

Công nghệ thông tin


8

CPSX

Chi phí sản xuất

9

CT

Công trình

10

GTGT

Giá trị gia tăng

11

HĐQT

Hội đồng quản trị

12

HMCT

Hạng mục công trình


13

KT

Kế toán

14

KLXLDD

Khối lượng xây lắp dở dang

15

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

16

KTQT

Kế toán quản trị

17

KTTC

Kế toán tài chính


18

MTC

Máy thi công

19

NCTT

Nhân công trực tiếp

20

NVL

Nguyên vật liệu

21

SXKD

Sản xuất kinh doanh

22

TK

Tài khoản


23

TNCN

Thu nhập cá nhân

24

TSCĐ

Tài sản cố định


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đang chịu ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế
thế giới những năm gần đây, chính sách tín dụng thắt chặt, hầu hết các thành
phần kinh tế trong nước đều gặp khó khăn. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập với thế giới, nhiều cơ hội và thách thức
đặt ra với các doanh nghiệp trong nước. Đây có thể là cánh cửa mở ra những
cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong nước, đồng thời đặt các doanh nghiệp
đứng trước sự lựa chọn hoặc thay đổi để tồn tại và phát triển hoặc phá sản vì môi
trường cạnh tranh quá khốc liệt. Không nằm ngoài tình trạng đó, các doanh
nghiệp xây lắp phải đối mặt với bài toán giải quyết khó khăn và tìm đường đi
cho định hướng hoạt động cũng như duy trì sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh của nước ta hiện nay, xây dựng cơ bản là ngành sản sản
xuất vật chất có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, việc hiện đại hóa cơ sở hạ

tầng là đòi hỏi hết sức cần thiết ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên, vấn đề chất lượng
chưa tương xứng với giá thành công trình vẫn đang là chủ đề nóng cần được
quan tâm đặc biệt. Làm thế nào để quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng
công trình chặt chẽ và hiệu quả, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí trong điều
kiện sản xuất xây lắp trải qua nhiều giai đoạn (đấu thầu, thiết kế, lập dự toán,
thi công, nghiệm thu…) và thời gian xây dựng kéo dài? Do vậy, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần được xây dựng chặt chẽ,
đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu kiểm soát trong điều kiện khó khăn mang tính
đặc thù như trên.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong
quá trình sản xuất sản phẩm của bất kỳ doanh nghiệp nào. Thông tin kế toán
về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cung cấp cho nhà quản lý
doanh nghiệp về tình hình xây dựng, tiến độ thực hiện công việc, từ đó kiểm


2

soát tốt giá thành và chất lượng công trình, điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng với các doanh nghiệp xây lắp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng
vững trên thị trường hiện nay.
Công ty Cổ phần Công trình Viettel là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Viễn
thông Quân đội (VIETTEL) hoạt động trong lĩnh vực thi công các công trình
viễn thông, công nghệ thông tin, xây dựng dân dụng, công nghiệp trong và
ngoài nước. Hầu hết các công trình mà công ty Cổ phần Công trình Vettel
triển khai là các dự án do Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel hoặc các đơn
vị thành viên làm chủ đầu tư. Vì vậy, việc xây dựng mức giá thành hợp lý là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Trên thực tế, công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Công trình Viettel
trong thời gian qua còn bất cập cần đổi mới và hoàn thiện.
Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp tại công ty Cổ phần Công trình Viettel sẽ chỉ ra những hạn chế trong quá
trình quản lý và hạch toán kế toán xây lắp tại công ty, từ đó đề xuất giải pháp
khắc phục, giúp công ty quản lý chặt chẽ chi phí, nâng cao chất lượng công
trình và tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian tới. Đồng thời, công ty có những
cơ sở tin cậy để đưa ra các quyết định đầu tư mới.
Với mong muốn ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tế và xuất phát
từ các lý do trên, học viên xin lựa chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần công trình Viettel” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã có một số
tác giả nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sỹ “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
xây dựng tại công ty Cổ phần xây dựng số 5” của tác giả Vũ Thị Kim Chinh -


3

ĐHTM (2015): luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề chung về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các công ty xây
dựng. Tuy nhiên, tổng quan các công trình nghiên cứu còn sơ sài, thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng tại công ty
chưa trình bày rõ quá trình nhận thầu, chia thầu và tính giá thành.
- Luận văn thạc sỹ “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty Cổ phần 471” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Vân – ĐHTM
(2015): về mặt nội dung, luận văn đã nêu được các vấn đề và lý luận cơ bản
liên quan đến đề tài nghiên cứu, thực trạng kê toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trên cả hai phương diện kế toán tài chính và kế toán
quản trị, đồng thời rút ra các giải pháp có tính khả thi phù hợp với công ty.
Tuy nhiên tác giả có cách sắp xếp các mục chưa thật hợp lý và chưa nêu bật

được phương pháp kế toán nếu doanh nghiệp tổ chức khoán chi phí.
- Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
giao thông tại công ty cổ phần giao thông xây dựng số 1” của tác giả Phạm
Thị Phượng – ĐHTM (2015): luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn
đề nghiên cứu, trình bày và phân tích thực trạng về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành công trình giao thông tại Công ty cổ phần giao
thông xây dựng số 1, từ đó trình bày ưu nhược điểm và đưa ra giải pháp hoàn
thiện. Tuy nhiên hệ thống sổ sách chứng từ chưa thực sự được đầu tư.
- Luận văn thạc sỹ “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp xây dựng thuộc tổng công ty xây dựng Thăng Long” của tác giả
Nguyễn Thị Huệ - ĐHTM (2015): về cơ bản luận văn đã nêu được những nội
dung cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
tại các doanh nghiệp xây dựng thuộc tổng công ty xây dựng Thăng Long.
- Luận văn thạc sỹ “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Xuân Trường” của tác giả


4

Nguyễn Thị Hoàn – ĐHTM (2015) : luận văn đã thực hiện được đầy đủ các
yêu cầu đặt ra khi nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Xuân Trường. Mặc dù
doanh nghiệp nghiên cứu đảm bảo quy mô về vốn tuy nhiên quy mô về kết
cấu doanh nghiệp chưa có sự phân cấp công ty mẹ con nên nhìn chung vấn đề
nghiên cứu chưa quá phức tạp.
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại các công ty xây dựng khác nhau tuy nhiên chưa có
tác giả nào nghiên cứu tại công ty Cổ phần Công trình Viettel. Vì vậy tác giả
chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty Cổ phần Công trình Viettel” làm đề tài nghiên cứu.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
* Về mặt lý luận: Phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp.
* Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Công trình
Viettel; từ đó chỉ ra ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Công
trình Viettel; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Công trình Viettel.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty Cổ phần Công trình Viettel và xí nghiệp trực
thuộc Công ty.
+ Về thời gian: Năm 2015


5

5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp xây lắp là gì?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty Cổ phần Công trình Viettel như thế nào? Có những ưu điểm, hạn
chế gì?
- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Công trình Viettel?
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

•Phương pháp thu thập dữ liệu: là phương pháp thu thập dữ liệu có sẵn
bên trong và bên ngoài công ty. Đây là khâu quan trọng hàng đầu của quá
trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Mục đích của phương pháp là thu thập
số liệu và giấy tờ liên quan nội dung nghiên cứu tại trực tiếp công ty Cổ phần
công trình Viettel, các công trình nghiên cứu và hệ thống lý luận liên quan
đến kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
•Phương pháp nghiên cứu dữ liệu: để hệ thống hóa lý luận chung về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và trình bày thực
trạng tại công ty Cổ phần Công trình Viettel, tác giả cần nghiên cứu các tài
liệu đã thu thập được và có cái nhìn tổng quan. Từ đó trình bày các thông tin
đã thu thập được một cách logic.
•Phương pháp xử lý dữ liệu: sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu,
tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu. Các dữ liệu thu thập được được sắp
xếp thành các nhóm dữ liệu cơ bản ( nhóm dữ liệu thuộc cơ sở khoa học lý
luận như luật, nghị định, chuẩn mực, chế độ,… và nhóm dữ liệu cơ sở thực
tiễn tại công ty). Sau đó, so sánh giữa cơ sở lý thuyết, các quy định, chế độ kế


6

toán với việc thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại doanh nghiệp.
•Phương pháp phân tích, đánh giá dữ liệu: từ việc so sánh ở trên để thấy
được sự phù hợp và chưa phù hợp của lý luận chung với thực tiễn, từ đó phân
tích nguyên nhân, đánh giá tình hình và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp .
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Công trình Viettel.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Công trình Viettel.


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất xây lắp là 1 hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi
phục cải tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Xây lắp là 1 ngành sản xuất vật
chất mang tính chất sản xuất công nghiệp, nhưng có đặc điểm riêng biệt khác
với ngành sản xuất khác, ảnh hưởng đến công tác quản lý và công tác kế toán.
Sản xuất xây lắp có những đặc điểm sau đây:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ đó là những công trình, vật
kiến trúc... có qui mô lớn, kỹ thuật sản xuất phức tạp, sản xuất đơn chiếc, thời
gian sản xuất dài, mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt cấu trúc, mỹ thuật,
hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi phải lập dự
toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình xây lắp phải luôn luôn sát
với dự toán, phải lấy dự toán làm căn cứ tổ chức thực hiện.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán (hoặc giá thoả
thuận khi trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu). Tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán từ
trước thông qua hợp đồng giao thầu). Vì vậy việc tiêu thụ được thực hiện

thông qua việc bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư.
- Hoạt động xây lắp mang tính chất lưu động, tiến hành chủ yếu ngoài
trời. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn phương tiện sản
xuất (máy móc thi công, công nhân) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, kế toán tài sản, vật tư lao động phức


8

tạp, đồng thời lại chịu tác động của môi trường tự nhiên dễ làm tài sản mất
mát, hư hỏng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ phù hợp đảm
bảo hoàn thành công trình đúng tiến độ.
- Thời gian thi công và thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài,
chất lượng được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Do đó đòi hỏi
công tác quản lý và kế toán phải thực hiện tốt để cho chất lượng công trình
thực hiện đúng như dự toán thiết kế,...
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng
rãi với hình thức giao khoán khác nhau: khoán gọn công trình (khoán toàn bộ
chi phí), khoán từng khoản mục chi phí nên phải hình thành bên giao khoán,
bên nhận khoán và giá khoán.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế
toán làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ
quản lý kinh tế, công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ
chức phù hợp với các đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất sản
phẩm xây lắp trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán
do nhà nước ban hành.
1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xây lắp
nói riêng cần có sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động của con người, tư liệu
lao động như máy móc, nhà xưởng và đối tượng lao động như nguyên vật
liệu, nhiên liệu. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất hình thành các
yếu tố tương ứng như khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, tiền
công... Các chi phí đó được lượng hóa bằng tiền.


9

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra,
các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Bên cạnh đó có thể hiểu chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Chi phí doanh nghiệp là những khoản chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình bắt đầu từ mua vật liệu,
tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Đó là những hao phí lao động xã hội
được biểu hiện bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp được xem xét theo từng kỳ kế toán.
“Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động vật hóa, lao động sống và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất
định.” [11,tr.68]
Có rất nhiều cách định nghĩa về khái niệm chi phí sản xuất khác nhau
nhưng đều có những điểm chung. Tóm lại, có thể định nghĩa về chi phí sản
xuất xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong
hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp

Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả yếu tố chi phí riêng biệt để
phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình,
nơi phát sinh chi phí. Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại, nhiều khoản, có tính chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý
khác nhau. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù


10

hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất
theo những tiêu thức khác nhau. Có một số cách phân loại chi phí:
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (Yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào
và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này
chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản... mà doanh nghiệp đã
sử dụng để xây dựng các công trình, hạng mục công trình.
Yếu tố chi phí nhân công: gồm hai bộ phận chi phí là chi phí tiền lương,
tiền công và chi phí về các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH, KPCĐ
của công nhân viên xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc tổ, đội
xây dựng.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao các
loại TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp.
Yếu tố chi phí CCDC: là toàn bộ giá trị CCDC sử dụng trong hoạt động
sản xuất xây lắp.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền chi trả về các dịch vụ mua
từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ... phục vụ cho các hoạt

động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
Yếu tố các chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động xây lắp ngoài các yếu tố trên như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị.
Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào
sản xuất, tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số làm cơ sở cho việc kiểm tra
tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính nhu cầu
vốn và thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời phục vụ


11

cho việc lập các cân đối chung (lao động, vật tư, tiền vốn…). Tuy nhiên cách
phân loại này không biết được chi phí sản xuất sản phẩm là bao nhiêu trong
tổng chi phí của doanh nghiệp.
* Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí (Khoản mục chi phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế,
cùng mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính
chất kinh tế của nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia
thành các khoản mục sau: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân
công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung. Trong đó:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí về toàn bộ giá trị nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu,…xuất dùng cho sản xuất xây lắp trong kỳ.
- Chi phí NCTT: là toàn bộ chi phí về các loại tiền lương, tiền công và phụ
cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công : bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan
đến máy thi công như chi phí vật liệu chi máy hoạt động, chi phí tiềnf lương
và các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất tại đội, công trình xây dựng. Chi phí sản xuất chung gồm nhiều loại
chi phí gồm nhiều loại chi phí có nội dung kinh tế khác nhau như lương nhân

viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…
Các khoản mục chi phí này là cơ sở tạo nên giá thành sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp theo dõi được từng khoản mục chi phí
phát sinh từ đó đối chiếu với dự toán công trình để xác định tăng giảm ở khoản
mục nào, do vậy theo dõi được việc thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá.


12

* Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm :
Cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất bỏ ra
và khối lượng sản phẩm hoàn thành để phân loại hay xem xét sự biến động
của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí sản xuất được chia thành:
Chi phí bất biến: (Định phí, cố định): Là những chi phí không thay đổi
khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi, nhưng khi tính cho
một đơn vị sản phẩm thì chi phí này thay đổi.
Chi phí khả biến ( biến phí, biến đổi): Là những chi phí thay đổi khi khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi theo tương quan tỷ lệ thuận.
Song biến phí cho một đơn vị sản phẩm lại không đổi.
Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố của cả định phí và
biến phí như chi phí tiền điện thoại, tiền nước...
Theo cách phân loại này giúp ta trong công việc xác định phương án đầu
tư thông qua mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi
nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như việc tính toán phân tích tình hình tiết
kiệm chi phí và định ra những biện pháp thích hợp để phấn đấu hạ thấp chi
phí cho doanh nghiệp.
* Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng
chịu chi phí có: Chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
* Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi
phí có: Chi phí cơ bản, chi phí quản lý phục vụ…

Tóm lại, mỗi cách tập hợp chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng phục vụ
cho từng đối tượng quản lý, từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể và luôn
bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả toàn bộ chi phí phát sinh trong
phạm vi từng doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định.


13

1.2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Mục đích của việc bỏ ra một lượng chi phí của các nhà sản xuất là để tạo
nên những giá trị sử dụng nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
Sau quá trình sản xuất ra sản phẩm có những khoản chi phí liên quan đến khối
lượng sản phẩm, công việc , lao vụ hoàn thành gọi là giá thành sản phẩm.
“Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành theo qui định. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn
thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của công việc xây lắp.” [7,
tr.285]
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và các hao phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành nhất định.
Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực
của các tư liệu sản xuất và các chỉ tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp hao
phí lao động sống.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng được phân loại để
phục vụ công tác hạch toán và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.Trong sản
xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây:
- Giá trị dự toán:

Trong XDCB, sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc ... mà giá trị của
nó được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà
nước quy định cho từng khu vực thi công và phân tích theo định mức.


14

Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành theo dự toán
Giá trị dự toán

=

Chi phí hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán

+

Lợi nhuận
định mức

Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu tư XDCB,
là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ để kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu
tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt

thành các loại giá thành sau đây:
+ Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn
thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy giá thành dự toán là
một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được
xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức.
Hoặc:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức - Thuế GTGT
Giá thành dự toán là khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế
kỹ thuật do nhà nước quy định nhân với đơn giá xây lắp do nhà nước ban
hành theo từng khu vực thi công và chi phí khác theo định mức.
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất
định, nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công,
về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư ... cho từng loại công trình hoặc


15

công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính
chất xã hội.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực
thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh
nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định
những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nhiệp xây lắp
tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
Giá thành

=


Giá thành

-

Lãi do hạ

+/-

Chênh lệch

kế hoạch
dự toán
giá thành
so với dự toán
+ Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng
xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình,
phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí
đã đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương
pháp tổ chức, về quản lý thi công, thì định mức sẽ thay đổi vì khi đó, giá
thành định mức được tính toán lại cho phù hợp.
+ Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn
thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện
chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá
thành kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ánh chỉ tiêu tích
luỹ của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong
năm tới.



16

So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn
thành định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống
nhất của cùng một quá trình. Chi phí thể hiện hao phí và giá thành thể hiện
kết quả sản suất. Giữa chi phí và giá thành có những điểm tương đồng và
khác biệt sau đây:
- Đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá
trình sản xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh
trong khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
không cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Còn giá thành sản phẩm luôn luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm,
công việc, lao vụ hoàn thành nhất định.
- Với giác độ biểu hiện bằng tiền để xem xét thì trong một thời kỳ tổng
số chi phí sản xuất phát sinh khác với tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ đó. Vì giá thành sản phẩm không bao giờ gồm những chi phí sản
xuất không liên quan đến hoạt động tạo ra sản phẩm và những chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ (chuyển sang kỳ sau), nhưng nó lại chứa đựng cả phần
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (của kỳ trước chuyển qua), biểu hiện qua
công thức sau:
Giá thành sản

phẩm xây lắp

=

Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ


17

1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau. Mối quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp là các chi phí đó
phát sinh ở đâu, dùng để sản xuất sản phẩm nào. Do đó, chi phí sản xuất trong
kỳ phải được tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Thực chất của
việc xác định đối tượng chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng,
đội sản xuất..) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng….)
Đối với hoạt động xây lắp, nơi sản xuất thường ở nhiều địa điểm, tổ đội
xây lắp khác nhau nên chi phí sản xuất cũng phát sinh ở nhiều nơi khác nhau,

nhiều công việc. Vì vậy, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo từng khoản
mục trong phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ công tác tính giá thành sản
phẩm. Tương ứng với đặc điểm thi công, tổ chức sản xuất của ngành xây
dựng cơ bản thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp có thể là công trình, hạng mục công trình xây lắp , các giai đoạn quy ước
của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các
đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công xây dựng).
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng sau :
- Phương pháp tập hợp trực tiếp : Áp dụng các chi phí có liên quan đến
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ
chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp
số liệu theo từng đối tượng liên quan.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp : Áp dụng đối với những loại chi phí có
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp riêng
rẽ cho từng đối tượng mà phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng
mục công trình theo tiêu thức phù hợp. Theo phương pháp này doanh nghiệp


18

phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát
sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí
sản xuất và tập hợp cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý nhất.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính
1.4.1 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo hướng dẫn của chuẩn mực
kế toán Việt Nam
1.4.1.1 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo hướng dẫn của Chuẩn mực
kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung”
Theo chuẩn mực này thì chi phí sản xuất được ghi nhận theo số tiền thực

tế chi ra hoặc tương đương tiền phải trả khi phát sinh chi phí xây lắp. Đồng
thời ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp với doanh thu xây lắp. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu xây lắp thì phải ghi nhận một khoản chi phí xây lắp
tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu xây lắp đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các
kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan tới doanh thu của kỳ đó.
1.4.1.2 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo hướng dẫn của Chuẩn
mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”
Trong doanh nghiệp xây lắp, công cụ dụng cụ và nguyên vật liệu là
những đối tượng tham gia vào quá trình sản xuất có thể do doanh nghiệp mua
ngoài hoặc tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công trình. Chuẩn mực kế
toán số 02 “Hàng tồn kho” đề cập tới cách xác định giá trị của hàng tồn kho
theo phương pháp giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Nội dung này chi phối kế toán chi
phí sản xuất xây lắp trong việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho sử dụng cho
thi công công trình theo một trong ba phương pháp: giá đích danh, bình quân
gia quyền, nhập trước xuất trước. Trong trường hợp vật liệu mua ngoài xuất


19

thẳng đến công trình thì giá gốc là toàn bộ chi phí thu mua và chi phí phát
sinh đến thời điểm bàn giao tại chân công trình.
1.4.1.3 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo hướng dẫn của Chuẩn
mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” và Chuẩn mực số 04 “Tài sản
cố định vô hình”
Hai chuẩn mực trên tác động đến kế toán chi phí sản xuất khi xác định
chi phí khấu hao tài sản trong thi công. Chuẩn mực này quy định các tài sản
sử dụng trong quá trình thi công phải được khấu hao và chi phí khấu hao được

tính vào chi phí xây dựng. Giá trị của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Các doanh nghiệp xây dựng
thường áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp này,
số khấu hao hằng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích. Mức
khấu hao tài sản cố định được xác định theo công thức:
Mức trích khấu hao bình

Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng của TSCĐ
quân năm TSCĐ
1.4.1.4 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo hướng dẫn của Chuẩn
=

mực kế toán số 15 “ Hợp đồng xây dựng”
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “Hợp đồng xây dựng” được ban
hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của
Bộ trưởng Bộ tài chính nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng,
gồm: Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh
thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, một số thuật ngữ được hiểu
như sau:


20

“Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài
sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt
thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.

Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá
cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi
giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi
trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong
đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+)
thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này
hoặc được tính thêm một khoản phí cố định.
Hợp đồng xây dựng có thể được thỏa thuận để xây dựng một tài sản đơn
lẻ, như: Một chiếc cầu, một tòa nhà, một đường ống dẫn dầu, một con đường
hoặc xây dựng tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau
về thiết kế, công nghệ, chức năng hay mục đích sử dụng cơ bản của chúng,
như: Một nhà máy lọc dầu, tổ hợp nhà máy dệt, may.”
Quy định về chi phí trong hợp đồng xây dựng thì:
“16. Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của
hợp đồng.
17. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;


21

(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện
hợp đồng;

(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên
liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các
khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ:
Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc,
thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.
18. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng
và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến
một hợp đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách
có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi
phí có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường
của hoạt động xây dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp
đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu
thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định trong
Chuẩn mực "Chi phí đi vay").


×