1
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn "Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin" là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn trung thực và chưa từng công
bố trong các công trình nghiên cứu trước đây.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn
Vũ Thùy Linh
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của TS. Nguyễn Viết Tiến trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
trường Đại học Thương mại, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Khoa Sau đại học, rường
Đại học Thương mại đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Do trình độ và khả năng bản thân còn hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Kính mong các thầy cô góp ý để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BHXH
BHYT
GTGT
HĐKD
HĐSXKD
KPCĐ
KQHĐKD
KQKD
KTQT
KTTC
NCTT
NVLTT
QLDN
SXC
SXKD
TNCN
TNDN
TSCĐ
VAS
GIẢI THÍCH
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Kinh phí công đoàn
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Vietnam Accounting Standard
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Phân loại chi phí theo theo cách ứng xử của chi phí
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thì
thông tin về chi phí, doanh thu và KQKD của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động luôn
được mọi đối tượng sử dụng thông tin quan tâm, đặc biệt là đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp. Ngày nay, vai trò của hạch toán kế toán ngày càng được coi trọng,
góp phần không nhỏ vào hoạt động của toàn doanh nghiệp. Đặc biệt kế toán chi phí,
doanh thu và KQKD là phần hành kế toán có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng
trong công tác kế toán tại mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh trực tiếp nhất các thông
tin về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và khả năng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai. Những hạn chế trong phần hành kế toán này sẽ ảnh hưởng đến tính chính
xác, kịp thời của thông tin gây tác động không nhỏ đến tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó hoàn thiện phần hành kế toán này là việc làm cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp nói chung và ngành than – khoáng sản nói riêng đang
ngày càng không ngừng phát triển, đóng góp không nhỏ cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Năng lượng than và vai trò của than trong an ninh năng lượng từ lâu đã
trở thành nhân tố tác động trực tiếp đến sự phát triển, xã hội của Việt Nam, cũng
như các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành than đã góp phần
tích cực vào giải quyết nhu cầu năng lượng đang ngày càng gia tăng. Một trong
những ngành đóng góp không nhỏ trong quá trình phát triển này là ngành tư vấn
thiết kế và đầu tư xây dựng mỏ.Ngành đã có những bước phát triển nhất định để đáp
ứng nhu cầu, bắt kịp, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Việt Nam nằm trong top những nước tiêu thụ năng lượng tương đối lớn so với
khu vực và trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế liên tục với tốc độ khá cao của Việt
Nam giúp cải thiện mức sống của người dân và làm tăng nhu cầu sử dụng năng
lượng. Trong điều kiện kinh tế khủng hoảng cũng như nhu cầu sử dụng năng lượng
ngày càng gia tăng như hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực than –
khoáng sản nói chung và Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp –
Vinacomin nói riêng đều bị ảnh hưởng không nhỏ và gặp nhiều khó khăn.
7
Để tồn tại và phát triển một cách bền vững, các doanh nghiệp trong ngành than
– khoáng sản nói chung cũng như Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công
nghiệp – Vinacomin nói riêng cần phải có sự chuyển biến mang tính đột phá ở tầm
vĩ mô. Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tổ chức lại sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ. Mặt khác đồng thời phải áp dụng các biện pháp quản lý khoa học
tiên tiến, sử dụng hiệu quả các công cụ QLDN để giảm chi phí, hạ giá thành, nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thương trường. Trong hệ thống các công cụ QLDN, kế
toán là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu nhất, giúp cho nhà quản trị doanh
nghiệp có được những thông tin chính xác, trung thực và khách quan để kịp thời
đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây, hệ thống kế toán nói chung, kế toán chi phí, doanh
thu và KQKD nói riêng đã từng bước được hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu có chọn
lọc kinh nghiệm của thế giới, phù hợp với đặc điểm của Việt Nam. Song thực tế
công tác kế toán chi phí, doanh thu và KQKD trong các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin nói riêng
vẫn còn nhiều bất cập, chưa hoàn toàn phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán
quốc tế và chưa thực sự đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Sự bất cập
trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và KQKD đã ảnh hưởng không nhỏ đến
tình trạng tài chính của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả của hệ thống kiểm soát và
đánh giá của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn
đầu tư mỏ và công nghiệp – Viancomin”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, việc quản lý tốt chi phí, doanh thu và
KQKD sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả
năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
đã có nhiều công trình nghiên cứu về kế toán chi phí, doanh thu và KQKD trong
doanh nghiệp như:
Luận văn thạc sĩ của cao học viên Đậu Thị Hồng Yến bảo vệ tại trường Đại
học Thương Mại năm 2013 với đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả tại Tổng công ty Giấy Việt Nam”. Luận văn đã trình bày, phân tích được
8
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và
KQKD trong doanh nghiệp. Qua đó khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu,
chi phí và KQKD hiện nay và đề xuất được giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Luận án tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam hiện nay" của Nghiên cứu
sinh Đỗ Minh Thoa bảo vệ tại Học viện Tài chính năm 2015. Ngoài việc hệ thống
hóa, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí, doanh
thu và KQKD dịch vụ du lịch lữ hành ở góc độ tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và
cung cấp thông tin kế toán về HĐKD dịch vụ du lịch lữ hành, luận án đã khái quát
hóa Tổ chức vận dụng Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) trong mối
quan hệ với tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và KQHĐKD dịch vụ du
lịch lữ hành. Từ bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới tác giả rút ra ba
định hướng để vận dụng trong tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định
KQHĐKD dịch vụ du lịch lữ hành ở Việt Nam. Qua đó đề xuất một số giải pháp
mới có tính thuyết phục và tính khả thi cao nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán chi phí, doanh thu và KQHĐKD dịch vụ du lịch lữ hành ở Việt Nam hiện nay.
Luận án tiến sĩ của Nghiên cứu sinh Đỗ Thị Hồng Hạnh bảo vệ tại trường Đại
học Kinh tế Quốc dân năm 2015 với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh
thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công
ty thép Việt Nam”. Luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh
thu, KQKD trong các doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ nghiên cứu chuẩn mực kế
toán quốc tế về chi phí, doanh thu, KQKD và mô hình kế toán của một số nước trên
thế giới, luận án đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán chi phí, doanh thu và KQKD tại các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam. Qua đó đã đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam nên là mô hình kết hợp giữa KTTC và
KTQT trên cùng một hệ thống kế toán, nó phù hợp với những Quốc gia có nền kinh
tế đang phát triển như Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của cao học viên Vũ Thị Hà bảo vệ tại trường Đại học
Thương mại năm 2015 với đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần MISA”. Luận văn này đã khái quát hóa được những vấn
9
đề lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD trong các doanh
nghiệp nói chung. Ngoài ra tập trung nghiên cứu sâu và trình bày một các khái quát
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và KQKD của tại Công ty cổ phần MISA, từ
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD. Tuy nhiên,
luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong một đơn vị tác giả lấy số liệu.
Có thể thấy, các công trình đã phân tích, hệ thống hóa được những vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán chí, doanh thu và KQKD của doanh nghiệp dưới góc độ
KTTC KTQT, khảo sát đánh giá thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và KQKD tại
đơn vị mà đề tài nghiên cứu. Chỉ ra những hạn chế mà doanh nghiệp còn gặp phải
trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và KQKD và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện những hạn chế đó. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu và phân tích
về kế toán chi phí, doanh thu và KQKD về công ty chuyên tư vấn mỏ và xây dựng
như Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí,
doanh thu và KQKD trong các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và KQKD tại
Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin, chỉ ra những ưu
điểm và hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và KQKD tại
Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng về
kế toán chi phí, doanh thu và KQKD tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và
công nghiệp – Vinacomin.
- Phạm vi nghiên cứu: Kế toán chi phí, doanh thu và KQKD tại Công ty Cổ
phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin trong 3 năm gần đây 2014,
2015, 2016.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và KQKD trong doanh
nghiệp là gì?
10
- Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và KQKD tại Công ty Cổ phần Tư
vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin như thế nào? Có những ưu điểm và
hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và
KQKD tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin?
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử để nghiên cứu toàn diện các vấn đề, vừa hệ thống, vừa đảm bảo tính logic, tính
thực tiễn của các giải pháp.
- Vận dụng các phương pháp cụ thể trong nghiên cứu khoa học kinh tế như:
phương pháp điều tra, phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích mang tính hệ
thống , các phương pháp thống kê, chọn lọc, so sánh để phân tích, lý giải các vấn đề
lý luận và thực tiễn để rút ra kết luận hợp lý.
- Phương pháp phỏng vấn, tham khảo ý kiến đối với một số lãnh đạo, cán bộ
quản lý, kế toán trưởng, nhân viên kế toán… để phản ánh thực trạng và làm cơ sở
để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và KQKD tại
Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin.
- Luận văn cũng sử dụng các tài liệu thứ cấp như sách, tạp chí chuyên ngành,
nguồn Internet, các kết quả đã được công bố của các tác giả trong nước.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục bảng biểu sơ đồ, luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp – Vinacomin.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp –
Vinacomin.
11
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH
THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm chi phí và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm chi phi
Hiện nay, có nhiều quan điểm, cách nhìn nhận, tiếp cận khác nhau về chi phí,
theo ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB – International Accounting Standards
Board) thì “Chi phi là sự giảm đi của lợi ich kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
dòng ra (hay sự suy giảm) của tài sản hoặc sự tăng lên của nợ phải trả dẫn đến sự
giảm xuống của vốn chủ sở hữu mà không phải do phân phối vốn cho chủ sở hữu”.
[39, tr230]
Còn theo hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB – Financial
Accounting Standards Board) thì cho rằng “Chi phi là dòng ra (hoặc tự sử dụng)
của tài sản hay sự phát sinh nợ phải trả (hoặc phối hợp cả hai) từ việc bán hay sản
xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hay thực hiện các hoạt động khác cấu thành hoạt
động chủ yếu hoặc trung tâm của doanh nghiệp.” [39, tr230]
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung (VAS 01)
thì“Chi phi là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ich kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra,các khoản khấu trừ tài sản hoặc làm phát sinh các
khoản nợ phải trả dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”[10, tr6]
KTTC và KTQT chi phí lại là hai bộ phận của cùng một lĩnh vực tính toán
trong doanh nghiệp; trong đó KTQT chi phí sử dụng tài liệu cơ sở của KTTC nên
việc phân biệt các khái niệm giữa chúng là hoàn toàn cần thiết.
Khái niệm chi phi sản xuất theo KTTC: KTTC tuân thủ theo quy định bắt
buộc, do đó có thể coi hệ thống KTTC là hệ thống "chính" trong doanh nghiệp phục
vụ mục đích lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các chuẩn mực, chế độ kế toán. Vì
thế, khái niệm chi phí được định nghĩa tương đối rõ ràng và rõ nghĩa như theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung (VAS 01). Định nghĩa
12
khác: "Chi phi bao gồm các chi phi sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phi khác" [8, tr.7].
Một khoản chi phí được ghi nhận trên BCTC của một doanh nghiệp khi nó làm
giảm bớt các lợi ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp liên quan đến việc
giảm bớt tài sản hoặc làm tăng các khoản nợ phải trả hoặc làm giảm sút vốn chủ sở
hữu và các chi phí này phải xác định một cách đáng tin cậy, và phải tuân thủ theo
các nguyên tắc kế toán và liên quan đến một kỳ kế toán nhất định.
Khái niệm chi phi sản xuất theo KTQT: Theo quan điểm KTQT, chi phí không
chỉ đơn giản được nhận thức theo quan điểm KTTC mà nó còn được nhận diện theo
nhiều phương diện khác nhau để đáp ứng thông tin một cách toàn diện cho các nhà
quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Theo đó, kế toán hướng
tới mục tiêu tương lai khác với KTTC là ghi chép phản ánh các nghiệp vụ đã xảy ra
trong quá khứ nên trong KTQT, chi phí được phân loại và sử dụng theo nhiều cách
khác nhau nhằm cung cấp những thông tin phù hợp với nhu cầu đa dạng trong các
thời điểm khác nhau của quản trị nội bộ doanh nghiệp. Chi phí trong KTQT có cơ
cấu phong phú và đa dạng có thể là các phí tổn thực tế gắn liền với HĐSXKD, có
thể là chi phí chưa phát sinh như chi phí dự toán, hay các chi phí dự kiến ước tính
trước của một hoạt động hoặc các chi phí không có trong sổ sách kế toán như chi
phí cơ hội,…Tùy theo mục đích sử dụng thông tin chi phí mà chi phí trong KTQT
được ghi nhận, phân loại theo nhiều góc độ nhận diện thông tin. Hay nói cách khác
là chi phí trong KTQT được ghi nhận và trình bày chủ yếu phục vụ việc ra quyết
định nội bộ của nhà quản trị doanh nghiệp hơn là quan tâm đến tính pháp lý và bằng
chứng chứng minh chi phí thực tế phát sinh như chi phí trong KTTC.
Như vậy, không có một khái niệm duy nhất cho chi phí, tuy nhiên, khái niệm
về chi phí có thể được định nghĩa chung nhất là những phí tổn về các nguồn lực
trong HĐSXKD của doanh nghiệp gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp
và được đo lường bằng thước đo tiền tệ trong thời kỳ xác định.
1.1.1.2. Phân loại chi phi
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, phát sinh rất nhiều loại chi phí.
Việc phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc quản lý và hạch toán chi phí của doanh nghiệp.
13
a, Phân loại chi phi theo nội dung, tinh chất kinh tế của chi phi
Đây là một cách phân loại của chi phí để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi
phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ
thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân loại theo yếu tố.
+ Giá vốn hàng bán:
•
-
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
-
sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
• Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư:
- Số trích khấu hao bất động sản đầu tư trích trong kỳ
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện tính vào
-
nguyên giá bất động sản đầu tư.
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư trong kỳ.
Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lý trong kỳ.
Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
+ Chi phi bán hàng: Là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng đó là chi
phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này bao gồm: chi phí quảng cáo, chi phí giao
hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn
liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
+ Chi phi quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý SXKD có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí nhân
viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho cho toàn doanh
nghiệp, các loại thuế phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, chi phí hội nghị...
+ Chi phi tài chinh: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư
tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, chi phí
giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác...
+ Chi phi khác: Là chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh
14
nghiệp có thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động
thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được
ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ hợp đồng hợp tác kinh
doanh nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
+ Chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành
và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định KQHĐKD
sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
b, Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán
chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí phát sinh tại doanh nghiệp được chia làm
2 loại:
+ Chi phi trực tiếp: Là những chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng kế toán
tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng, hoạt động,…
chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng phải chịu chi phí. Loại chi phí
này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận biết và hạch toán
chính xác như chi phí NVLTT, chi phí NCTT
+ Chi phi gián tiếp: Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau, bao gồm chi phí nguyên vật liệu
phụ, chi phí công phụ, chi phí quảng cáo...Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí khác nhau nên nguyên nhân gây ra chi phí gián tiếp thường phải được tập
hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí gián tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí.
Tuy nhiên, mỗi đối tượng chịu chi phí thường chỉ phù hợp với một tiêu thức
15
phân bổ nhất định. Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp có thể chỉ liên quan đến đối
tượng chịu chi phí khác. Và cũng chính vì điều này mà việc tính toán, phân bổ chi
phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những sai lệch chi phí trong từng
loại sản phẩm, từng bộ phận, từng quá trình SXKD và có thể dẫn đến quyết định
khác nhau của nhà quản trị. Vì vậy, cách phân loại này đặt ra yêu cầu về việc lựa
chọn các tiêu thức phân bổ chi phí (có thể sử dụng đồng thời nhiều tiêu thức phân bổ
áp dụng cho từng loại chi phí khác nhau theo từng đối tượng chịu chi phí) để đảm bảo
thông tin chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm
dịch vụ.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, cách phân loại chi phí này còn giúp cho
việc ra quyết định trong các tình huống khác nhau.
c, Phân loại chi phi theo mức độ hoạt động
Cách phân loại này thường được áp dụng để phục vụ cho KTQT.Theo cách
này, chi phí được chia thành biến phí, đinh phí và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phi biến đổi (Biến phi): Biến phí hay gọi là chi phí biến đổi, đó là các
khoản chi phí thường tỷ lệ với mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số
lượng sản phầm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành…
Trong HĐKD của các doanh nghiệp sản xuất, biến phí thể hiện như chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí năng lượng, hoa hồng bán hàng...Những chi phí
này, khi mức độ hoạt động gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận và ngược lại.
Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính
cố định.
+ Chi phi cố định (Định phi): Định phí là những chi phí thường không thay
đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động. Nhưng nếu xét trên một đơn vị
mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
Tuy nhiên, khái niệm trên của định phí chỉ tương xứng trong từng phạm vi phù
hợp. Một khi mức độ hoạt động vượt quá phạm vi phù hợp nhất định thì định phí lại
thay đổi theo cấp bậc mới để phù hợp với mức độ hoạt động này. Phạm vi phù hợp
là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối thiểu và tối đa có thể tiến hành sản xuất mà
16
doanh nghiệp không phải đầu tư thêm định phí.
+ Chi phi hỗn hợp: Là những chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố biến
phí và định phí. Trong đó phần định phí phản ánh phần chi phí căn bản, tối thiểu để
duy trì sự phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ. Còn
phần biến phí phản ánh phần thực tế phục vụ hoặc phần vượt quá mức căn bản, do
đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức độ sử dụng trên mức căn bản.
Cách phân loại chi phí này sẽ đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị doanh
nghiệp về lập kế hoạch chi phí, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, ra các quyết
định kinh doanh nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị
trường.
d, Phân loại chi phi theo yêu cầu sử dụng chi phi trong việc lựa chọn phương
án kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí trong kỳ của doanh nghiệp được phân làm 3
loại: chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm.
+ Chi phi chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án SXKD này
nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án kinh doanh khác. Chi phí chênh
lệch là một khái niệm để nhận thức, so sánh chi phí khi lựa chọn các phương án
kinh doanh. Nó giúp nhà quản trị thấy được sự khác biệt về chi phí và lợi nhuận trong
các phương án tốt hơn.
+ Chi phi cơ hội: Chi phí cơ hội là một khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi
hay phải hi sinh để lựa chọn, thực hiện phương án này thay thế cho phương án khác.
Thông thường mọi khoản chi phí phát sinh đều được phản ánh theo sổ sách kế
toán nhưng chi phí cơ hội không xuất hiện trên tài liệu chi phí của KTTC do không
có chứng từ pháp lý hợp lệ. Vì vậy, chi phí cơ hội là một khái niệm bổ sung cần thiết
trong HĐKD của doanh nghiệp.
+ Chi phi chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể đã
lựa chọn phương án hoặc hành động nào. Đây là dòng chi phí mà nhà quản trị phải
chấp nhận không có sự lựa chọn nào. Ví dụ như chi phí quảng cáo dài hạn, tiền thuê
nhà xưởng...đây là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận hàng năm dù tiến hành
phương án kinh doanh nào.
Do đó, chi phí chìm không thích hợp với việc ra quyết định và chúng không có
17
tính chênh lệch. Chi phí chìm là một khái niệm được sử dụng việc trong lựa chọn
các phương án SXKD vì nó giúp cho việc giảm bớt thông tin, cũng như tính phức
tạp trong lựa chọn phương án mà vẫn đạt được một quyết định thích hợp, hiệu quả.
Như vậy ta thấy, việc phân loại chi phí theo tiêu thức này, sẽ giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp có được đầy đủ các thông tin hữu ích trong việc ra quyết định
lựa chọn các phương án cũng như các cơ hội kinh doanh.
e, Phân loại chi phi dựa trên khả năng kiểm soát chi phi đối với các nhà
quản lý
Theo cách phân loại này, chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp được
chia làm 2 loại: chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được.
+ Chi phi kiểm soát được: là những chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó,
nhà quản trị xác định được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ, đồng thời,
nhà quản trị cũng có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh của nó. Ví dụ như chi
phí hội họp, chi phí tiếp khách là chi phí kiểm soát được đối với trưởng phòng
hành chính.
+ Chi phi không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị không thể
dự đoán được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ hoặc không có đủ thẩm
quyền để ra quyết định về loại chi phí này. Ví dụ như chi phí mua sắm nhà xưởng là
chi phí kiểm soát được đối với nhà quản trị cấp cao nhưng lại là chi phí không kiểm
soát được với nhà quản trị cấp dưới.
Nhìn chung, nhà quản trị ở cấp bậc càng cao thì phạm vi kiểm soát chi phí
càng rộng. nhà quản trị ở cấp càng thấp thì phạm vi kiểm soát chi phí càng hẹp, số
lượng các khoản mục chi phí được quyền quyết định rất ít. Xác định chi phí nào là
chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được là một vấn đề quan trọng đối
với nhà quản trị, giúp nhà quản trị hoạch định được ngân sách chi phí chính xác, tạo
điều kiện hạn chế tình trạng bị động về vốn và trách nhiệm quản lý. Có thể nói đây
là một phương pháp phân loại chi phí hữu ích trong việc kiểm soát chi.
Tóm lại, có nhiều cách để phân loại chi phí, các doanh nghiệp cần nghiên cứu
lựa chọn cho đơn vị mình phương pháp phân loại chi phí phù với với đặc điểm kinh
doanh của đơn vị.
1.1.2. Khái niệm doanh thu và phân loại doanh thu trong các doanh nghiệp
18
1.1.2.1. Khái niệm doanh thu
Hiện nay, có nhiều quan điểm và cách hiểu về doanh thu, dưới đây luận văn
đưa ra một số khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18 – Doanh thu thì “Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ich kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản góp vốn của các chủ sở hữu
vốn”. [15, tr 144]
Theo hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) định nghĩa
“Doanh thu là dòng vào hoặc sự gia tăng khác của tài sản hay là việc thanh toán
nợ phải trả (hoặc phối hợp cả hai) xuất phát từ việc phân phối hay sản xuất hàng
hóa, cung cấp dịch vụ hay các hoạt động khác cấu thành các hoạt động chủ yếu
hoặc trung tâm của doanh nghiệp” [39, tr 226]
Theo điều 78, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định “Doanh thu là lợi ich
kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng
góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát
sinh, khi chắc chắn thu được lợi ich kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền”
[11, tr351]
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm về doanh thu, tuy nhiên về bản chất thì
doanh thu chính là tổng lợi ích phát sinh từ hoạt động SXKD mà doanh nghiệp đã
thu được trong kỳ kế toán. Việc nhận thức rõ bản chất của doanh thu và xác định
đúng đắn phạm vi, thời điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu có tính chất quyết định đến
tính khách quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu trong BCTC. Góp phần mang lại
thắng lợi trong các quyết định kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại doanh thu
Trong quá trình SXKD của đơn vị, có rất nhiều các khoản doanh thu, thu nhập
phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về doanh thu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp sẽ xác định đúng KQKD của từng loại hình sản xuất, từng loại sản phẩm...
Để quản lý tốt các khoản doanh thu, các doanh nghiệp có thể tiến hành phân
loại doanh thu theo các cách sau:
19
a, Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Phân loại theo tiêu thức này doanh thu bán hàng bao gồm hai loại: Doanh thu
bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ra ngoài.
+ Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của khối lượng bán hàng trong nội
bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong tổng công ty...
+ Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn phân loại doanh thu theo tiêu thức này sẽ xác định
được chính xác KQHĐKD của doanh nghiệp, cung cấp thông tin chính xác cho
công tác lập BCTC hợp nhất mang tính tập đoàn, toàn ngành...từ đó ra những quyết
định chính xác trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh.
b, Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh
Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp được phân loại như sau:
+ Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
bán được trong kỳ.
+ Doanh thu bán thành phẩm: Là doanh thu của toàn bộ khối lượng sản phẩm,
thành phẩm đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ
giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Là toàn bộ các khoản doanh thu
cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định doanh thu của từng loại
hình hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định tỷ trọng doanh thu của
từng loại hoạt động, đâu là hoạt động mũi nhọn, từ đó có phương án kinh doanh
hợp lý.
20
c, Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng
Theo tiêu thức này, doanh thu được phân loại như sau:
+ Doanh thu bán hàng thu tiền ngay: Là toàn bộ các khoản doanh thu của
khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ và đã được khách hàng
trả tiền ngay khi phát sinh doanh thu.
+ Doanh thu bán hàng chịu: Là toàn bộ các khoản doanh thu của khối lượng
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ, đã được ghi nhận doanh thu. Tuy
nhiên, khách hàng còn nợ tiền hàng (khách hàng mua chịu).
+ Doanh thu bán hàng trả góp: Là toàn bộ các khoản doanh thu của khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ, khách hàng đã thanh toán một
phần tiền hàng hoặc chưa thanh toán. Trong trường hợp này, người mua phải trả hết
tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định, phải mua hàng với giá cao hơn giá
trả tiền ngay = (giá bán trả ngay + lãi).
Ta thấy, với cách phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng dự toán về các
khoản công nợ và chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoài ra cách phân loại này
giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ
quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.
d, Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng
Theo tiêu chí này doanh thu của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
+ Doanh thu bán buôn: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa bán cho các cơ quan, đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc
gia công sản xuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa…bán cho cơ quan, đơn vị khác, cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lý: là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa gửi
bán đại lý theo hợp đồng đã ký kết.
Với cách phân loại doanh thu theo tiêu chí này sẽ giúp doanh nghiệp xác
định được tổng mức tiêu thụ sản phẩm của từng loại, từ đó hoạch định được mức
luân chuyển hàng hóa, xây dựng được mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được
tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình HĐKD
của doanh nghiệp.
21
Ta thấy, trên thực tế có rất nhiều cách phân loại doanh thu, tùy vào đặc điểm
kinh doanh các doanh nghiệp lựa chọn phương thức phân loại doanh thu cho phù
hợp với thực tế của đơn vị. Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh là một
trong những cách phân loại được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
e, Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Theo cách phân loại này, doanh thu được chia làm 2 loại:
+ Doanh thu hòa vốn: là doanh thu mà tại đó mà lợi nhuận của các sản phẩm
dịch vụ bằng không hay doanh thu bằng chi phí.
+ Doanh thu an toàn: là mức doanh thu lớn hơn mức doanh thu hòa vốn hay
nói cách khác là mức doanh thu mà doanh nghiệp có được khi bù đắp được các khoản
chi phí.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được điểm hòa vốn hay
điểm an toàn cho từng phương án kinh doanh, trên cơ sở đó doanh nghiệp đưa ra
lựa chọn chính xác phương án kinh doanh tối ưu nhất cho doanh nghiệp của mình.
1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
KQKD là kết quả cuối cùng về các HĐSXKD của các doanh nghiệp trong
một kì kế toán nhất định, hay KQKD là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. KQKD
được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí)
Có thể nói, kế toán KQHĐKD là điều kiện cần thiết để đánh giá KQHĐKD
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ sở đánh giá để đánh giá
HĐKD của doanh nghiệp. Kế toán KQHĐKD có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho
doanh nghiệp có thể phân tích và đánh giá KQHĐKD của mình hoạt động thực sự
có hiệu quả không. Thông tin về KQKD do kế toán cung cấp, sẽ giúp cho các nhà
quản lý có những biện pháp hữu hiệu, để đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả
= LN gộp về
+ DT hoạt động -
Chi phí
-
CP bán hàng,
22
hoạt động KD
BH&CCDV
tài chính
tài chính
QLDN
Trong đó:
LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
DT thuần
BH&CCDV
=
=
BH&CCDV
-
cung cấp dịch vụ
CK thương
DT
KQ hoạt động tài
DT thuần về bán hàng và
+ mại, giảm giá -
DT hàng bán
hàng bán
bị trả lại
Giá vốn hàng bán
-
Thuế TTĐB,
thuế XK
=
DT thu hoạt động tài chính
-
CP hoạt động tài chính
KQ hoạt động khác
=
Doanh thu khác
-
Chi phí khác
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận trước thuế
-
Thuế TNDN phải nộp
chính
Kết quả từng loại hoạt động tính như trên cũng mới thể hiện số tổng hợp về
doanh thu, thu nhập, chi phí để xác định kết quả từng loại hoạt động, xong với các
nhà quản trị doanh nghiệp điều quan trọng cần thiết hơn là họ phải biết được kết
quả lãi (lỗ) không chỉ riêng cho từng hoạt động mà trong từng hoạt động cần phải
biết cụ thể cho từng loại sản phẩm, từng loại lao vụ dịch vụ, từng loại nghiệp vụ
(chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn...).
Đó chính là công việc của các cán bộ kế toán phải cung cấp đầy đủ thông tin cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định phù hợp: Sản xuất tiếp hay
thôi, mở rộng qui mô hay thu hẹp, chuyển hướng SXKD, đầu tư cho vay hay sản
xuất... Nói cách khác, cần thiết phải tổ chức kế toán chi tiết KQKD.
1.2. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp dưới góc độ kế toán tài chính
23
1.2.1. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã có những hướng dẫn về kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh như sau:
Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của doanh nghiệp
trong đó bao gồm cả chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh cụ thể:
1. Nguyên tắc cơ sở dồn tich:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vàothời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. BCTC lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
2. Nguyên tắc hoạt động liên tục:
BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục HĐKD bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt
động liên tục thì BCTC phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập BCTC.
3. Nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
4. Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
24
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong báo cáo KQHĐKD khi thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm
bớt nợ phải trả và GTGT đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận chi phi:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo
KQHĐKD khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có
liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác
định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo KQHĐKD phải tuân thủ nguyên
tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan được ghi nhận trong Báo cáo KQHĐKD trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc
theo tỷ lệ.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo KQHĐKD trong khi chi
phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí; Ghi giảm giá trị hang tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể
thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập BCTC.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
25
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước: giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lôhàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
Theo chuẩn mực này thì Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủsở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền
bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;