Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH makita việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.08 KB, 95 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM THỊ PHƯỢNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAKITA
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NÔI – 2016
1


2

2


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM THỊ PHƯỢNG


KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAKITA
VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊ THÚY VÂN

HÀ NÔI – 2016
3


4

4


5

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn “Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh

doanh tại Công ty TNHH Makita Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập, các
tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong công trình
này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, tác giả xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ PHƯỢNG


6

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Thương
Mại, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô TS.Hà Thị Thúy Vân đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách trọn vẹn
và hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân
viên Công ty TNHH Makita đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ PHƯỢNG



7

MỤC LỤC


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST

Từ viết tắt

T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

VND
BCTC
CCDC
GTGT

KTDN
QĐ-BTC
TNHH
TK
TTĐB
TNDN
TSCĐ

Giải thích
Việt Nam Đồng
Báo cáo tài chính
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Kế toán doanh nghiệp
Quyết định – Bộ Tài Chính
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tiêu thụ đặc biệt
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định


9

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


10
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nền kinh tế nước ta đang chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động của nền kinh tế thị
trường là thách thức với mọi thành phần kinh tế.
Trong bối cảnh hiện nay, tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang khó khăn,
với mỗi doanh nghiệp hiện nay vượt qua thời kỳ này để tồn tại là một kỳ tích. Vì vậy,
để tồn tại doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh thích hợp và phương
pháp quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp,
lãnh đạo doanh nghiệp cần có những kế hoạch kinh doanh và quản lý doanh nghiệp
phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế giới là vấn đề hết sức quan trọng. Có
nhiều công cụ để quản lý hiệu quả, trong đó công cụ không thể thiếu và đóng vai trò
quan trọng là công tác kế toán. Công tác kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản
lý và điều hành doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua báo cáo xác định kết quả kinh doanh của kế toán là cần thiết. Bên
cạnh đó, qua kết quả hoạt động kinh doanh, lãnh đạo công ty sẽ có cách điều chỉnh
phù hợp về chi phí, doanh thu để mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Bởi vậy, muốn tồn tại một doanh nghiệp đứng vững trong thị trường kinh
doanh hiện nay tùy thuộc vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp mà cụ thể là các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Muốn tồn tại chúng ta đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp cần phải giám
sát chỉ đạo, thực hiện sát sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mình.
Để thực hiện tốt vấn đề không gì thay thế ngoài việc hạch toán đầy đủ, chi tiết và
kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, bởi thông qua hạch toán doanh
thu, chi phí được đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời từ đó xác định được
chính xác kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp mang tính chất kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hóa là
giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới
thành công hay thất bại của doanh nghiệp, giải quyết tới khâu tiêu thụ thì doanh


11

nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều
này cho thấy công tác hạch toán nói chung và công tác xác định kết quả kinh doanh
nói riêng là khâu quan trọng không thể thiếu với doanh nghiệp. Do vậy, việc tổ
chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh như thế nào để có thể cung cấp thông
tin nhanh nhất, kịp thời nhất cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá lựa chọn
phương thức kinh doanh phù hợp nhất. Để có thể tồn tại và phát triển, các nhà kinh
doanh phải xây dựng cho mình chiến lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh và đặc biệt là thúc đẩy công tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp mình. Đây là nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp hiện nay,
bởi vậy thông qua việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp mới có vốn đề
tiến hành tái mở rộng, tăng tốc lưu thông chuyển vốn và nâng cao khả năng sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Vì vậy, đó là lý do tôi chọn đề tài: “Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Makita Việt Nam”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là đề tài nghiên cứu của rất
nhiều công trình khoa học. Các công trình này cũng đã đề cập đến một số góc độ
cần nghiên cứu. Có thể nói đây là đề tài được nhiều người lựa chọn nhất cho đề tài
nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, mỗi người lại có cách nhìn nhận, suy nghĩ khác
nhau làm đa dạng hơn những vấn đề cần làm sáng tỏ.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tiến Đạt, bảo vệ năm 2015 tại Trường
Đại học Kinh tế quốc dân với đề tài “Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà Nội”. Trong
luận văn này tác giả đã đề cập đến lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính. Trong phần thực trạng
tại Công ty tác giả cũng đã đưa ra những nội dung cơ bản về kế toán chi phí, doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty như: nội dung quản lý chi phí và
doanh thu, tổ chức chứng từ, sổ sách, … song trong phần xác định kết quả kinh
doanh tác giả chưa chỉ ra rõ các chi phí, thu nhập khác và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Công ty.



12
Trong luận văn thạc sĩ “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây dựng - Thương mại - Dịch vụ Đông Phú”
(tháng 5 năm 2014) của tác giả Trần Kiều Ngân Phượng – Học viện Tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của tác giả chủ yếu là chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh các mặt hàng thương mại tại Công ty nên trong phần cơ sở lý luận, tác
giả đi sâu vào kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp Thương mại. Tuy nhiên, đến phần thực trạng, tác giả chưa chỉ ra rõ ràng
công tác tổ chức chứng từ trong kế toán doanh thu chi phí tại Công ty mà chỉ đi sâu
vào phân tích phương pháp hạch toán và luận văn mới chỉ ra những kiến nghị mang
tính chất lý thuyết, chưa mang có tính thực tế thuyết phục.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Đình Chung, bảo vệ năm 2015 tại Trường
Đại học Kinh tế quốc dân với đề tài “Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Kinh doanh phát triển nhà và Đô thị Hà Nội”. Trong
luận văn này tác giả đã đề cập rõ ràng lý luận cơ bản về kế toán: khái niệm, vai trò,
tổng quan về chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, … Đến phần thực
trạng tác giả cũng đã chỉ ra được thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí tại Công
ty như: tổ chức chứng từ, sổ sách, hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh. Đến phần hoàn thiện, tác giả đã đưa ra nhân tố ảnh hưởng đến công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, một số biện
pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công ty, song những biện pháp tác giả
đưa ra vẫn còn sơ sài, chưa đi sâu vào thực tế.
Trong luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Alpha” (năm 2015) của tác giả Phạm
Thị Thu Thảo - Học viện Tài chính, có đưa ra cơ sở lý luận về nội dung kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả doanh nghiệp, song ở phần thực trạng tại
Công ty, tác giả chưa đề cập đến phương pháp quản lý về chi phí, doanh thu. Đến
phần hoàn thiện tác giả đã đưa ra một số kiến nghị hợp lý, bên cạnh đó vẫn còn tồn

tại những kiến nghị còn nặng về lý thuyết.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hoàng Minh Trang, bảo vệ năm 2015 tại Trường
Đại học Đà Nẵng với đề tài “Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh


13
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Quang”. Luận văn viết
về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh
hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư, mua bán cơ cấu kiện thép cho xây dựng.
Trong luận văn, tác giả chỉ đi sâu vào kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh đối với việc kinh doanh cơ cấu kiện thép cho xây dựng, tác giả đã đưa ra
được quy trình tổ chức kế toán đối với một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh, song tác
giả chưa đề cập đến việc quản lý chi phí và doanh thu tại Công ty.
Các đề tài nghiên cứu này đã đưa ra các nội dung cơ bản, thực trạng của kế
toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại một số các công ty từ đó
đề xuất những phương hướng hoàn thiện để ứng dụng vào các ngành cụ thể theo
phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài. Mặc dù vậy, chưa có một đề tài nào
nghiên cứu một cách chuyên sâu về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Makita Việt Nam. Vì vậy, có thể nói rằng đề tài :
“Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Makita Việt
Nam” là một đề tài không trùng lặp với các đề tài khác.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trình bày có hệ thống, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán
chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn để đánh giá thực trạng công tác
kế toán chi phí, kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Makita Việt Nam
Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích những vấn đề chung và nghiên cứu khảo
sát thực tế về kế chi phí, kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Makita Việt Nam, từ đó đưa ra một số nội dung và kiến nghị về hoàn thiện

kế toán trong lĩnh vực này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về kế
toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp;
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, kinh doanh và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Makita Việt Nam


14
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và cơ sở thực
tiễn của kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Makita Việt Nam trên góc độ kế toán tài chính.
+ Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH Makita Việt Nam
+ Phạm vi thời gian: Quý I năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế
toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh để phân tích thực trạng của
công tác kế toán chi phí, kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Makita Việt Nam. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
định tính để thu thập và xử lý thông tin.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp khảo sát công tác kế toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Makita Việt Nam để thu thập
thông tin, đảm bảo tính xác thực cho công tác nghiên cứu.
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản Luật, thông tư .... của Quốc hội, các Bộ, ngành về kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh; Các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tham khảo từ giáo trình, báo chí, mạng internet; Các tài liệu sẵn có của

doanh nghiệp: Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, đặc điểm, mục tiêu, phương
hướng, chính sách phát triển của Công ty; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên
quan đến công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, ...
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sẽ tiến hành
thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ,
bảng biểu ... để phân tích, tổng hợp và đánh giá.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được thực hiện thông qua đối chiếu
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau, khác


15
nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh. Nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh
đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quản kinh doanh giữa các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử, điện lạnh, hàng gia
dụng để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số
liệu giữa chứng từ gốc và các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kế toán chi
phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo Chuẩn
mực kế toán và Luật Kế toán Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Makita
Việt Nam, đề tài phân tích rõ những ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Makita Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và các phụ lục liên
quan luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí, kinh doanh và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Makita Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, kinh doanh
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Makita Việt Nam.


16
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính): “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
Hướng dẫn chế độ kế toán DN: “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế,
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối
chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.
Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung [7, tr.223]
Dưới góc độ kế toán quản trị, chi phí không đơn thuần được nhận diện là
những chi phí đã phát sinh mà còn có thể là chi phí ước tính khi thực hiện một dự
án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này mà bỏ qua những cơ hội
kinh doanh khác. Chi phí là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động kinh
doanh. Nhiệm vụ kiểm soát chi phí, dự toán biến động của chi phí đối với nhà quản
trị là rất quan trọng.
Có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao
động sống và lao động vật hoá và chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Qua khái niệm ta thấy:


17
Thứ nhất, chi phí sản xuất luôn được xem là sự kết tinh và hao phí sức lao
động của con người (lao động quá khứ và lao động hiện tại). Ở những góc độ
nghiên cứu khác nhau, ta có những loại chi phí khác nhau. Song, bản chất của chi
phí sản xuất vẫn là sự hao phí sức lao động của con người.
Thứ hai, chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn với mục đích và đối tượng nhất
định. Điều này nói nên rằng, chi phí sản xuất luôn gắn với không gian, địa điểm,
con người hay các quan hệ giao dịch cụ thể của quá trình sản xuất. Qua đó, ta biết
chi phí sản xuất phát sinh nhằm đạt được mục đích gì.
Thứ ba, chi phí sản xuất được xem xét và ghi nhận trong một khoảng thời gian
nhất định. Trên thực tế, chi phí sản xuất có thể phát sinh tại một thời điểm hoặc
trong một khoảng thời gian cụ thể nào đó. Các khoảng thời gian được đặt ra thường
là do yêu cầu quản lý kinh tế của chủ thể quản lý. Nó thường gắn với thời kỳ lập các
báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, một điều đáng lưu ý nữa là, độ lớn của các khoản chi phí sản xuất bị
ảnh hưởng bởi các nguyên tắc và tiêu chuẩn ghi nhận. Chẳng hạn, với kế toán tài
chính, chi phí sản xuất chỉ được ghi nhận khi nó phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ

theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Qua đó, ta thấy rằng chi phí có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của các doanh nghiệp nói chung. Chi phí sản xuất không chỉ là mối quan tâm
của doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội. Giảm
chi phí sản xuất, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của
hàng hóa và làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
1.1.1.2. Phân loại chi phí
Các chi phí trong doanh nghiệp được nhìn nhận theo nhiều góc độ. Phân loại
chi phí là cách sắp xếp các chi phí khác nhau vào cùng một nhóm dựa trên các tiêu
thức phân loại khác nhau. Phân loại chi phí phụ thuộc vào nhu cầu thông tin quản
lý. Tùy vào yêu cầu thông tin mà có các cách phân loại chi phí khác nhau. Chi phí
được phân loại theo một số tiêu thức:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Chi phí phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào cùng


18
một yếu tố, bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất hàng hóa gì. Việc
phân loại theo tiêu thức này giúp tập hợp, quản lý chi phí tốt hơn, qua đó đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp tài liệu để lập dự toán chi phí
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc phân loại này không phân biệt được chi phí
theo từng mục đích và nguyên nhân gây ra chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí
sản xuất kinh doanh được chia thành 5 yếu tố:
+ Chi phí vật tư: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại vật tư dùng vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí nhân công (tiền lương và các khoản trích theo lương): Là toàn bộ
các khoản tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương như: chi phí tiền lương,
phụ cấp phải trả, và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của người lao động
tính vào chi phí.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho các
dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác cung cấp
như: Điện, nước, điện thoại…
+ Chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động kinh
doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, như
chi tiếp khách, hội họp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua
vào một loại hàng hóa nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, tập hợp trực tiếp
cho hàng hóa đó.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại hàng hóa,
nhiều hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Kế toán phải tập hợp chung
sau đó phân bổ cho từng đối tượng liên quan đến theo tiêu thức thích hợp.
Với cách phân loại chi phí này, trong trường hợp có chi phí gián tiếp phát


19
sinh, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù
hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc
vào tính hợp lý và khoa học của tiêu thức phân bổ chi phí.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính
+ Chi phí giá vốn: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
hàng hóa đó tại kho.
+ Chi phí tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động về vốn.
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì,

chi phí dụng cụ đồ dùng,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính như: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ…
+ Chi phí khác: Là những khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh.
1.1.2. Doanh thu và phân loại doanh thu
1.1.2.1. Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) định nghĩa: “Doanh thu là giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) định nghĩa : “Thu nhập là
các yếu tố làm tăng lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức tăng tài sản
hay giảm công nợ kết quả là làm tăng vốn tự có mà không phải do việc đóng góp
vốn của các bên chủ sở hữu”. Trong khái niệm này thu nhập bao gồm cả doanh thu
bán hàng và các khoản thu nhập từ các hoạt động khác, IASC nhấn mạnh đến dấu


20
hiệu xác định doanh thu phải thoả mãn hai điều kiện: tăng lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp bằng cách tăng vốn tự có và không phải do việc góp vốn của các chủ sở hữu.
Như vậy, doanh nghiệp muốn tăng lợi ích kinh tế, tăng khả năng độc lập về tài
chính thì một trong những biện pháp cơ bản là tăng doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là luồng
thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường,
làm nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia
góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba”.

Học viện Đào tạo các kế toán viên cộng đồng của Mỹ (AICPA) định nghĩa:
“Doanh thu là tổng giá trị gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được
công nhận và được định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp thuận,
là kết quả của các loại hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay
đổi vốn chủ sở hữu” .
Trong kế toán Pháp định nghĩa: “Lợi tức là khoản tiền xí nghiệp đã thu được
hay sẽ thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp các công trình, lao vụ, các
món lãi về cho vay nợ hoặc trả trước kỳ hạn”.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác”,
các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Giá
trị hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.2.2. Phân loại Doanh thu [8, tr.290]
Để thuận tiện cho công tác quản lý về kế toán doanh thu, doanh thu hoạt động
kinh doanh có thể phân loại theo những tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích, yêu
cầu của quản lý và kế toán. Việc phân loại doanh thu hoạt động kinh doanh có thể
dựa trên những tiêu thức sau:
a. Phân loại theo hoạt động kinh doanh


21
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành hai loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,…

bán cho các cơ quan, đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia
công, sản xuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,.. bán
cho cơ quan, đơn vị khác nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý theo
hợp đồng ký kết.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tỷ trọng của
từng loại doanh thu nói chung, doanh thu bán hàng nói riêng, trên cơ sở đó xác định
được tổng mức lưu chuyển hàng hóa theo từng loại, từ đó hoạch định được mức
luân chuyển hàng hóa, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được tình
trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phương thức thanh toán tiền
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu thu tiền ngay,
doanh thu trả chậm và doanh thu nhận trước.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong kỳ,
là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong kỳ
của doanh nghiệp. Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá
khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự
phòng phải thu khó đòi.
c. Phân loại theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Doanh thu hoạt động được chia thành hai loại, đó là doanh thu hòa vốn và
doanh thu an toàn.
Trong đó, doanh thu hòa vốn là doanh thu của khối lượng bán ở điểm hòa vốn.
Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với doanh
thu hòa vốn. Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được những vấn đề cơ



22
bản về tình hình kết quả kinh doanh nói chung và của cả nhóm, mặt hàng, bộ phận
nói riêng.
d. Phân loại theo mối quan hệ với với hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu từ bên ngoài và
doanh thu nội bộ. Trong đó, doanh thu từ bên ngoài là toàn bộ doanh thu của khối
lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra thực tế của doanh nghiệp cho khách hàng, hay
doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp; doanh thu nội bộ là doanh thu của khối lượng hàng bán
trong nội bộ hay doanh thu từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp như các giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty…
Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất.
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định kết quả
kinh doanh để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị. Kết quả kinh doanh là phần
chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt
động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí
và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế
cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các
hoạt động của doanh nghiệp. [9, tr.319]
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12
năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán: “Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất
định, hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng

doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh
doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh


23
thu nhỏ hơn chi phí)”.
1.1.3.2. Phân loại kết quả kinh doanh
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng
12 năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán:
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh theo quy định của
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành
1.2.1. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam (VAS)
1.2.1.1. Chuẩn mực 01- Chuẩn mực chung
Theo Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” thì việc ghi nhận chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Cơ sở dồn tích: Mọi chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền. Vậy trong kế toán chi phí, doanh thu thì

những chi phí phát sinh tại thời điểm nào kế toán sẽ ghi nhận ngay tại thời điểm đó.
Thận trọng: Trong kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, nguyên
tắc thận trọng được thể hiện ở chỗ khác với các khoản thu nhập chỉ ghi nhận khi đã
có bằng chứng tương đối chắc chắn thì các khoản chi phí phải ghi nhận ngay khi có
dấu hiệu phát sinh ngay cả khi chưa có bằng chứng chắc chắn.


24
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo kết
quả kinh doanh, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
về kết quả kinh doanh, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng
báo cáo về kết quả kinh doanh.
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho
Theo chuẩn mực số 02 - hàng tồn kho: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn
kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc
của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù
hợp với doanh thu liên quan đến khi được ghi nhận.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu

thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung
cho sản phẩm chính
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay. Trong trường hợp khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ năm trước, các khoản hao hụt mất mát


25
của hàng tồn kho, sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và
chi phí chung không được phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ năm trước, thì chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập và ghi giảm chi phí
sản xuất kinh doanh. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải
đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp một số loại
hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán
vào giá trị Tài sản cố định.
1.2.1.3. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy
định như sau:
Doanh thu bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không là doanh thu. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách qui đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra


×