Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

LUẬN văn THẠC sỹ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.3 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THANH

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THANH

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ


: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. PHẠM ĐỨC HIẾU

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương” là công
trình nghiên cứu độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích
nghiên cứu trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế
bảo mật của Nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật.
Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương

mại, xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS,TS. Phạm Đức Hiếu đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách trọn vẹn và
hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ, nhân
viên Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................................vi
PHỤ LỤC BẢNG, BIỂU................................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài.........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................4

6. Kết cấu luận văn.............................................................................................................5
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT....................................6
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.........................................6
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất........................................................6
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm...............................................9
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................................13
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...............................................15
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.......................................................................15
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..................................................................16
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo Chuẩn mực và Chế độ kế
toán hiện hành..................................................................................................................17
1.3.1. Quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam........................................................17


iv

1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo Chế độ kế toán hiện hành......................................22
1.3.3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang......................................................31
1.3.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm...........................................................33
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại một số quốc gia và bài học
cho Việt Nam...................................................................................................................35
1.4.1. Kế toán chi phí và giá thành tại Pháp....................................................................35
1.4.2. Kế toán chi phí và giá thành tại Mỹ......................................................................36
1.4.3. Kinh nghiệm đối với Việt Nam.............................................................................37
Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI HẢI
DƯƠNG...........................................................................................................................40
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi
Hải Dương có ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại đơn vị

..........................................................................................................................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................................40
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty....................................................................41
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty...........................................43
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán...................................................44
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương...............................................................47
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành..........................47
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty.........47
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty TNHH MTV khai thác công
trình thủy lợi Hải Dương.................................................................................................56
2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV khai thác công
trình thủy lợi Hải Dương.................................................................................................56


v

2.4. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương..................................................57
2.4.1. Ưu điểm.................................................................................................................57
2.4.2. Nhược điểm............................................................................................................58
Chương 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI HẢI
DƯƠNG...........................................................................................................................61
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương
..........................................................................................................................................61
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi
Hải Dương trong những năm tới.....................................................................................61
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty

TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương..................................................61
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty.............................................................................................................................64
3.2.1. Hoàn thiện việc xác định và phân loại chi phí sản xuất........................................64
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................65
3.2.3. Hoàn thiện về đối tượng và phương pháp tính giá thành......................................67
3.2.4. Hoàn thiện kỳ tính giá thành.................................................................................68
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi..................................68
3.3.1. Về phía Công ty.....................................................................................................68
3.3.2. Về phía Nhà nước..................................................................................................70
KẾT LUẬN......................................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................75


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình
thủy lợi Hải Dương..........................................................................................................42
Sơ đồ 2.2: Quy trình tưới, tiêu nước tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy
lợi Hải Dương..................................................................................................................44
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình
thủy lợi Hải Dương..........................................................................................................45
Sơ đồ 3.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................................67


vii

PHỤ LỤC BẢNG, BIỂU

Biểu 2.1: Bảng chấm công
Biểu 2.2: Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp
Biểu số 2.3: Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ số 01
Biểu số 2.5: Sổ Cái TK 622
Biểu số 2.6: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu số 2.7: Sổ Cái tài khoản 627
Biểu số 2.8: Sổ Cái tài khoản 154
Biểu 2.9: Phiếu kết chuyển chi phí sản xuất
Biểu 2.10: Bảng tính giá thành sản phẩm


viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

CCDC

Công cụ dụng cụ

5

CP KD DD

Chi phí kinh doanh dở dang

6

CPBH

Chi phí bán hàng

7


CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

8

CPSX

Chi phí sản xuất

9

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

10

NCTT

Nhân công trực tiếp

11

NLĐ

Người lao động

12


NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

13

SP

Sản phẩm

14

SXC

Sản xuất chung

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

TK

Tài khoản

17


TSCĐ

Tài sản cố định


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Về mặt lý luận
Đất nước ta trong thời kỳ đổi mới và hòa nhập, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước xây dựng nền kinh
tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay để tăng trưởng nền kinh tế đất nước ngày càng lớn mạnh
Đảng và nhà nước ta đã không ngừng đổi mới, thay đổi chính sách hợp lý qua từng thời
kỳ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
gắn liền với thị trường. Sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố trong đó có khả năng áp dụng giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, khai
thác các tiềm năng sẵn có, làm sao phải đảm bảo lấy thu nhập bù đắp được chi phí bỏ
ra, bảo toàn được nguồn vốn và có lãi, giảm chi phí mức thấp nhất để đạt được lợi
nhuận tối đa. Chìa khóa để giải quyết vấn đề này chính là việc hạch toán chi phí và giá
thành ở mức khoa học trong điều kiện của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng. Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác quản lý, là cơ sở để những nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, cung cấp
thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để ra các chính sách, biện
pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Chính vì vậy hạch toán chi phí, giá thành có vai trò quan trọng trong

công tác kế toán của đơn vị.
- Về mặt thực tiễn
Hòa chung kế hoạch đổi mới của đất nước, ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn nói chung và các đơn vị khai thác công trình thủy lợi nói riêng cũng phải xác


2

định cho mình một định hướng, vạch cho mình một kế hoạch cụ thể để hoạt động sát
thực, hiệu quả góp phần vào phát triển chung của toàn xã hội. Đặc thù nước ta là một
nước nông nghiệp, do vậy tác động vào nông nghiệp cũng chính là tác động mạnh vào
kinh tế xã hội, vào đời sống nhân dân. Vì vậy nhiệm vụ của các đơn vị khai thác công
trình thủy lợi là rất to lớn vì đây là đơn vị phục vụ trực tiếp cho nông dân và cho chính
sách công nghiệp hóa hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ thực trạng kế toán chi phí và giá thành trong các đơn vị khai thác
công trình thủy lợi, nhận rõ tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong việc giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn, vừa đảm bảo
nâng cao chất lượng sản xuất vừa sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí trong quá
trình sản xuất. Do đó, tôi lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương” làm đề tài
nghiên cứu của mình. Mục đích của đề tài là tìm ra nguyên nhân những hạn chế trong
công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty TNHH MTV khai thác công
trình thủy lợi Hải Dương từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và giá thành tại Công ty.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Nội dung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đã được nhiều tác giả
nhắc đến thông qua các luận văn luận án cụ thể sau:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa bảo vệ năm 2015 tại trường
Đại học Thương mại với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH TM Thạch Dương”. Luận văn đã nghiên cứu về mặt lý luận chung

của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM Thạch
Dương. Phản ánh thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty nêu
các phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty đã chỉ ra được những tồn tại trong việc
thực hiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Tác giả đã đưa ra các


3

giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
phương pháp giản đơn.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Chính bảo vệ năm 2014 tại trường
Đại học Thương mại với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần xây dựng số 5”. Trong luận văn của mình, tác giả đã hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp. Tác giả đã khảo sát thực trạng công tác tính giá thành tại Công
ty cổ phần xây dựng số 5, đưa được những ưu nhược điểm của công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Tác giả nêu được các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán, tuy nhiên các giải pháp mà tác giả nêu ra còn mang nặng
tính lý thuyết, chưa cụ thể được từng bước thực hiện các giải pháp.
Những đề tài, luận văn trên đã nêu lên lý luận và thực tiễn về công tác hạch toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác này. Mặc dù vậy đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào
về những nội dung và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV
khai thác công trình thủy lợi Hải Dương” sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thủy lợi trên địa bàn.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp.

- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành tại công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương.
Kết quả của đề tài nghiên cứu chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty góp phần
tăng cường quản lý chi phí sản xuất và giá thành.


4

Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lí luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ
yếu trong năm tài chính 2015.
Nội dung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi
Hải Dương dưới góc độ kế toán tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích thực trạng của công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV khai thác công
trình thủy lợi Hải Dương. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
định tính để thu thập và xử lý thông tin.

Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan sát,
phỏng vấn các đối tượng cung cấp thông tin như: nhân sự thuộc phòng kế toán, các
phòng ban khác như: bộ phận hành chính, tổ chức... nhằm giúp cho người nghiên cứu
có cái nhìn tổng quan về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.


5

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được
thu thập thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản Luật, Nghị định, Thông tư.... của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành về kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tham khảo từ giáo trình, báo, tạp chí, mạng internet; Các tài
liệu sẵn có của Công ty: Tài liệu giới thiệu về Công ty, quy chế tài chính, mục tiêu,
phương hướng, chính sách phát triển của Công ty; Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị
các năm từ năm 2013 đến năm 2015; Sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan
đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tưới, tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp...;
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin từ các Phòng, Ban trong Công ty
thông qua quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp...
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được sẽ được
kiểm tra, sàng lọc, sau đó sử dụng công cụ Word, Excel để tiến hành ghi chép, trích
dẫn số liệu minh họa.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục liên
quan. Luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương.
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Hải Dương.


6

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết hợp 3
yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí của
những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)
Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh doanh
trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều cần thiết phải có sự kết hợp của
3 yếu tố cơ bản là tài liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là hao phí
về lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao
phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các sản phẩm, dịch vụ, …
tương ứng với các yếu tố hình thành nên các khoản chi phí.
Như vậy, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế

toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi
phí khác nhau, mỗi loại chi phí có tính chất, nội dung, công dụng và yêu cầu quản lý


7

khác nhau. Để quản lý tốt từng loại chi phí cụ thể thì cần thiết phải phân loại chi phí
sản xuất
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có tính
chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Tùy theo việc xem xét chi
phí ở góc độ khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp.
Vì vậy để đáp ứng nhu cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại
chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác
nhau.
a. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ. Những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích chung không
được phản ánh vào khoản mục này.
Chi phí nhân công trực tiếp: Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản
xuất, lao động của họ gắn với hoạt động sản xuất, sức lao động của họ được hao phí
trực tiếp cho sản phẩm họ trực tiếp làm ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp
sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chi phí của sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích

theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản
xuất: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.


8

b. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào tính chất ban đầu của chi phí, những chi phí có cùng một tính chất
kinh tế được phân loại vào cùng một yếu tố chi phí không kể chi phí đó chi ra ở đâu và
dùng vào mục đích gì trong sản xuất. Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân
chia trong từng doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh,
đặc điểm sản xuất sản phẩm, đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nó còn phụ
thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và quy định cụ thể của từng quốc gia. Phân loại
theo cách này chi phí được phân làm 5 yếu tố:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao
động là nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, nguyên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
bị cơ bản. Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ hoạch định tổng mức luân
chuyển, dự trữ của nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu quả. Mặt khác, đây cũng là
cơ sở để hoạch định các mặt hàng thiết yếu để chủ động trong công tác cung ứng vật
tư.
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho người
lao động trong doanh nghiệp bao gồm tiền lương và các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao

động.
Nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định
được tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp từ đó hoạch định mức tiền lương bình quân
cho người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ
đối với tất cả các loại tài sản, máy móc trong doanh nghiệp. Yếu tố chi phí này bao
gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong


9

kỳ của doanh nghiệp. Việc nhận biết yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định giúp cho
nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đó hoạch định tốt
hơn chiến lược đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất thích hợp cho tiến
trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ yếu tố chi
phí này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt
hơn.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết tốt các yếu
tố chi phí này góp phần giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng tiền mặt chi tiêu,
hạn chế tồn đọng tiền mặt. Ngoài ra, tùy theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ
quản lý của các doanh nghiệp có thể phân chia chi phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết
và cụ thể hơn.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí
sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng
các dự toán chi phí sản xuất, xác định các nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng

các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh
báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố), từ đó tính và tổng
hợp thu nhập quốc dân.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản
phẩm
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm.
a. Khái niệm giá thành sản phẩm


10

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bàng tiền của hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
b. Bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý
của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi
phí, tăng cao lợi nhuận. Giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản
xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Quá trình sản xuất
là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các
khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích
trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ dịch vụ, dịch vụ hoàn thành trong
kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu

hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào
nhưng có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước
chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Cùng một loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nhiều doanh nghiệp cùng sản
xuất nhưng do trình độ quản lý khác nhau nên giá thành sản phẩm của các doanh
nghiệp đó cũng khác nhau. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm qua công thức sau:


11

Tổng giá thành
Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
sản phẩm hoàn
= xuất dở dang +
xuất phát
- xuất dở dang
thành
đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ
Giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào giá
thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác định
chi phí, doanh thu và kết quả cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính,
chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy định đó đôi khi không hoàn toàn
phù hợp với bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải nhận thức rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho phù hợp.

c. Chức năng của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá: Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ phải bù đắp bằng chính số tiền thu về tiêu thu,
bán sản phẩm tiêu thụ, bán sản phẩm lao vụ. Việc bù đắp chi phí đầu vào đó mới chỉ
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất là nguyên tắc kinh
doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp
được mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất phải có lãi. Giá bán sản phẩm lao vụ
phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và
khách hàng. Vì vậy thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm lao vụ mà thực hiện được giá
trị sử dụng của sản phẩm. Giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm,
phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm để
đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành của doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá thành cần thiết phải phân loại giá thành.
a. Phân loại theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
Giá thành sản xuất sản phẩm: Là chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc
sản xuất một lượng sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất sản phẩm có thể được tính


12

cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành hoặc cho một khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành.
Giá thành đơn vị sản xuất: là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành
việc sản xuất một đơn vị sản phẩm cụ thể.
Giá thành sản phẩm bao gồm: Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên,
nhiên vật liệu trực tiếp như: Chi phí tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp có tính
chất lương, chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí khấu hao

tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác liên quan đến bộ phận
sản xuất đó.
b. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất sản phẩm được chia thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính toán trước
khi tiến hành sản xuất sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp;
- Giá thành định mức: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành do doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý quyết định và chỉ
tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được tính trước khi tiến hành sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để xác định kết quả sử dụng các loại
tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp từ đó có sơ sở để đánh giá các giải pháp kinh
tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng;
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được
sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế được tính sau quá trình sản xuất,
có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá thành mà doanh nghiệp xác định.
c. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành giá thành


13

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): là loại giá thành mà
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành;
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản

xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành;
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành mà
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và
một phần định mức sản xuất được phân bổ trên cở sở mức hoạt động thực tế so với
mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn);
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một
quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất đều
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí giữa các kỳ không đều
nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện ở
các điểm sau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm gắn
liền với một loại sản phẩm công việc, lao vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng ghi là chi phí ở kỳ này.
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (Chi
phí dở dang đầu kỳ)


14

Về mặt bản chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết và hữu cơ với nhau. Điều này được thể hiện ở chỗ: chi phí sản xuất là cơ
sở tạo nên giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất đã
bỏ ra để có được sản phẩm đó. Trong quan hệ này chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm vừa có điểm giống nhau vừa có điểm khác nhau. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm vừa giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên, giữa chúng có
những điểm khác nhau trên một số phương diện sau:
Về phạm vi và thời gian: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong
một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa
còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định,
tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành. Vì vậy mặc dù chi phí sản xuất cấu thành
nên giá thành sản phẩm nhưng không phải tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ có giá trị khác nhau
khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ khác nhau. Cụ thể: chi phí sản xuất bao
gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở còn giá thành sản
phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó bao gồm cả
chi phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sự khác nhau đó được thể hiện thông qua công thức tính giá thành tổng quát sau:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Trị giá
sản phẩm dở
đầu kỳ

+

Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ




Trị giá
sản phẩm
dở cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
giá nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ


15

1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau,
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Các nhà
quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào việc sản
xuất, kinh doanh sản phẩm nào? Như vậy, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi
phát sinh chi phí và chịu chi phí. Đó chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định
đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận
sản xuất, giai đoạn công nghệ...) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng...)
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị phải
căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí sản xuất, sau đó phải căn cứ vào cơ cấu tổ

chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm,
khả năng, trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, của cán bộ, nhân viên kế toán và
yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất dựa vào các cơ sở sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Đối với DN sản xuất một
loại sản phẩm hay sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong cùng 1 quá trình
lao động. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ hoặc
toàn bộ quy trình công nghệ hoặc có thể là nhóm sản phẩm;
Đối với DN sản xuất nhiều loại sản phẩm hay quá trình sản xuất phức tạp, phải
qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là


×