Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV thƣơng mại habeco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.98 KB, 114 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc thực tế.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày trong luận văn được thu
thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác trước đây.
Hà Nội Ngày 11 tháng 11 năm 2016
Học viên

Phạm Lan Anh


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng
dẫn giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thương
Mại, xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các anh (chị) phòng Kế toán trong
Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Phạm Đức
Hiếu - Người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn và giúp đỡ tôi tận tình
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng, kiến thức, kinh nghiệm thực
tế và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội ngày 11 tháng 11 năm 2016


Học viên

Phạm Lan Anh


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Nội dung viết tắt
Tổ chức thương mại thế giới
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Chi phí
Doanh thu
Kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp
Bất động sản
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản xuất chung
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Ký hiệu
WTO
TNHH
MTV
CP
DT
KQKD
KQHĐKD
DN
BĐS
BH&CCDV
NCTT
NVLTT
SXC
TSCĐ
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
CMKT
IAS
VAS



6

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về
hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và
Quốc tế ngày càng khốc liệt nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), điều này đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thử thách lớn cho các
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải kinh doanh trong một môi
trường đầy biến động , nhu cầu thị trường thường xuyên biến đổi. Bởi vậy, bên cạnh
việc tổ chức tốt quá trình sản xuất thì việc kiểm soát chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Những năm gần đây, hệ thống kế toán nói chung, kế toán CP, DT, KQKD nói
riêng đã từng bước được hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những kinh
nghiệm của thế giới, phù hợp với đặc điểm Việt Nam. Song thực tế, công tác kế
toán CP, DT, KQKD trong các Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Doanh nghiệp
thương mại nói riêng vẫn còn nhiều điểm bất cập, chưa hoàn toàn phù hợp với
thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của doanh
nghiệp. Những bất cập trong công tác kế toán CP, DT, KQKD này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco là công ty con trực thuộc Tổng
Công ty Cổ phần Bia – Rượu- NGK Hà nội, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Cty mẹ, có nhiệm vụ phân phối các sản phẩm bia chủ lực là Bia chai Hà Nội 450ml,
HA NOI BEER Premium, Bia Trúc Bạch và Bia lon Hà Nội. Từ khi đi vào hoạt
động đến nay, công ty luôn nỗ lực hoàn thiện mình, mở rộng thị trường. Tuy nhiên,
qua thực tế làm việc tại Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco cho thấy, công
tác kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả của công ty còn tồn tại hạn chế

về khâu tổ chức, hệ thống chứng từ sổ sách và phương pháp hạch toán.


7

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, luận văn nghiên cứu và chọn đề tài “ Kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV thương
mại Habeco” nhằm phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp trong việc áp dụng
các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành vào tình hình thực tiễn của Doanh
nghiệp, giúp hệ thống kế toán tại Doanh nghiệp được vận hành tốt hơn.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã tìm hiểu và phân tích một
số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình. Một trong số
những công trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh là:
Bài báo khoa học “Nội dung và các rủi ro chủ yếu của chu trình kế toán
doanh thu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện tin học hóa
công tác kế toán” của Ths. Nguyễn Thị Khánh Phương - Học viện ngân hàng và
PGS.TS Nguyễn Hứu Ánh – Đại học kinh tế quốc dân đăng trên tạp chí Kinh tế và
phát triển số 186, tháng 12 năm 2012. Bài viết đã tiến hành phân tích cũng như nhận
dạng, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong bốn hoạt động cơ bản của chu trình
doanh thu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gồm: (1) nhận và xử lý đơn đặt
hàng; (2) giao hàng; (3) lập hóa đơn và theo dõi các khoản phải thu; và (4) thu tiền.
Hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên được
thiết kế để tối ưu hóa hiệu quả của từng hoạt động đó; hệ thống thông tin kế toán
cũng phải kết hợp đầy đủ những phương tiện công nghệ thông tin nhằm tăng hiệu
suất cũng như cần có các thủ tục kiểm soát bên trong để giảm thiểu những mối đe
dọa do các rủi ro có thể xảy ra như là các khoản doanh thu ghi nhận không chính
xác, các lỗi hóa đơn, mất mát hoặc biển thủ tài sản, tiền mặt…
Bài báo khoa học “Phương pháp kế toán để xác định chi phí và lợi nhuận

trong các doanh nghiệp trước thách thức của lạm phát” của Ths. Đỗ Minh Thoa
đăng trên tạp chí kế toán và kiểm toán số 109 năm 2012. Bài viết đã chỉ ra hai cách
tiếp cận để thay đổi phương pháp kế toán nhằm đối phó với xu hướng lạm phát khi
xác định chi phí và lợi nhuận trong các doanh nghiệp.


8

Bài báo khoa học “Áp dụng phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng và
lợi nhuận trong doanh nghiệp vận tải hàng hóa” của Th.s Nguyễn Thị Ngọc Lan
đăng trên tạp chí Kế toán số 86 năm 2010. Bài viết đã chỉ ra việc phân tích mối
quan hệ giữa chi phí, sản lượng, và lợi nhuận là công cụ quan trọng của các nhà
quản trị khi đưa ra quyết định kinh doanh, đầu tư, thâm nhập thị trường mới. Đối
với doanh nghiệp, vùng an toàn nằm trên điểm hòa vốn đã xác định. Do vậy, các
nhà quản trị kinh doanh thường phân tích điểm hòa vốn nhằm nhận diện dấu hiệu
rủi ro hoạt động của các hợp đồng vận chuyển để nâng cao an toàn cho các quyết
định tối ưu. Đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa, có thể phân tích điểm hòa vốn
theo từng hợp đồng vận chuyển, đội vận tải hoặc theo thời hạn năm hoặc thời gian
dự toán xác định. Sản lượng của doanh nghiệp vận tải khi phân tích điểm hòa vốn
có thể đo bằng tấn-km vận chuyển theo hợp đồng ký kết hoặc theo dự toán. Phân
tích điểm hòa vốn tương đối phù hợp với doanh nghiệp vận tải: Cơ cấu chi phí của
doanh nghiệp tương đối ổn định trong phạm vi giới hạn của hoạt động, cơ cấu sản
phẩm thường không thay đổi, ít chủng loại, giá bán được xác định ngay từ khâu dự
toán, ký kết hợp đồng.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thép trên địa bàn thành phố Hà Nội” của
tác giả Vũ Thị Thu, Đại học Thương mại, năm 2014. Luận văn đã khái quát khá đầy
đủ về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh từ đó đi sâu vào các quy
trình xử lý nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh thép trên địa bàn Hà Nội.

Nhìn chung, những luận văn và bài viết đã phần nào cho chúng ta thấy những
tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
cũng như những ý kiến, giải pháp của tác giả đối với những vấn đề đó. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và
hoàn thiện kế toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Thương mại Habeco.


9

1.3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế
toán CP, DT và XĐKQ trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và XĐKQ tại công ty TNHH Một Thành
Viên Thương Mại Habeco.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CP, DT, XĐKQ tại công ty
TNHH Một Thành Viên Thương Mại Habeco.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán
CP, DT, XĐKQ trước thuế TNDN trong các Doanh nghiệp thương mại nói chung và
Công ty TNHH MTV thương mại Habeco nói riêng.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi không gian
Đề tài này tập trung nghiên cứu “Kế toán CP, DT, XĐKQ của công ty TNHH
MTV Thương Mại Habeco ” dưới góc độ kế toán tài chính.
b. Phạm vi thời gian
Luận văn nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập số liệu về kế toán CP, DT,
KQKD tại Công ty TNHH MTV thương mại Habeco trong năm tài chính 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
Thu thập thông tin để nghiên cứu tổng quan từ tài liệu đã công bố từ Internet,
sách báo, tài liệu của các trường đại học, cao đẳng, Tổng cục Thống kê, …
Thu thập số liệu tại phòng kế toán của Công ty TNHH MTV Thương mại, căn
cứ vào sổ nhật kí chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan đến việc kế
toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Tìm hiểu tình hình thực tế bằng cách phỏng vấn trao đổi với các nhân viên của
công ty và quan sát quá trình làm việc của các nhân viên.


10

Luận văn cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích về công tác kế toán CP,
DT và KQKD của một số luận văn để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho
việc vận dụng vào công tác kế toán CP, DT, KQKD tại Công ty TNHH MTV
thương mại Habeco.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu:
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, ghi chép,... được tổng hợp lại. Trên cơ
sở đó thực hiện đánh giá, phân tích thực trạng Kế toán CP, DT, KQKD tại Công ty
TNHH MTV Thương mại Habeco, mặt mạnh, mặt yếu, các nguyên nhân chủ quan,
khách quan để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác CP, DT, KQKD
tại Công ty.
1.6. Kết cấu của đề tài
Nội dung của luận văn chia làm 03 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong các Doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng Kế toán Chi phí, Doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco.
Chương III: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện Kế toán Chi

phí, Doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Thương mại
Habeco.


11

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí
a. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) định nghĩa: Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao
máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng,...
b. Phân loại
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:

Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ.


12

Thuộc loại chi phí này có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp nếu DN trả lương theo sản phẩm…
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi về lượng
khi mức độ hoạt đồng thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Chi phí bất biến trong các DN thường bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ theo
phương pháp tuyến tính, chi phí công cụ, dụng cụ…
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí.
Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có chi
phí tiền điện, điện thoại…
Cách phân loại này giúp DN có thể biết được cách ứng xử của từng loại chi
phí khi thay đổi mức độ hoạt động trong DN. Phương pháp này giúp DN xây dựng
được định mức chi phí, xây dựng các dự toán chi phí, lợi nhuận.
* Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi
phí:
Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí nhất định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để
ghi trực tiếp cho từng đối tượng chiu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân
bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ

rang, chính xác cho từng dối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập
hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.


13

* Phân loại theo nội dung phản ánh của các tài khoản kế toán, chi tiết chi
phí kinh doanh trong DN gồm.
- Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của sản phẩm đã bán hoặc giá
thành thực tế của dịch vụ đã hoàn thành, đã được xác định tiêu thụ trong kỳ và các
khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Chi phí quản lý DN: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung toàn DN.
- Chi phí tài chính: Là chi phí liên quan đến đầu tư tài chính, chi phí cho vay
và đi vay…
- Chi phí khác: Là chi phí phát sinh ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN.
1.1.2. Doanh thu và phân loại doanh thu
a. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) định nghĩa: “Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) định nghĩa : “Doanh thu là
các yếu tố làm tăng lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức tăng tài sản
hay giảm công nợ kết quả là làm tăng vốn chủ sở hữu mà không phải do việc đóng

góp vốn của các cổ đông”.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là
dòng tiền đầu vào mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động (dòng tiền
dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu hoặc ảnh hưởng đến sự đóng góp của vốn chủ
sở hữu)


14

Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) định nghĩa: “Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người
nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận
đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”. Theo chuẩn mực này
thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba (ví dụ như làm đại lý cho đơn
vị chủ hàng) không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu, các khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được coi là doanh thu.
b. Phân loại
* Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Phân loại theo tiêu thức này DT bán hàng bao gồm hai loại: DT bán hàng nội
bộ và DT bán hàng ra ngoài.
Doanh thu bán hàng nội bộ: là DT của khối lượng bán hàng trong nội bộ hệ
thống tổ chức của DN như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong TCT...
Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ DT của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa DN đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi DN.

Nếu DN lựa chọn phân loại DT theo tiêu thức này sẽ xác định được chính xác
KQKD của DN, cung cấp thông tin chính xác cho công tác lập BCTC hợp nhất
mang tính tập đoàn, toàn ngành...từ đó ra những quyết định chính xác trong việc lựa
chọn các phương án kinh doanh.
* Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý
Theo tiêu thức này DT của DN được chia làm 2 loại:
DT nội địa: là các khoản thu được từ BH&CCDV vụ trong nước.
DT quốc tế: là các khoản thu từ BH&CCDV vụ phát sinh tại nước ngoài.


15

Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định được mức độ hoạt
động theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong
kinh doanh của từng khu vực, trên cơ sở đó các nhà quản trị có những giải pháp và
những phương án kinh doanh hợp lý. Phân loại theo tiêu thức này cũng sẽ cung cấp
được số liệu phục vụ cho việc lập BCTC bộ phận của từng DN.
* Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh
Theo tiêu thức này doanh thu của DN được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
bán được trong kỳ.
Doanh thu bán thành phẩm: Là DT của toàn bộ khối lượng sản phẩm, thành
phẩm đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ DT của khối lượng dịch vụ đã hoàn
thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ các khoản DT từ trợ cấp, trợ giá của
nhà nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của nhà nước.
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: là toàn bộ các khoản DT cho thuê

bất động sản đầu tư và DT bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Cách phân loại này giúp cho DN xác định DT của từng loại hình hoạt động
của DN. Trên cơ sở đó xác định tỷ trọng DT của từng loại hoạt động, đâu là hoạt
động mũi nhọn, từ đó có phương án kinh doanh hợp lý.
Ta thấy, trên thực tế có rất nhiều cách phân loại doanh thu, tùy vào đặc điểm
kinh doanh các DN lựa chọn phương thức phân loại doanh thu cho phù hợp với thực
tế của đơn vị.
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh
a. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh tế được thực
hiện trong một thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết
quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.


16

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đươc xác định theo từng kỳ kế toán
(tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí
thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác là chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng
xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
b. Phân loại
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
kinh doanh và kết quả khác.

- Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của DN. Tùy theo chức năng, nhiệm
vụ cụ thể của DN mà nội dung của kết quả kinh doanh có thể khác nhau.
Phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các DN :
Kết quả hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính trừ (-) Chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó:
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) Giá vốn hàng bán.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ (-) Các khoản giảm trừ doanh thu trừ (-) Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu.
- Kết quả khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên
hoặc DN không dự kiến trước được : thanh lý, nhượng bán TSCĐ…


17

Kết quả khác được xác định trên cơ sở các khoản thu nhập khác và chi phí
khác
Kết quả khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Như vậy : Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế phản ánh lợi nhuận trong kỳ báo
cáo của DN trước khi trừ thuế thu nhập DN phát sinh trong kỳ được xác định:
Kết quả hoạt động kinh doanh trước thuế = Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cộng (+) Kết quả khác.
1.1.4. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm hay doanh thu bán hàng
là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Doanh thu
bán hàng thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là

cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng,
sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ hàng hóa có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện đề tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự khác nhau giữa cung và cầu về hàng hóa, qua đó định
hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu
thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá
được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá được tiêu thụ nhờ hoạt động thương
mại. Trong đó, doanh nghiệp thương mại đóng vai trò trung gian là cầu nối giữa sản


18

xuất và tiêu thụ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp từ đó góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy việc tiêu thụ hàng hoá không chỉ có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Mọi thông tin về tình hình tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ đều được kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả thu thập, xử lý và cung cấp cho các nhà
quản lý, giúp cho các nhà quản lý đưa ra những phương án kinh doanh phù hợp, kịp
thời nhằm đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết

quả phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả.
1.2. Kế toán CP, DT và KQKD theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1. Các chuẩn mực kế toán chi phối
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01(VAS 01) – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01( VAS 01) được ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
tài chính. Với mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán
cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua VAS 01, cụ thể là các nguyên tắc kế toán cơ bản, kế toán sẽ có cái nhìn
tổng quan về doanh thu, chi phí hai yếu tố tạo nên kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.


19


20

- Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích quy định mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh

nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu, hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Như vậy việc ghi nhận doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh của
một kỳ kế toán không dựa vào dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà dựa vào
thời điểm giao dịch phát sinh.
- Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó
được tạo ra trong kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng kỳ kế toán, giúp cho các nhà quản
trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
- Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Các số liệu kế toán đặc biệt là những thông tin về kết quả kinh doanh là cơ sở
quan trọng để các đối tượng sử dụng thông tin nhận thức đúng về tình hình tài chính
làm cơ sở để ra các quyết định kinh doanh. Do đó những thông tin này phải mang tính
ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ với nhau. Nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo
cho thông tin kế toán có được tính chất trên.


21


- Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14(VAS 14) – Doanh thu và thu nhập
khác
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14(VAS 14) – Doanh thu và thu nhập khác
được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác,
gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh
thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
VAS 14 áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh
từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: bán hàng; cung cấp dịch vụ; tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản thu nhập khác.
Theo VAS 14, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu( Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị
chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng).
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.


22


* Về việc xác định doanh thu:
-

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

-

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

-

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

-

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.

-

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không

tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ nhận về
(hoặc đem trao đổi) sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
* Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:

-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn


23

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng


-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
* Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao
dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện:

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

-

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán

-

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
* Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia: được
ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:

-


Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận trên cơ sở:

-

Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ

-

Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng

-

Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
* Thu nhập khác: bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm:

-

Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ

-


Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng

-

Thu tiền bảo hiểm được bồi thường

-

Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước

-

Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập


24

-

Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại

-

Các khoản thu khác.
* Trình bày Báo cáo tài chính:
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:

-

Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương

pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ

-

Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện: doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp
dịch vụ; tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

-

Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động kể trên
Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác
* Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) – Hàng tồn kho
VAS 02 được ban hành theo Quyết định Số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại. Như vậy tại các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ, giá gốc
hàng tồn kho chỉ bao gồm chi phí mua với: giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.



25

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương
pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước. Cụ thể:
-

Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

-

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.

-

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

-


Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.


×