Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.7 KB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐẶNG THỊ HƯƠNG GIANG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
DOANH GẠCH ỐP LÁT VIGLACERA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐẶNG THỊ HƯƠNG GIANG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
DOANH GẠCH ỐP LÁT VIGLACERA
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS. LÊ THỊ THANH HẢI



HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu do tôi thực hiện, không sao chép
của ai. Nội dung đề tài có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các giáo trình, tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của đề tài. Các số liệu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được
công bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày

tháng 01 năm

2017
Tác giả

Đặng Thị Hương Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn
thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống tri thức
về kinh tế nói chung cũng như kiến thức chuyên ngành tài chính kế toán.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, Khoa Sau
Đại học trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành được luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Công ty Cổ phần kinh doanh gạch ốp lát Viglacera đã

giúp đỡ tôi và cung cấp tư liệu trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đơn
vị.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Thị Thanh Hải đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do
buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế với quá
trình sản xuất, kinh doanh cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý
của quý Thầy, Cô giáo và các bạn để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2017


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.....................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5
6. Kết cấu luận văn.......................................................................................................6
1.1.1.2. Phân loại doanh thu:........................................................................................8
1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí.............................................................................10
1.1.2.1. Khái niệm chi phí:.........................................................................................10
1.1.2.2. Phân loại chi phí:...........................................................................................12
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh......................................15

1.1.3.2. Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................15
1.2. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp và
nhiệm vụ của kế toán..................................................................................................16
1.2.1. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.................................16
1.2.1.1. Yêu cầu quản lý doanh thu............................................................................16
1.2.1.2 Yêu cầu quản lí chi phí...................................................................................17
1.2.1.3. Yêu cầu quản lí kết quả kinh doanh..............................................................18
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh..........................18
1.3. Lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp..........................................................................................................................19
1.3.1. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo qui
định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS).........................................................19
1.3.1.1. Theo chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung.....................................19


iv
1.3.1.2. Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho........................................................22
1.3.2. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành............................................................................................27
1.3.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán...........................................................................28
1.3.2.4. Trình bày thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trên Báo cáo tài
chính............................................................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH GẠCH ỐP LÁT
VIGLACERA.............................................................................................................47
2.1. Tổng quan về Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera............................47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát
Viglacera.....................................................................................................................47
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát
Viglacera.....................................................................................................................48

2.1.3 Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP kinh doanh
gạch ốp lát Viglacera..................................................................................................49
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera....51
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera. .51
2.1.4.2 Chính sách kế toán tại công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera...........53
2.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera...................................55
2.3 Nội dung doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP kinh doanh
gạch ốp lát Viglacera..................................................................................................57
2.3.1 Nội dung doanh thu tại Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera...........57
2.3.2 Nội dung chi phí tại Công ty CP KD gạch ốp lát Viglacera.............................58
2.3.3 Nội dung kết quả kinh doanh tại Công ty CP KD gạch ốp lát Viglacera.........59
2.4 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty CP kinh
doanh gạch ốp lát Viglacera.......................................................................................60
2.4.1 Thực trạng vận dụng qui định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam trong kế toán


v
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát
Viglacera.....................................................................................................................60
2.4.2 Thực trạng vận dụng Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành trong kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera.
.....................................................................................................................................61
2.4.2.4. Trình bày thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trên Báo cáo tài
chính............................................................................................................................74
3.4.3.Hoàn thiện về vận dụng tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán............86
3.4.4. Hoàn thiện sổ kế toán.......................................................................................90
PHỤ LỤC 12..............................................................................................................12
BIÊN BẢN GIAO KHOÁN DOANH THU..............................................................18
THÁNG 05 NĂM 2016..............................................................................................18

Hôm nay, ngày 01 tháng 05 năm 2016, tại Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát
Viglacera, chúng tôi gồm:..........................................................................................18
I. Đại diện Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera:........................................18
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của công ty Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera
.....................................................................................................................................49
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát
Viglacera.....................................................................................................................52
Sơ đồ 2. 1: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính tại Công ty CP kinh doanh gạch
ốp lát Viglacera...........................................................................................................54
(Bảng 2.1: Bảng tổng hợp giao dịch nội bộ Q II của Công ty CP kinh doanh
Viglacera)....................................................................................................................75


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ gốc

1

BCTC

Báo Cáo Tài Chính

2


BHTN

Bảo Hiểm Thất Nghiệp

3

BHXH

Bảo Hiểm Xã Hội

4

BHYT

Bảo Hiểm Y Tế

5

BTC

Bộ Tài Chính

6

CKTM

Chiết Khấu Thương Mại

7


CN

Chi Nhánh

8

CP

Cổ Phần

9

CPBH

Chi Phí Bán Hàng

10

CPQLDN

Chi Phí Quản Lí Doanh nghiệp

11

DN

Doanh Nghiệp

12


GTGT

Giá Trị Gia Tăng

13

GVHB

Giá Vốn Hàng Bán

14

KPCĐ

Kinh Phí Công Đoàn

15

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

16

LNTT
KTTC

Kế Toán Tài Chính

17


NPP

Nhà Phân Phối

18

NXB

Nhà Xuất Bản

19

TSCĐ

Tài Sản Cố Định

20

TT

Thông Tư


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong điều kiện hiện nay, khi kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và
hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế. Các cơ hội về thị trường mới càng nhiều

nhưng cùng với đó thì sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Các sản phẩm cung cấp
tương đồng với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vậy làm sao để doanh
nghiệp có thể đứng vững và phát triển cũng như khẳng định được thương hiệu luôn
là bài toán khó đối với lãnh đạo các doanh nghiệp. Sử dụng chi phí nào? Làm sao
cân đối doanh thu và chi phí để tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn nhất chính
là những câu hỏi mà chủ doanh nghiệp phải trả lời. Một trong những cơ sở để các
nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn chính là các số liệu và các báo cáo do kế
toán cung cấp. Vì vậy, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nhất là đối với những doanh nghiệp
quy mô sản xuất lớn và có mạng lưới phân phối lớn như Viglacera.
Đặc biệt, ngành gạch ốp lát hiện nay là ngành cạnh tranh toàn cầu. Khi các
doanh nghiệp Việt Nam phải chịu một sức ép vô cùng lớn từ gạch ốp lát Trung
Quốc với giá rẻ hơn, cũng như nhiều hệ thống phân phối của các thương hiệu gạch
lớn trên thế giới (Ý, Tây Ban Nha). Hơn nữa đây là ngành có rào cản gia nhập thấp
mà hàng rào rút lui lại cao nên dẫn đến tình trạng dư thừa công suất làm cho tỷ suất
lợi nhuận giảm. Đứng trước tình hình đó, Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát
Viglacera đã được thành lập với nhiệm vụ chính là bao tiêu sản phẩm gạch ốp lát
cho ba công ty sản xuất Công ty CP Viglacera Hà Nội, Công ty CP Viglacera Thăng
Long, Công ty CP Viglacera Tiên Sơn. Với mục tiêu đẩy mạnh doanh thu, lấy lại thị
phần, khẳng định thương hiệu nên công ty sẽ có chính sách kinh doanh đa dạng từ
đó ảnh hưởng đến công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như thấy nhiều hướng nghiên cứu mở
về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Nên tôi đã
lựa chọn đề tài:“ Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần kinh doanh gạch ốp lát Viglacera” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
mình.


2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã được rất
nhiều tác giả nghiên cứu, có thể nói đây là một vấn đề rất quan trọng, cần thiết đối
với bất cứ doanh nghiệp nào. Những nghiên cứu về đề tài này luôn mang tính thời
sự và tính ứng dụng cao vì nó liên quan mật thiết đến đặc điểm, chính sách kinh
doanh tại đơn vị khảo sát.Với đề tài nghiên cứu về “Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera”, tác giả xin
phép được khái quát kết quả nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu của các tác
giả đi trước về vấn đề này. Từ đó phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp xác định
vấn đề đã được nghiên cứu, những gì còn bỏ ngỏ từ đó tìm hướng nghiên cứu cho
nghiên cứu của mình.
Luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) – Đại học Kinh tế quốc
dân với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam”, trong luận án
này tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất: vai trò, bản chất và yêu cầu của kế toán chi
phí, doanh thu, kết quả kinh doanh , xác định rõ nội dung kế toán tài chính chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh cũng như làm rõ nội dung kế toán quản trị chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam. Luận án đã nêu rõ những
vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các
Công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và phân loại chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh; việc thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài khoản, sổ kế
toán, báo cáo kế toán trong công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
trên phương diện kế toán tài chính; xây dựng định mức và lập dự toán sản xuất,
phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông tin chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh phục vụ ra quyết định trên phương diện kế toán quản trị. Luận án cũng
đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan của những tồn tại đó xuất phát



3

từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng và các Công ty sản xuất thép, cụ thể: chưa
chặt chẽ trong việc quản lý cấp phép đầu tư của các cơ quan chủ quản; nhận thức về
vai trò về thông tin kế toán trong công tác quản lý còn hạn chế… Trên phương diện
kế toán tài chính, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện việc xác định rõ nội dung và
phạm vi chi phí, doanh thu; xác định thời điểm ghi nhân doanh thu; phương pháp kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Trên phương diện kế toán quản trị,
luận án đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy theo mô hình kết hợp giữa kế
toán tài chính và kế toán quản trị; xây dựng định mức giá và lập dự toán; phân tích
biến động chi phí để kiểm soát chi phí và phục vụ ra quyết định.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí , xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại Tổng công ty Giấy Việt Nam” – Đậu Thị Hồng Yến (2013). Trong
luận văn của mình, tác giả đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ các nội dung cơ bản về kế
toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh, làm rõ đặc điểm hoạt động của kinh
của Tổng công ty Giấy Việt Nam và thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp này, đưa ra các kết luận và giải pháp
nhằm hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong
điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam, từ đó làm cơ sở thực tiễn cho
việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh” của tác giả Vũ Quốc Dương, trường Đại học
Thương Mại, năm 2015. Tác giả đã khái quát hoá những vấn đề cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Từ đó vận dụng vào nghiên cứu, phân tích
và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
trên lĩnh vực kế toán tài chính. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thế giới số
Trần Anh. Tuy nhiên luận văn chưa phân tích được sự hợp lý và bất hợp lý trong

khâu tổ chức công tác kế toán cũng như chưa chú trọng đến việc hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán, bộ máy kế toán trong doanh nghiệp.


4

- Bài viết: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Giang đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán số 7(108), tr 55
-57, năm 2012. Tác giả đã nêu ra những yêu cầu cần thiết khi hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và các định kết quả kinh doanh là phải phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh, phải vận dụng hợp lí các văn bản luật qui định, đáp ứng yêu cầu
quản lí và có tính khả thi cao. Từ đó, tác giả đã đưa ra những biện pháp đề hoàn
thiện kế toán chi phí : như việc thu mua hàng hóa nên khảo sát giá, ký kết hợp đồng
với nhiều nhà cung cấp nhằm giảm chi phí thu mua hàng, phân bổ chi phí bán hàng
và chi phí quản lí doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong kỳ nhằm tăng cường việc
quản lí, kiểm soát chi phí chung của các bộ phận giúp cho doanh nghiệp xác định
được kết quả hoạt động kinh doanh một cách kịp thời…Về kế toán doanh thu, tác
giả đề xuất việc tăng cường công tác kiểm tra, đối chiếu giữa các hóa đơn, các bộ
phận, xây dựng chính sách tín dụng thương mại thích hợp và lập dự phòng nợ khó
đòi.
Qua những nghiên cứu trên đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn tại,
khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đồng thời
các tác giả cũng đưa ra được những ý kiến, giải pháp đối với những vấn đề đó. Tuy
nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh
giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần kinh doanh gạch ốp lát Viglacera với đặc thù kinh doanh là bao tiêu sản phẩm
cho một hệ thống nhà máy sản xuất gạch ốp lát.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán

doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera. Tìm ra
ưu điểm và những hạn chế trong kế toán danh thu, chi phí và xác định kết quả kinh


5

doanh tại các đơn vị khảo sát. Trên cơ sở đó đề xuất các ý kiến, giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn công
tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh
gạch ốp lát Viglacera.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát
Viglacera.
+ Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu, khảo sát về doanh thu chi phí , kết
quả kinh doanh tại Công ty CP kinh doanh gạch ốp lát Viglacera trên phương diện
kế toán tài chính.
+ Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu báo cáo vào năm
2015 và các nghiệp vụ trong năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều tra,
phỏng vấn; phương pháp so sánh; phương pháp nghiên cứu tài liệu.
* Phương pháp điều tra - phỏng vấn: Là việc trao đổi trực tiếp với kế toán tại
công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát Viglacera về các vấn đề xoay quanh nội
dung nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh.Đối tượng phỏng vấn là Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại công ty.

Nội dung phỏng vấn: Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác kế
toán của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán doanh
thu, chi phí và kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các câu hỏi được đặt
ra bao hàm các nội dung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, những
thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán kế toán của đơn vị gặp phải trong quá
trình hạch toán kế toán,… làm cơ sở tìm ra các biện pháp khắc phục những khó
khăn đó.


6

* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Trong công ty: Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, báo cáo doanh thu, bảng phân bổ chi phí, qua các tài liệu nhân viên kế toán cung
cấp…
- Ngoài công ty: Qua phương tiện truyền thông như website của công ty, mạng
internet, các giáo trình kế toán, các bài báo khoa học, các luận án, luận văn khóa
trước, …
* Phương pháp so sánh: Là phương pháp được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh,
đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp; đối chiếu công tác kế toán doanh thu chi phí và kết
quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành để thấy được điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

trong Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát Viglacera.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh gạch ốp lát
Viglacera.


7

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .
1.1. Các khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Chuẩn mực kế toán IAS 18 – Doanh thu định nghĩa “ Doanh thu là dòng tiền
đầu vào mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động ( dòng tiền dẫn đến sự
gia tăng vốn chủ sở hữu hoặc ảnh hưởng đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu).
Theo quy định tại điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
ngày 03 tháng 06 năm 2008 của Quốc hội khóa 12: “ Doanh thu là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam, trường hợp có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch ngoại tệ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) định nghĩa: “Doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người

nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận
đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì “Doanh thu”
được định nghĩa là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay
sẽ thu được tiền.
Qua nghiên cứu các khái niệm doanh thu có thể thấy rằng dù khái niệm về


8

doanh thu có được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng cùng hướng về một
nội dung: “Doanh thu chỉ bao gồm những giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu, cũng như các khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không coi là doanh thu.
Khi tìm hiểu về doanh thu cần quan tâm đến các khái niệm sau:
- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh
nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại: giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do

các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu:
Để thuận tiện cho công tác quản lí và kế toán doanh thu, doanh thu có thể
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu quản lí
và kế toán. Việc phân loại doanh thu có thể dựa trên những tiêu thức sau:
Thứ nhất, phân loại theo nội dung, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận
theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ


9

tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giũa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước trong kì khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo qui định của Nhà nước.
Cách phân loại doanh thu theo nội dung giúp doanh nghiệp theo dõi chi tiết
doanh thu từ đó xây dựng được các tài khoản chi tiết doanh thu theo từng nội dung
kinh tế, thuận lợi cho công tác kế toán chi tiết.
Thứ hai, căn cứ theo nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp
bao gồm:

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hóa,
tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Nó
bao gồm các khoản chi phí thu thêm ngoài giá bán và giá trị của các sản phẩm đem
biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho nội bộ doanh nghiệp.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu hoạt động tài chính gồm tiền lãi
(lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi về
chuyển nhượng chứng khoán, lãi do bán ngoại tệ), thu nhập từ cho thuê tài sản, cho
thuê cơ sở hạ tầng (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần
mềm vi tính), cổ tức được hưởng, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, lãi
về chuyển nhượng vốn, chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ và các khoản doanh thu khác
(doanh thu nhượng bán bất động sản, giá cho thuê đất)
- Doanh thu khác: đó là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường
xuyên ngoài các khoản thu trên như: thu nhập từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, thu hồi nợ khó đòi, thu nợ vô chủ, thu nhập quà biếu, quà tặng, các khoản


10

thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót, các khoản tiền thưởng của
khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, dịch vụ không tính trong
doanh thu.
Theo cách phân loại này giúp doanh nghiệp hạch toán được doanh thu cho
từng hoạt động. Từ đó xác định được tỷ trọng doanh thu của từng loại hoạt động và
xác định hoạt động kinh doanh trọng điểm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhà
quản trị có thể đưa ra phương án kinh doanh hợp lý.
Thứ ba, phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn (phân loại
theo Kế toán quản trị)
- Doanh thu thực tế: là khoản doanh thu mà doanh nghiệp nhận được trong kỳ,

không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước.
- Doanh thu hòa vốn: là tích của sản lượng hòa vốn với giá bán. Tại điểm hòa
vốn thì doanh thu bằng chi phí hay số dư đảm phí bằng chi phí bất biến.
- Doanh thu an toàn là chênh lệch giữa doanh thu đạt được ( theo dự tính hoặc
theo thực tế) so với doanh thu hòa vốn.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được những vấn đề cơ bản và
trực quan về tình hình kết quả kinh doanh nói chung và của nhóm, mặt hàng, bộ
phận nói riêng; xác định được phạm vi lãi, lỗ cũng như đo lường được mức độ an
toàn hay tính rủi ro trong kinh doanh của từng nhóm, mặt hàng hay bộ phận bán
hàng.
1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung,
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.


11

Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố tư liệu lao động,
đối tương lao động và sức lao động để tạo ra giá trị sử dụng mới, đó là các loại sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh
doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí
về đối tượng lao động (chi phí lao động vật hóa) và chi phí về sức lao động (chi phí
lao động sống). Trên phương diện này, chi phí là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở
hữu những gì đã bỏ ra với mục đích sẽ thu được những lợi ích lớn trong tương lai.
Chi phí có thể được hiểu như là một sự giảm tạm thời của vốn chủ sở hữu. Chi phí
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho

toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh
doanh.
Theo quan điểm kinh tế, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Tóm lại, theo nghĩa chung nhất có thể hiểu chi phí là sự ghi nhận những gì đã
bỏ ra của chủ sở hữu với kỳ vọng là thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,… Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng,…


12

1.1.2.2. Phân loại chi phí:
Chi phí có rất nhiều loại vì vậy cần phải phân loại nhằm phục vụ cho công tác
quản lý và hạch toán. Phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo đặc trưng nhất định. Tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải
dựa vào yêu cầu của công tác quản lý hạch toán.
Thứ nhất, phân loại chi phí theo chức năng hoạt động kinh doanh, bao

gồm: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
 Chi phí sản xuất, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí không thuộc hai khoản
mục trên
+ Chi phí lao động gián tiếp phục vụ quản lý sản xuất
+ Chi phí nguyên, nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất,
cung ứng dịch vụ.
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác dùng trong hoạt động sản
xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản..
+ Chi phí bằng tiền khác.
 Chi phí ngoài sản xuất: là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi quá
trình sản xuất
- Chi phí bán hàng: là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí về lương và các khoản
trích theo lương, chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,


13

cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo
sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động
xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...

- Chi phí quản lí doanh nghiệp: các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê
đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp
khách, hội nghị khách hàng...) .
- Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn
liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
- Chi phí khác: những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và
nhượng bán TSCĐ (nếu có);
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
+ Các khoản chi phí khác.
Cách phân loại này nhằm quản lý chi phí theo từng hoạt động của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể xác định được lợi nhuận gộp của từng loại hoạt
động.


14

Thứ hai, phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:

Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm; biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp.
- Biến phí (Chi phí biến đổi): Là những khoản chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ.
- Định phí (Chi phí bất biến): Là những khoản chi phí không thay đổi về lượng
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí trong các doanh
nghiệp thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính, chi
phí công cụ dụng cụ..
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang cả tính chất của định phí và biến phí.
Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có chi
phí điện thoại, điện,nước…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết cách ứng xử với từng loại
chi phí khi thay đổi mức độ hoạt động trong doanh nghiệp. Để nhằm mục đích đáp
ứng yêu cầu lập kế hoạch chi phí, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, ra quyết
định kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả.
Thứ ba, phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả.
Theo tiêu thức này chi phí của Doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Chi phí
sản phẩm và Chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
hay hàng hóa được mua vào. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí (Giá vốn
hàng bán) tại thời điểm sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ. Khi những sản phẩm
hàng hóa chưa được tiêu thụ thì những chi phí này nằm trong sản phẩm hàng hóa
tồn kho (gọi là chi phí tồn kho).
- Chi phí thời kỳ: Tất cả các chi phí không phải là chi phí sản phẩm được xếp
loại là chi phí thời kỳ. Những chi phí này được ghi nhận là chi phí trong kỳ chúng
phát sinh và làm giảm lợi tức trong kỳ đó.
Cách phân loại này rất hữu ích cho công tác tập hợp chi phí, xác định kết quả
kinh doanh cũng như công tác lập báo cáo tài chính. Việc xác định thời điểm ghi
nhận chi phí đúng sẽ giúp cho công tác kế toán chi phí đảm bảo tính đúng kỳ, cũng



15

như đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu trong kỳ xác định kết
quả kinh doanh.
Thứ tư, phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định.
Đây là một phương pháp pháp phân loại chi phí có thể hữu ích trong việc kiểm
soát chi phí. Phương pháp phân loại này dựa trên khả năng kiểm soát chi phí đối
với các nhà quản lý. Nếu một nhà quản lý có thể kiểm soát hoặc quyết định về một
loại chi phí, thì chi phí ấy được gọi là chi phí kiểm soát được bởi nhà quản lí đó.
Ngược lại, chi phí mà nhà quản lí không có khả năng kiểm soát hoặc gây ảnh hưởng
lên nó thì được phân loại là chi phí không kiểm soát được đối với nhà quản lí đó.
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kì nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu, thu nhập và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu
quả kinh doanh, từ kết quả đạt được lãi hay lỗ, lãnh đạo doanh nghiệp có cơ sở đưa
ra các quyết định phù hợp giúp cho doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động

kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài


16

chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp và nhiệm vụ của kế toán.
1.2.1. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
1.2.1.1. Yêu cầu quản lý doanh thu
Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh là một bộ phận cấu thành của hệ
thống kế toán doanh nghiệp, cung cấp thông tin về toàn bộ tình hình doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Thông tin về doanh thu được xem là
một trong những dòng thông tin quan trọng nhất để người sử dụng thông tin phân
tích, đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và từng
loại hoạt động, sản phẩm, hàng hóa, bộ phận nói riêng. Vì vậy, yêu cầu quản lí
doanh thu trên các mặt:
- Quản lý doanh thu của doanh nghiệp phải được tổ chức quản lý theo từng
hoạt động, theo từng nội dung của doanh thu giúp cho DN kiểm soát chặt chẽ doanh
thu của từng loại hoạt động, góp phần tạo điều kiện cho DN đánh giá, xác định
doanh thu của hoạt động nào tốt phát hiện những hoạt động kinh doanh kém hiệu
quả mang loại doanh thu thấp hoặc không đạt kế hoạch đề ra.
- Quản lý doanh thu theo từng địa điểm phát sinh doanh thu. Địa điểm phát
sinh doanh thu có thể là theo vị trí địa lý phát sinh doanh thu hoặc theo từng chi
nhánh, từng cửa hàng, từng tổ bán hàng…

- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện doanh thu đối với từng thời kỳ ,
từng mặt hàng, từng khách hàng. Quản lý về số lượng mặt hàng và thời gian tiêu thụ
, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ. Quản lý chặt chẽ các khoản giảm trừ doanh thu như giảm
giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại.
- Quản lý doanh thu theo hình thức thanh toán. Có nhiều hình thức thanh toán
khác nhau mỗi hình thức thanh toán có một ưu điểm riêng. Do đó, các nhà quản lý
cần vận dụng yêu cầu này để lựa chọn hình thức thanh toán có lợi nhất đối với DN
mình.


17

1.2.1.2 Yêu cầu quản lí chi phí
Quản lý chi phí là một yếu tố thiết yếu trong đầu tư và kinh doanh. Nếu
không có kiến thức cơ bản về quản lí chi phí, thì không thể nào nhận biết được tình
hình thực tế của những dự án đầu tư, các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng
hoạt động của công ty. Việc quản lí chi phí bao gồm:
- Thường xuyên tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn
vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng khoảng thời kỳ. Đây là một nội dung
quan trọng bởi vì qua phân tích đánh giá tình hình quản lí chi phí kinh doanh. DN sẽ
tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của mình trong quản lý từ đó sớm đưa ra các biện
pháp khắc phục kịp thời.
- Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách
hợp lí đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và người lao
động, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp; xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự
phân phối này để đưa ra các quyết định để mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào lĩnh
vực kinh doanh mới, tạo điều kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền
vững.
- Quản lí chi phí kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trên
cơ sở để đảm bảo đủ chi phí để tiếp tục sản xuất kinh doanh của DN diễn ra bình

thường để đạt hiệu quả cao nhất so với chi phí đã bỏ ra.
- Phải xây dựng các định mức chi phí khoa học và hợp lí. Định mức chi phí là
chi phí dự tính để sản xuất kinh doanh một sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ cho
khách hàng. Định mức chi phí là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì
muốn lập dự toán chi phí hoạt động của DN phải có các định mức như: định mức số
giờ công, định mức tiêu hao nhiên liệu, điện,…


×