Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thƣơng mại trên địa bàn quận hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.77 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------

NGUYỄN THỊ THẮM

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------

NGUYỄN THỊ THẮM

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG.

Chuyên ngành

: Kế Toán

Mã số


: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ THỊ THANH HẢI

HÀ NỘI - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình của riêng tôi. Số liệu sử dụng
trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn này chưa từng được công
bố trong những công trình khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thắm


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại Học Thương Mại cùng
các thầy cô giáo của khoa sau đại học trường Đại Học Thương Mại.
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo PGS.TS.Lê Thị
Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và động viên tác giả trong quá trình viết
luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhân viên kế toán trong các công ty đã tận
tình giúp đỡ về số liệu, cũng như dành thời gian trả lời những thắc mắc của tác giả
trong thời gian qua, giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn cán bộ chi cục thuế quận Hà Đông đã giúp tác

giả thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn này.


iii
MỤC LỤC
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện vận dụng quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện
hành....................................................................................................................................................................... 81

PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC DƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn quận Hà Đông.
(Nguồn: phòng kế toán các công ty thương mại trên địa bàn quận HĐ)...............................46
Bảng 2.2 : KQKD công ty TNHH vật liệu xây dựng Liên Nam.......................................................55


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký tự
GTGT
TSCĐ
TNHH
KQKD
GVHB
DT
CP
BHXH
BHYT

SXKD
NĐ-CP
QLDN

Diễn Giải
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Kết quả kinh doanh
Giá vốn hàng bán
Doanh thu
Chi Phí
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Sản xuất kinh doanh
Nghị định – chính phủ
Quản Lý Doanh nghiệp


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã tìm hiểu một số bài báo, tạp chí, các
wedside cũng như một số nghiên cứu của một số tác giả có liên quan đến hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới đây:
* Nhóm đề tài về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
thương mại dịch vụ:
- Thứ nhất Luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa bàn Hà Nội”
của tác giả Phạm Thị Thu Thuỷ trường Đại Học Thương Mại năm 2011.

/>ServiceId=Ilib&Id=32432
Trong bài viết tác giả đã chỉ ra tại các doanh nghiệp TNHH nói chung và và
các doanh nghiệp kinh doanh máy vi tính trên địa bàn Hà Nội nói riêng việc tổ chức
kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh vẫn chưa được thực hiện một cách
toàn diện, đầy đủ, hệ thống và khoa học.. từ đó tác giả đã trình bày khái quát những
lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp trong chế độ kế toán, nghiên cứu khảo sát thực trạng về kế toán doanh thu,
chi phí, kế quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp TNHH kinh doanh máy
tính tại địa bàn thành phố Hà Nội.
Từ đó tác giả đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong luận văn này tác giả
đã đi vào nghiên cứu từng mục của hoạt động kế toán, từ doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh chứ không tách ra từng loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
riêng biệt, Trong luận văn tác giải đã đi vào chi tiết hoạt động kế toán tại công ty
TNHH tư vấn công nghệ, công ty thương mại Hà Báo, công ty TNHH máy tính Phú
cường. Tác giat đã nêu bật được các cách hạch toán quy trình hạch toán kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh... Tuy nhiên việc trình bày riêng rẽ như vậy


2
sẽ làm cho luận văn của tác giả bị lặp lại ở các khoản mục, thiếu sự logic. Ngoài ra
trong bài viết của tác giả chỉ tập trung trình bày ở góc độ kế toán tài chính mà chưa
đi sang phân tích kế toán trên góc độ kế toán quản trị.
- Thứ hai là luận án tiến sĩ do tác giả Hà Thị Thuý Vân năm 2011 với đề tài
“Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour
tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội”
Luận án đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những cơ sở lý luận khoa học
về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour. Sau khi
làm rõ về khái niệm hoạt động kinh doanh du lịch tour, đặc điểm hoạt động kinh
doanh du lịch tour tác động đến công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt

động kinh doanh du lịch tour. Trên cơ sở phân tích làm rõ các nội dung lý luận về
chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour (bản chất, phân loại,
nội dung và yêu cầu quản lý). Luận án cũng đã hệ thống hóa và làm rõ một số vấn
đề lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour
trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Luận án đã khái quát kinh nghiệm kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ của một số nước trên thế giới như Mỹ, Pháp, từ đó đã chỉ
ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt nam
Sau khi khái quát đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch tour, tổ chức
quản lý và tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà
Nội. Trên cơ sở kết quả khảo sát thông qua phiếu điều tra, và kết hợp nhiều phương
pháp khác trong quá trình nghiên cứu với số liệu minh chứng có nguồn gốc rõ ràng.
Luận án đã phân tích làm sáng tỏ thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt
động kinh doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà nội trên
cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị từ đó chỉ rõ những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân hạn chế về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh
doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà nội.
Luận án đã nghiên cứu, phân tích phương hướng phát triển và yêu cầu hoàn
thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour tại các
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà nội


3
Luận án đã đề xuất các nội dung, giải pháp hoàn thiện về kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour tại các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn Hà nội bao gồm: Hoàn thiện phân cấp quản lý chi phí, doanh thu, kết
quả hoạt động kinh doanh du lịch tour; hoàn thiện xác định nội dung, phạm vi chi
phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh; hoàn thiện kế toán các khoản giảm
trừ doanh thu; hoàn thiện phương pháp hạch toán đối với các tour du lịch liên quan
đến 2 kỳ kế toán; hoàn thiện sổ kế toán chi tiết chi phí, doanh thu, kết quả, hoàn

thiện phân loại chi phí; hoàn thiện mô hình, phương pháp xác định chi phí; hoàn
thiện lập dự toán chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tour,
hoàn thiện định giá bán sản phẩm tour, hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản
trị; hoàn thiện phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu, lợi nhuận; hoàn thiện tổ
chức bộ máy kế toán quản trị.
Luận án phân tích, kiến nghị những điều kiện cơ bản thuộc về phía Nhà nước
và thuộc về phía các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội. Các điều kiện này là
những kiến nghị để thực hiện các giải pháp đề xuất.
Thứ ba là Bài viết “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay” tác giả Nguyễn Thị
Hương Giang tại nguồn : Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán năm 2012, số 7 (108)
trang 55-57
/>ServiceId=Ilib&Id=32928
Trong bài viết tác giả nêu ra những yêu cầu của công tác kế toán của doanh
nghiệp thương mại trong tình hình hiện nay. Hướng hoàn thiện và các giải pháp đối
với công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Tác giả đã đưa ra
những yêu cầu cần thiết đặt ra khi hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh là phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, phải vận dụng phug hợp và hợp lý các văn bản pháp luật, giải pháp phải đáp
ứng yêu cầu về hiệu quả và tính khả thi.
Từ đó, tác giả đưa ra những biện pháp để hoàn thiện về mặt kế toán chi phí:
như việc thu mua hàng hoá nên khảo sát giá, ý kết hợp đồng với nhiều nhà cung cấp
tạp nên sự cạnh tranh về giá cả để giảm chi phí mua hàng hoá, phân bổ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng đã bán trong kỳ nhằm tăng cười việc


4
quản lý, kiểm soát chi phí chung của các bộ phận giúp cho doanh nghiệp xác định
được kết quả kinh doanh đúng đắn, kịp thời, trích lập dự phòng theo quy định của
chế độ kế toán như dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Về kế toán doanh thu, tác giả đề xuất về việc tăng cường công tác kiểm tra,
đối chiếu giữa các hoá đơn, các bộ phận, có chính sách trả chậm, công nợp phù hợp,
cần thiết của việc lập dự phòng phải thu khó đòi...
Về kế toán xác định kết quả kinh doanh, tác giả chỉ ra rằng các giải pháp hoàn thiện
kế toán chi phí, doanh thu dẫn đến kế toán xác định kết quả kinh doanh được chính xác,
thống nhất các bộ phận trong việc nộp các báo cáo quyết toán đúng thời hạn..
* Nhóm đề tài về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
sản xuất:
Thứ nhất là luận án Tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh Trường đại học
Kinh Tế Quốc Dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong các công ty sản xuất thép thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam”.
Luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả
kinhd oanh trong các doanh nghiệp sản xuất:
Làm rõ vai trò, bản chất và yêu cầu của kế toán chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
Xác định rõ nội dung kế toán tài chính chi phí, doanh thu kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất.
Xác định rõ nội dung kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế về chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh mô hình kế toán của một số nước trên thế giới, luận án đã đề xuất mô hình
tổ chức bộ máy kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, là mô hình
kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trên cùng một hệ thống kế toán, nó
phù hợp với những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Luận án đã nêu rõ những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh tại các Công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và



5
phân loại chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh; việc thực hiện chế độ kế toán về
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán trong công tác kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh trên phương diện KTTC; xây dựng định mức và lập
dự toán sản xuất, phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông tin chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ ra quyết định trên phương diện KTQT. Luận
án cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan của những tồn tại đó
xuất phát từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng và các Công ty sản xuất thép, cụ
thể: chưa chặt chẽ trong việc quản lý cấp phép đầu tư của các cơ quan chủ quản;
văn vản giữa các Bộ, Ngành còn vênh nhau; nhận thức về vai trò về thông tin kế
toán trong công tác quản lý còn hạn chế…
Xuất phát từ những tồn tại, bất cập, luận án đã đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cho các Công ty sản xuất thép
thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, đó là:
+ Trên phương diện KTTC, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện việc xác định
rõ nội dung và phạm vi chi phí, doanh thu; xác định thời điểm ghi nhân doanh thu;
phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
+ Trên phương diện KTQT, luận án đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức bộ
máy theo mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT; xây dựng định mức giá và lập dự
toán; phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và phục vụ ra quyết định.
* Nhóm các bài viết liên quan đến doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của
các ngành khác như:
- Bài viết : “Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong
kế toán” của tác giả Lê Văn Liên
/>Trong bài viết tác giả đã nêu các nguyên tắc cơ bản để ghi nhận doanh thu : đó
là nguyên tắc tiền mặt, nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc thực hiện.
Theo nguyên tắc thực hiện, thời điểm để DT được xác định là “thực hiện” phải
thoả mãn hai điều kiện: doanh thu đạt được và có thể xác định. Về cơ bản, doanh



6
thu được coi là đạt được khi đơn vị kế toán hoàn thành hoặc gần như hoàn thành
những công việc cần phải thực hiện đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sẽ cung
cấp cho khách hàng để nhận được lợi ích kinh tế tương ứng với doanh thu, DT được
coi là có thể xác định khi thu được tiền hàng hoặc có quyền pháp lý thu tiền tương
ứng với sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ đã bán được “ Tác giả đã đi sâu vào phân tích
nguyên tắc thực hiện, tính khách quan khi xác định thực doanh thu, tài sản, chi phí..
vận dụng nguyên tắc thực hiện trong những trường hợp đặc biệt.
Bởi với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau dẫn đến kết quả hoạt động
kinh doanh khác nhau và phổ biến nhất trong các doanh nghiệp hiện nay là “nguyên
tắc thực hiện (ghi nhận doanh thu khi nghiệp vụ được thực hiện)”
Theo nguyên tắc này thì doanh thu được ghi nhận phải thoả mãn hai điều kiện
là doanh thu đạt được và có thể ác định được.
Tác giả cũng đã đề cập đến mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí trong việc
xác định kết quả kinh doanh. Như vậy cùng với việc ghi nhận doanh thu thì phần
lớn chi phí tương ứng với mức doanh thu đó đã phát sinh.
Phần lớn việc ghi nhận doanh thu dựa trên cơ sở bán hàng hay hoạt động bán
hàng thực hiện.... từ đó có thể kết luận nguyên tắc thực hiện dẫn đến hệ quả là
doanh thu được ghi nhận theo “tiêu chuẩn bán hàng”.
Qua những tài liệu tham khảo trên, các tác giả đã cho chúng ta thấy những lý
luận căn bản của kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh, từ đó liên hệ với
những tồn tại, khó khăn còn lại của kế toán doanh thu, chi phí , kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp để khắc phục, hoàn thiện những tồn tại
những khó khăn này.


7
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, việc quản lý tốt chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả

năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong hệ thống các phần hành kế toán, phần hành kê toán chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh là những phần hành kế toán rất quan trọng, các thông tin về
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh giúp ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp,
chất lượng thông tin của phần hành kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh
được coi là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả
năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, hệ thống kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh nói riêng đã từng bước được hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu
có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới, phù hợp với đặc điểm của Việt Nam.
Song thực tế công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp của việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng
vẫn còn nhiều bất cập và chưa hoàn toàn phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán
quốc tế và chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Sự bất cập trong
công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đã ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả của hệ thống kiểm
soát và đánh giá của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, luận văn của tác giả nghiên cứu và chọn
đề tài“ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại trên địa bạn Quận Hà Đông
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu, hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
- Khảo sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Quận Hà Đông.


8
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn Quận Hà Đông và

từ đó chỉ ra ưu điểm và những mặt còn hạn chế, tồn tại
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Quận Hà Đông.
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện và thời gian cũng như trình độ chuyên môn còn hạn chế nên luận
văn chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu về kế toán tài chính mà không đi sâu vào
nghiên cứu kế toán quản trị của một số doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa
bàn Quận Hà Đông.
Trong luận văn tác giả tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp thương mại áp
dụng QĐ 48/2006/QĐ-BTC tại địa bàn Quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, các hoạt
động tài chính. Cụ thể:
Về kế toán chi phí: Nghiên cứu về kế toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán chi phí tài chính.
Về kế toán doanh thu: Nghiên cứu về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, kế toán doanh thu hoạt động tài chính;
Về kế toán kết quả hoạt động kinh doanh: Nghiên cứu về kết quả hoạt động
kinh doanh trước thuế TNDN.
Thời gian thực hiện : Thời gian Thực hiện đề tài từ tháng 11/2015 đến tháng
12/2016
Nguồn số liệu: Các số liệu khảo sát của các doanh nghiệp thương mại trên địa
bàn Quận Hà Đông từ năm 2015 đến 2016 bao gồm : Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, các hoá đơn đầu ra
đầu vào về nghiệp vụ bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản.
5. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Đây là phương pháp sử dụng các thông tin được tập hợp để phục vụ trực tiếp
cho mục tiêu nghiên cứu nhất định.



9
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Phần lớn tài liệu có được là do phòng kế
toán của các công ty cung cấp. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các thông tin kế
toán được thể hiện thông qua các chứng từ, sổ kế toán liên đến phần hành kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kế toán kết quả kinh doanh
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, dưới sự hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ của bộ phận kế toán tác giả đã được trực tiếp tham gia vào các bước
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, các nghiệp vụ kế toán.
Điều này đã giúp tác giả rất nhiều cho việc đưa ra những nhận định ưu và nhược
điểm của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kinh doanh tại các doanh nghiệp
thương mại trên địa bàn Quận Hà Đông.
Bên cạnh đó tác giả còn tham khảo các tạp chí kế toán, kiểm toán, các trang
wed liên quan về các quy định, quy chế, chuẩn mực, chế độ kế toán và tổng hợp các
thông tin kế toán trong báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính cũng như các
bài luận văn cùng nội dung nghiên cứu ở các năm trước tại trường Đại Học Thương
Mại và một số các trường khác.
* Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Các thông tin, dữ liệu thu thập được ở trên sẽ được phân tích, phân loại, chọn
lọc và sắp xếp một cách có hệ thống đồng thời sẽ được đối chiếu với các thông tin
được thu thập thêm ở bên ngoài khác. Sử dụng các phương pháp nghiệp vụ, kỹ thuật,
đặc biệt là phương pháp so sánh kết hợp với các phương pháp khác để nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn.
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp trên địa bàn Quận Hà Đông
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Quận Hà

Đông.


10
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
1.1.1

Doanh thu và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp thương mại

1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu
Theo Chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”_ ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/1001 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính quy
định: “Doanh thu bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá..... bao gồm các khoản phụ thu và chi
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Doanh thu hoạt động tài chính : Là các khoản thu bao gồm :
- Tiền lãi : lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu..
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, hoặc cho người khác sử dụng tài sản (bằng
sáng chế, nhãn mác thương mại...)

- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê hạ tầng
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác..


11
Doanh thu từ các hoạt động khác : Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra
không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hoá,các khoản chuyển nhượng
thanh lý tài sản, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết, các khoản nợ khó đòi nay đã đòi
được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho....
Ngoài ra, khi nghiên cứu về doanh thu cũng cần tìm hiểu về một số khái niệm
liên quan được chỉ ra trong chuẩn mực
- Doanh thu Thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại là : Khoản chiết khấu mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua
một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam
kết mua, bán hàng)
- Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm giá hàng bán thực tế đã phát sinh, hay
giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định hợp đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại : Là giá trị số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do
các nguyên nhân như : vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất
lương, không đúng chủng loại, quy cách...
1.1.1.2. Phân loại doanh thu

Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán doanh thu, doanh thu hoạt động
kinh doanh có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau tùy theo mục
đích, yêu cầu của quản lý và kế toán.
• Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý
- Doanh thu bán hàng trong nước (chi tiết các tỉnh thành) :Là doanh thu từ
các giao dịch mà doanh nghiệp bán hàng trong nước, chi tiết từng tỉnh thành phố,
sau khi tổng hợp doanh thu các khu vực kế toán từng khu vực gửi báo cáo hàng
tháng quý để kế toán tổng công ty làm báo cáo tổng hợp


12
- Doanh thu bán hàng xuất khẩu : là toàn bộ doanh thu từ việc bán hàng hoá
ra thuộc phạm vi là hàng xuất khẩu.
Theo cách phân loại này, kế toán sẽ có báo cáo cụ thể cho ban quản lý về
tình hình hàng hoá tiêu thụ ở các thị trường khác nhau để từ đó đưa ra các quyết
định kinh doanh phù hợp với từng vùng miền trong nước hay thị trường xuất khẩu
khó tính... Phân loại theo tiêu thức này cũng sẽ cung cấp được số liệu phục vụ cho
việc lập BCTC bộ phận của từng doanh nghiệp.
• Phân loại doanh thu theo mối quan hệ điểm hoà vốn
Theo cách phân loại này, doanh thu được chia thành hai loại:
- Doanh thu hòa vốn: Là doanh thu của khối lượng bán ở điểm hòa vốn hay là
doanh thu mà tại đó lợi nhuận của các sản phẩm dịch vụ bằng không hay doanh thu
bằng chi phí.
- Doanh thu an toàn: Là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với
doanh thu hòa vốn hay nói cách khác là mức doanh thu mà doanh nghiệp có được
khi đã bù đắp được các khoản chi phí.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được điểm hòa vốn hay điểm
an toàn cho từng phương án kinh doanh, trên cơ sở đó doanh nghiệp đưa ra lựa chọn
chính xác phương án kinh doanh tối ưu nhất cho doanh nghiệp của mình.
• Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng.

Doanh thu được chia thành doanh thu bán hàng thu tiền ngay và doanh thu bán
hàng thu tiền sau:
- Doanh thu đã thu tiền ngay: Có nghĩa là sau khi ký hợp đồng cung cấp hàng
hoá dịch vụ với khách hàng, DN sẽ tiến hành các hoạt động cung cấp hàng hoá dịch
vụ. Khi hoạt động cung cấp hàng hoá dịch vụ hoàn thành hai bên tiến hành thanh lý
hợp đồng và khách hàng sẽ thanh toán tiền cho công ty. Cung cấp hàng hoá dịch vụ
thu tiền ngay thường được áp dụng trong trường hợp khách hàng vãng lai, hoặc
khách hàng chưa có uy tín với công ty.


13
- Doanh thu thu tiền sau:Trường hợp nếu là khách hàng thường xuyên và có
khả năng tài chính trong tương lai công ty có thể để khách hàng thanh toán sau
trong một khoảng thời gian nhất định tùy theo hợp đồng hay thỏa thuận đã ký kết.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong kỳ,
là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản nợ và chi phí trong kỳ. Ngoài
ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.
• Phân loại theo nguồn hình thành doanh thu của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp được chia
thành: doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động khác, trong đó
doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được từ các
giao dịch như bán hàng hóa...bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có). Doanh thu còn bao gồm khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của
nhà nước đối với một số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho
phép và có giá trị của các sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong
nội bộ doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi,

lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu.. thu nhập từ cho thuê tài sản,
cho người khác sử dụng tài sản..thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia.., thu nhập về
hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, thu về chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ
tầng, thu nhập về các hoạt động đầu tư khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh
lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập khác: Là các khoản thu từ các hoạt đang xảy ra không thường
xuyên như: Các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc chuyển
nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho...


14
Cách phân loại này cung cấp các thông tin cần thiết để lập báo cáo tài chính
theo lĩnh vực hoạt động và xác định trọng tâm quản lý.
• Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng
Tiêu thức này phù hợp với loại hình doanh nghiệp sản xuất, thương mại kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa. Theo tiêu thức này có các loại doanh thu sau:
Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của sản phẩm, hàng hóa được bán theo
hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục chuyển bán cho người
khác hoặc các nhà xản xuất.
Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của sản phẩm, hàng hóa bán cho các cá nhân,
cơ quan, đơn vị có mục đích tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa đó.
Doanh thu bán hàng qua đại lý: Là doanh thu của sản phẩm, hàng hóa được
doanh nghiệp gửi bán qua đại lý theo thỏa thuận.
Theo cách phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán được doanh thu theo
từng phương thức bán hàng. Từ đó xây dựng được kế hoạch luận chuyển hàng hóa
cho tương lai, và lập được kế hoạch dữ trữ hàng hóa để tiêu thụ. Góp phần thuận lợi
cho công tác quản lý hàng tồn kho.
Việc lựa chọn cách phân loại doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp hết sức quan trọng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn được phương án

kinh doanh tối ưu nhất, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định một cách đúng đắn
trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2

Chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp thương mại

1.2.2.1 Chi phí và những vấn đề chung về chi phí
Theo VAS 01 “ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Nói Tóm lại, Chi phí là “ tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong
kì kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”


15
Các khái niệm liên quan:
Chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí về lao động sống : Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng yếu
tố lao động như chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN).
Chi phí về lao động vật hoá : Là các khoản chi phí liên quan việc sử dụng tư
liệu lao động, đối tượng lao động như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liêu.
Chi phí có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn
tới kết quả hoạt động kinh doanh tới sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường

Đây là chỉ tiêu chất lượng phản ánh, tổng hợp mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua chỉ tiêu chi phí có thể đánh giá trình độ quản lý
của doanh nghiệp. Đối với từng doanh nghiệp, việc hạ thấp chi phí kinh doanh là điều
kiện cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và
tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Muốn hạ thấp chi phí một mặt doanh
nghiệp sẽ phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
việc hình thành chi phí kinh doanh và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại trong kỳ, từ đó mới đề ra được phương hướng và biện pháp hạ thấp chi phí kinh
doanh, tăng cường hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại, do đặc điểm của hoạt động kinh doanh
thương mại là quá trình lưu thông, phân phối hàng hoá trên thị trường mà không
qua khâu sản xuất nên chi phí của doanh nghiệp thương mại không bao gồm chi phí
sản xuất. Dưới đây là những cách phân loại chi phí kinh doanh như sau:


16
• Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này thì chi phí hoạt động kinh doanh chia thành 3 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ. Thuộc loại
này có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nếu doanh
nghiệp trả lương theo sản phẩm…
- Chi phí bất biến (Định phí): là những khoản chi phí không thay đổi về lượng
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí bất biến trong các
doanh nghiệp thường bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
tuyến tính, chi phí công cụ dụng cụ…
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí, thuộc loại chi phí hỗn hợp: chi

phí tiền điện, điện thoại…
• Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh
Căn cứ vào kỳ lập báo cáo tài chính, chi phí trong kỳ kế toán được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản
phẩm hình thành qua giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay giá
thành công xưởng). Thuộc chi phí sản phẩm gồm các khoản mục chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Xét
theo mối quan hệ với việc xác định lợi tức trong từng kỳ hạch toán, chi phí sản
phẩm chỉ được tính toán, kết chuyển để xác định lợi nhuận trong kỳ hạch toán
tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ trong kỳ đó. Chi phí của khối
lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ được lưu giữ như là giá
trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác định lợi nhuận ở các kỳ sau khi mà chúng
được tiêu thu. Vì lí do này, chi phí sản phẩm còn được gọi là chi phí có thể tồn kho


17
- Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong
kỳ, không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của
kỳ mà chúng phát sinh.
Chi phí thời kỳ bao gồm:
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các chi phí này được ghi nhận với 2 chỉ tiêu: chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp, trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kế toán tài chính.
Việc phát sinh và bù đắp các chi phí này chỉ diễn ra trong cùng một kỳ kế toán, do
đó, loại chi phí này còn được gọi là chi phí thời lỳ.
Trong thực tế, còn có những chi phí thời kỳ rất khó nhận dạng do đặc điểm kinh
doanh của một số ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài như ngành xây lắp, đóng tàu... Chi

phí quản lý, phục vụ, hành chính quản trị... của những ngành này bao hồm nhiều thành
phần chi phí khác nhau phát sinh từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc có thể kéo dàu
trên một năm hoặc nhiều năm. Tuy nhiên, chúng vẫn là chi phí thời kỳ, ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời kỳ kết quả kinh doanh.
1.1.3

Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

a. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn
hơn chi phí thì doanh nghiệp lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên hoặc những khoản thu có dự tính nhưng có ít khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán trong sổ kế toán, kế toán xác
định chi phí, doanh thu và thu nhập của từng hoạt đông như: hoạt động hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính... từ số liệu đó kế toán xác định kết quả


18
của từng hoạt động trong doanh nghiệp sau đó tổng hợp và đưa ra báo cáo hoạt
động kinh doanh, giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt được tình hình kinh doanh, từ đó
dưa ra những quyết định kinh doanh của mình.
b. Phân loại kết quả kinh doanh
Kế toán kết quả kinh doanh được phân làm ba loại như sau:
- Kết quả từ hoạt động kinh doanh:
Là những hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất, dịch vụ có liên quan đến tiêu thụ

sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Đây là những hoạt động chính mà doanh nghiệp phải
dành hầu hết cơ sở vật chất, kỹ thuật, con người để tiến hành, đồng thời hoạt động
này cũng tạo nên doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán (gồm cả
sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ) và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động đầu tư tài chính:
Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư về vốn vào các doanh nghiệp
khác với mục đích kiếm lời: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư vào công ty con,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty liên doanh đồng kiểm soát…. Kết
quả hoạt động đầu tư tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính
và chi phí tài chính.
- Kết quả hoạt động khác:
Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh nghiệp
không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa doanh thu khác và chi phí khác.
1.2 Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại và nhiệm vụ của kế toán
1.2.1 Yêu cầu quản lý về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
a. Đối với quản lý doanh thu
Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hoá chính là quá trình quản lý
hàng hoá về số lượng, chất lượng, giá trị trong quá trình vận động từ khâu xuất bán
cho đến khi thu được tiền hàng, là tiền đề tạo ra doanh thu, chỉ tiêu kinh tế rất quan
trọng, có ý nghĩa quan trọng với bất cứ doanh nghiệp nào.


×