Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nhà nƣớc một thành viên thƣơng mại và xuất nhập khẩu viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.28 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ THỊ NGỌC ANH

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
VIETTEL

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ THỊ NGỌC ANH

KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
VIETTEL

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.HÀ THỊ THÚY VÂN

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Kế toán doanh thu chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel” là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
không sao chép của bất kỳ kết quả nghiên cứu nào của tác giả khác. Các số liệu sử
dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Nội dung của luận án có tham khảo và
sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh
mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình !
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2016
Người cam đoan

Vũ Thị Ngọc Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ

dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Để hoàn thành được
luận văn này em đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân
và tập thể.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Hà Thị Thúy Vân đã tận
tình hướng dẫn em thực hiện nghiên cứu của mình. Nếu không có những lời hướng
dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện
được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các quý thầy cô giáo ở Khoa Kế
Toán- Trường Đại Học Thương Mại, những người đã đem tri thức cùng với tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học
tập tại trường đem lại cho em những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những
năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy chủ nhiệm Nguyễn Mạnh Hùng
và Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Đại học Thương Mại, đã tạo điều
kiện, tạo môi trường thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Trong quá trình trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp do thời gian và trình
độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để
em bài luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn, đồng thời giúp em thêm
hành trang vững chắc để tiếp tục chặng đường phát triển sự nghiệp trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.............................................................................................i



iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

Bộ tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCDC

Công cụ dụng cụ

CN


Chi nhánh

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MTV

Một thành viên

NN

Nhà nước

TK

Tài khoản


TM

Thương mại

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TT

Thông tư

TTBL

Trung tâm bán lẻ

TSCĐ

Tài sản cố định

VND

Việt Nam đồng

XNK

Xuất nhập khẩu



v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.............................................................................................i


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về
hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và
Quốc tế ngày càng khốc liệt hơn nhất là từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới WTO, điều này đã đem lại những cơ hội cũng như những thử thách lớn
cho các doanh nghiệp.Các doanh nghiệp thương mại phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt của các tập đoàn,các công ty nước ngoài vốn có tiềm lực về tài chính và
kinh nghiệm. Do đó mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình đề đạt
được hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh
nghiệp cần nắm bắt thông tin số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp
cho các nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp để công khai tài chính nhằm thu hút nhà
đầu tư trong nước và cả nước ngoài.Chính vì vậy một trong những biện pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tổ chức tốt công tác bộ máy kế toán doanh
thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Những yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh là phải đảm bảo phù hợp với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp,đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,đặc điểm phân cấp quản

lý,quy mô,hệ thống cơ sở vật chất,trang thiết bị phương tiện kỹ thuật phục vụ cho
việc ghi chép, xử lý, tính toán,tổng hợp và cung cấp thông tin của đơn vị. Đồng thời
cũng phải vận dụng phù hợp và hợp lý các văn bản pháp luật,chuẩn mực, chế
độ,chính sách kế toán,hướng dẫn về tổ chức công tác kế toán doanh thu chi phí và
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh do Nhà nước ban hành nhằm phù
hợp với đặc thù về quản lý kinh tế của Việt Nam hiện nay và đặc thù của ngành
kinh doanh thương mại.


2

Việc hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh đồi hỏi phải
đem lại sự tiến bộ trong công tác kế toán, đơn giản, dễ hiểu, mang lại chất lượng thông
tin cao cho người sử dụng, phục vụ thiết thực cho yêu cầu quản lý.Việc hoàn thiện phải
giải quyết được những vấn đề phát sinh từ thực tế hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ hiểu,phản ánh đúng nguyên lý kế toán và
tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thương mại và xuất nhập khẩu
Viettel là một công ty thương mại và cung cấp dịch vụ về thiết bị điện tử viễn thông
trong nước và cả quốc tế. Vì vậy công tác kế toán tại công ty nói chung đòi hỏi phải
phù hợp với những quy định chung của kế toán trong nước đồng thời cũng đang
từng bước hoàn thiện hơn nữa theo hướng hội nhập với thông lệ kế toán quốc tế bên
cạnh đó công ty cũng đặt ra những yêu cầu đòi hỏi hệ thống kế toán phải trình bày
được nét riêng của doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh vị thế của mình hơn nữa trong thị
trường trong nước và trên thế giới. Qua gần 20 năm hoạt động công ty cũng đã từng
bước khẳng định mình trên thương trường và việc đẩy mạnh công tác kế toán chi
phí tiêu thụ cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề rất được quan tâm
bởi điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra được biện pháp tiêu thụ hàng
hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp
hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển mở rộng hơn

trên thị trường cạnh tranh.Tuy nhiên dù công ty đã cố gắng, có những đầu tư thiết
thực cho công tác kế toán và đã có những hoàn thiện,những bước tiến đáng kể hơn
nhưng qua tìm hiểu,nghiên cứu tại đơn vị vẫn còn tồn tại một số bất cập,chưa hợp lý
như vấn đề chưa ghi nhận doanh thu kịp thời theo thực tế phát sinh do vấn đề điều
chuyển hàng giữa các siêu thị trên hệ thống. Điều này làm việc quản lý chưa đánh
giá được thực trạng kết quả kinh doanh theo thời điểm.Bên cạnh đó các khoản chi
phí cho mặt hàng lỗi, hàng không đảm bảo chất lượng cũng chưa được cập nhật kịp
thời. Bởi vậy cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại lĩnh vực kinh
doanh siêu thị nói chung và tại Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu
Viettel nói riêng là quan trọng và cần thiết với mục đích nhằm tổ chức bộ náy kế


3

toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp lý làm cơ sở cho
các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy và kịp thời.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên và qua thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương Mại và xuất nhập khẩu Viettel
cho thấy hạch toán doanh thu chi phí tại trung tâm còn là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng quản lý.Nhằm góp giúp các nhà quản trị có cái nhìn khái quát
hơn về tính hình kinh doanh để phần nâng cao hiệu quả quản lý em chọn đề tài “Kế
toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Viettel”.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Là một công tác trọng tâm trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, kế toán
doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh luôn thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu tìm hiểu của nhiều đối tượng khác nhau.Cho đến nay đã có nhiều nhà
nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại các đơn vị khác nhau trên cả nước và cũng đã có những

thu hoạch không nhỏ góp phần nâng cao hơn nữa công tác kế toán trong nước.
Luận án tiến sỹ năm 2015 “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt
Nam” tác giả TS.Đỗ Thị Hồng Hạnh-Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Luận án tập trung
làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất.Cụ thể:(1) Làm rõ vai trò, bản chất và yêu cầu của kế toán
chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất (2)Xác định
rõ nội dung kế toán tài chính chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp sản xuất (3)Xác định rõ nội dung kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ nghiên cứu chuẩn mực kế toán
quốc tế về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh và mô hình kế toán của một số
nước trên thế giới, luận án đã đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng cho
các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam nên là mô hình kết hợp giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị trên cùng một hệ thống kế toán, nó phù hợp với những
Quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.


4

Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Luận án đã nêu rõ những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh tại các Công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và
phân loại chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh; việc thực hiện chế độ kế toán về
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán trong công tác kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh trên phương diện kế toán tài chính,xây dựng định
mức và lập dự toán sản xuất, phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông tin
chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ ra quyết định trên phương diện kế
toán quản trị. Luận án cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan

của những tồn tại đó xuất phát từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng và các
Công ty sản xuất thép, cụ thể: chưa chặt chẽ trong việc quản lý cấp phép đầu tư của
các cơ quan chủ quản; văn vản giữa các Bộ, Ngành còn vênh nhau; nhận thức về vai
trò về thông tin kế toán trong công tác quản lý còn hạn chế…
- Xuất phát từ những tồn tại, bất cập, luận án đã đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cho các Công ty sản xuất
thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, đó là:
+ Trên phương diện KTTC, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện việc xác định
rõ nội dung và phạm vi chi phí, doanh thu; xác định thời điểm ghi nhân doanh thu;
phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
+ Trên phương diện KTQT, luận án đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức bộ
máy theo mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT; xây dựng định mức giá và lập dự
toán; phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và phục vụ ra quyết định.
Luận văn thạc sỹ năm 2015 “Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty thương mại Vina Kyung Seung” tác giả Ths.Lại Văn Đức-Đại học
Thương Mại.Trong luận văn tác giả đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại. Đồng thời
phân tích thực trạng tại công ty thương mại 100% vốn đầu tư nước ngoài Vina
Kyung Seung.Qua phân tích thực trạng tác giả đã đưa ra những đề xuất cho cả phía


5

Nhà nước, cơ quan chức năng và phía công ty.Tác giả kiến nghị đối với doanh
nghiệp:xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ,kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính
và kế toán quản trị.
Luận văn thạc sỹ năm 2015 “Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh
doanh tại Tổng công ty Nhựa Đường PETROLIMEX” tác giả Ths.Trương Thị Hồng
Xâm.Trong luận văn tác giả đã nêu lên một số vấn đề cơ sở lý luận về doanh thu chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp vừa sản xuất vừa thương

mại.Tác giả cũng đã phân tích,so sánh, đánh giá ký lưỡng về thực trạng các hoạt
động của công tác kế toán này tại Tổng công ty Nhựa Đường Petrolimex và trên cơ
sở đó đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công ty như các hoạt động nhận và
xử lý đơn hàng, theo dõi các khoản phải thu. Qua đó tác giả đã đưa ra một số đề
xuất hợp lý như mở sổ theo dõi chi tiết công nợ, sổ chi tiết các khoản thu tiền, chi
tiền,xây dựng hệ thống thông tin kế toán riêng nhằm tối ưu hóa từng hoạt động và
giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra
Ngoài ra còn khá nhiều những đề tài luận văn thạc sỹ khác nghiên cứu về vấn
đề kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại từng doanh nghiệp
hoặc một nhóm doanh nghiệp.Nhìn chung các tác giả nghiên cứu trước cũng đã thu
được những thành quả đáng kể như:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trên hệ thống chuẩn mực kế toán,chế độ kế toán,văn bản và thông tư hướng
dẫn theo quy định hiện hành.
- Phản ánh thực trạng công tác kế toán này tại một doanh nghiệp hoặc một
nhóm doanh nghiệp.
- Dựa trên đánh giá thực trạng các đề tài đã đưa ra một số giải pháp thích hợp
để xử lý những vấn đề còn hạn chế trong công tác kế toán này tại doanh nghiệp.
Do tính đặc thù của từng doanh nghiệp về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
và đặc thù trong tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp vì vậy khi xem xét và áp
dụng các nghiên cứu của các tác giả đã thực hiện trước đó vào Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Viettel cũng gặp không ít
những khó khan vướng mắc nhất định.Hơn nữa trong thời điểm kinh tế phát triển


6

nhanh và mạnh mẽ các công ty ngày càng khẳng định vị thế, mở rộng sản xuất kinh
doanh và ngày càng nâng cao tính phức tạp của các hoạt động thì việc thường xuyên
nghiên cứu xây dựng, bồi đắp công tác kế toán doanh thu,chi phí và kết quả kinh

doanh luôn là cấp thiết.Do đó việc thực hiện nghiên cứu đề tài về kế toán doanh thu
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên
thương mại và xuất nhập khẩu Viettel là cần thiết.
3.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán doanh
thu chi phí xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại
Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn: khảo sát thực trạng về doanh thu, chi phí xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương Mại
và Xuất Nhập Khẩu Viettel.Tìm ra những ưu điểm, hạn chế tồn tại trong công tác kế
toán này tại doanh nghiệp trên cơ sở đó đưa đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn,hoạt động hiệu quả hơn,nâng cao chất lượng của hoạt động kế toán và thông tin
kế toán.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: thu thập các tài liệu, các nghiên cứu
có liên quan đến vấn đề doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh như sổ sách, bài
báo,các quy định, thông tư…
Sử dụng phương pháp điều tra kết hợp phương pháp quan sát và phỏng vấn
để thu thập thông tin:
+ Phương pháp quan sát: tiếp xúc trực tiếp với các nhân viên phòng kế toán
và nhân viên kế toán siêu thị quan sát quá trình làm việc để thu thập thông tin đồng
thời ghi chép lại nhanh các thông tin đặc biệt quan trọng. Kết hợp quan sát đồng
thời đưa ra các câu hỏi phỏng vấn những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình
quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn: Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi để phỏng vấn trực
tiếp các nhân viên kế toán (mỗi nhân viên ở các vị trí khác nhau thì các câu hỏi
chuẩn bị cũng khác nhau). Mẫu câu hỏi dự kiến về các vấn đề: Thông tin về tổ chức
bộ máy kế toán trong công ty hiện tại (tổ chức bộ máy nhân sự,tổ chức phần hành
kế toán,ứng dụng công nghệ thông tin trong hạch toán kế toán…),việc vận dụng



7

chính sách kế toán trong công ty,mức độ quan tâm của nhà quản trị tới công tác kế
toán, những hạn chế còn tồn tại. Quá trình phỏng vấn được thực hiện trực tiếp tại
đơn vị, khi phỏng vấn ghi chép kết hợp với biện pháp ghi âm quá trình phỏng vấn,
phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên kế toán thực hiện các phần hành liên
quan trực tiếp tới doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
+ Phương pháp điều tra: chuẩn bị những mẫu câu hỏi về công tác kế toán
hiện nay tại công ty (mẫu bảng điều tra phụ lục). Gặp gỡ trực tiếp và gửi mail tới
các nhân viên kế toán được điều tra phát bảng điều tra và hướng dẫn họ thực hiện.
Kết hợp các phương pháp trên tổng hợp lại dữ liệu, thông tin đã thu thập,
điều tra được để đưa ra kết quả.
Sử dụng phương pháp chuyên gia: Sau khi thu thập được các thông tin dữ liệu
bằng các tài liệu, từ kết quả điều tra, phỏng vấn, quan sát…tổng hợp và tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, những anh chị, thầy cô có chuyên môn, nhiều kinh nghiệm
nhằm có cái nhìn tổng quát hơn và định hướng đúng đắn trong hướng đi của việc
nghiên cứu.
Sử dụng kết hợp phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: sau khi thu thập
được dữ liệu, tổng hợp được kết quả điều tra, ghi nhận và tham khảo ý kiến của các
chuyên gia thì tiến hành tổng hợp lại số liệu tạo nên bức tranh tổng thể nhằm phục vụ
cho công tác phân tích so sánh. Sử dụng phương pháp so sánh và phân tích các số liệu
để đánh giá và đưa ra những luận cứ cho những giải pháp hữu ích.
5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán doanh thu
chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian:Số liệu thu thập trong đề tài chủ yếu trong khoảng thời gian
năm 2016
+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu Viettel.

+ Về nội dung nghiên cứu:lý luận về kế toán doanh thu,chi phí và kết quả
kinh doanh trên góc độ kế toán tài chính.Thực trạng của công tác kế toán này trong
doanh nghiệp nghiên cứu.


8

6.Ý nghĩa khoa học.
Về mặt lý thuyết: Đề tài góp phần làm rõ nét hơn các vấn đề lý luận cơ bản về
công tác hạch toán kế toán trong giai đoạn hiện nay.Từ đó khái quát mô hình kế toán
doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam dựa
trên hệ thống kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Về mặt thực tiễn: Giúp nhà quản trị nắm bắt được tổng quan thực tiễn công tác
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp mình.Đồng thời
đề tài cũng đưa ra một số đề xuất giải pháp giúp Công ty hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán trong lĩnh vực nghiên cứu.
7.Kết cấu của đề tài
Đề tài được viết thành 3 chương bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương Mại và Xuất Nhập
Khẩu Viettel
Chương 3:Hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương mại và xuất nhập
khẩu Viettel.


9


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1.Những vấn đề cơ bản về doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm,phân loại doanh thu trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu.
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) 1 (do Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế
(gọi tắt là IASB)- tiền thân là Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (gọi tắt là IASC)
ban hành số 18 định nghĩa doanh thu là " dòng tiền đầu vào mà doanh nghiệp thu
được trong quá trình hoạt động (dòng tiền dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu hoặc
ảnh hưởng đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu).”
Học viện đào tạo kế toán viên cộng đồng Mỹ (AICPA) 2 định nghĩa: “doanh
thu là tổng giá trị gia tang tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được công nhận
và được định lượng theo hướng nguyên tắc kế toán được chấp thuận, là kết quả của
các loại hoạt động có lợi của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu”.
Kế toán Pháp định nghĩa:”Lợi tức là khoản tiền xí nghiệp đã thu được hay sẽ
thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp các công trình lao vụ, các món lãi về
cho vay nợ hoặc trả trước kỳ hạn”.
Theo Trung Quốc thì “Doanh thu là tổng nguồn lợi ích thu được phát sinh
trong hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và sử dụng tài sản của các doanh
nghiệp khác.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) 3 “Doanh thu và thu nhập
khác” (ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC) định nghĩa:” Doanh thu là
1

Chuẩn mực kế toán quốc tế - PGS.TS Phạm Văn Đăng, TS.Võ Thị Phương Lan, Nhà xuất bản tài chính,
2011.
2


Ths Lại Văn Đức – Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TM Kyung
Seung, Đại học Thương Mại
3

26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống Kê, 2009,
trang 290.


10

tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiêp thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc
chủ sở hữu”.’Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu”.Như vậy với khái niệm này doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không
làm tăng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.Các khoản
vốn góp của cổ đông làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phát sinh từ hoạt động
kinh doanh cũng không được coi là doanh thu. Đồng thời khái niệm này cũng tách
biệt doanh thu với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về doanh thu vì vậy cần hiểu rõ bản chất
của doanh thu: là khoản thu từ hoạt động kinh doanh, không phải mọi nghiệp vụ
kinh tế làm tăng tài sản đều phát sinh doanh thu, đồng thời không chỉ có sự phát
sinh doanh thu mới làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ là một trong những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản và làm thay đổi vốn chủ sở hữu.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu.
Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán doanh thu, doanh thu hoạt
động kinh doanh có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau, tùy theo
mục đích yêu cầu của quản lý kế toán.Việc phân loại doanh thu có thể dựa vào các

tiêu thức sau:
a/ Phân loại doanh thu theo nội dung hoạt động kinh doanh: bao gồm doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính.
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng hóa là toàn bộ

doanh thu của khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch cung cấp sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng gồm:


11

+ Doanh thu bán thành phẩm :là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm hoặc bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế
toán của DN.
+ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: là toàn bộ doanh thu từ việc cho
thuê bất động sản đầu tư, doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
+ Doanh thu từ trợ cấp, trợ giá: Các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo
yêu cầu của Nhà nước.
+ Doanh thu khác: doanh thu từ việc bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ
dụng cụ…
-Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động tài chính của DN như: tiền lãi, cổ tức lợi nhuận được chia, đầu tư mua
bán chứng khoán, thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư liên kết, chênh

lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn…
b/ Phân loại theo mức độ thực hiện việc cung cấp hàng hóa dịch vụ: Với tiêu
thức này doanh thu chia làm 2 loại: Doanh thu đã thực hiện và doanh thu chưa thực
hiện
-

Doanh thu đã thực hiện: là doanh thu phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa và

-

dịch vụ thõa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu chưa thực hiện: là nguồn hình thành nên tài sản như tiền, các
khoản phải thu khách hàng của các giao dịch tạo ra doanh thu nhưng một
phần trong doanh thu đó đơn vị chưa thực hiện được.

c/Phân loại theo mối quan hệ khu vực địa lý: Bao gồm 2 loại: doanh thu trong
nước và doanh thu nước ngoài.
-Doanh thu trong nước: là doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ cho các đối tượng là tổ chức, cá nhân trong nước.
-Doanh thu nước ngoài: là doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ xuất khẩu hàng
hóa bán cho các đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài.


12

Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị đánh giá được mức độ hoạt động theo
khu vực địa lý, là cơ sở để kế toán mở ra các tài khoản, các sổ chi tiết doanh thu
tương ứng, làm căn cứ để đánh giá mức sinh lợi hoặc rủi ro trong kinh doanh của
từng khu vực. Ngoài ra đối với các DN xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng xuất
khẩu còn được phân loại chi tiết thành doanh thu xuất khẩu ủy thác hay doanh thu

xuất khẩu theo hiệp định và doanh thu xuất khẩu tự cân đối.Cách phân loại này giúp
nhà quản lý doanh nghiệp xác định được doanh thu phát sinh theo khu vực địa lý
làm cơ sở đánh giá kết quả, hiệu quả kinh doanh theo từng khu vực và theo từng
phương thức xuất khẩu.
d/ Phân loại theo đối tượng được cung cấp sản phẩm dịch vụ: gồm 2 loại doanh
thu từ bên ngoài và doanh thu nội bộ
- Doanh thu từ bên ngoài: là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa dịch vụ
bán ra thực tế của DN cho khách hàng hay doanh thu từ hoạt động tài chính thu
được từ các hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh
của DN
- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa
dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công
ty, Tổng công ty…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được chính xác kết quả kinh
doanh thực tế phát sinh trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất.
e/Phân loại theo phương thức tiền hàng: Chia thành 3 loại:
• Doanh thu tiền ngay
• Doanh thu trả chậm
• Doanh thu nhận trước.
Cách phân loại này giúp DN lập dự toán số tiền thu được trong kỳ là cơ sở để
xây dựng dự toán về các khoản công nợ và chi phí trong kỳ của DN.Ngoài ra,giúp
cho việc phân tích đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng là căn cứ quan
trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi, đồng thời là cơ sở giúp theo dõi
công nợ.


13

Ngoài các tiêu thức phân loại trên doanh thu hoạt động kinh doanh còn có thể

phân loại thành doanh thu thực tế, doanh thu thuần, doanh thu bị giảm trừ hay
doanh thu hòa vốn hay doanh thu an toàn.Nhìn chung mỗi cách phân loại doanh thu
đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị DN.Do đó tùy thuộc vào yêu cầu đối
với nhà quản trị DN mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin về doanh thu theo những cách thức nhất định.
1.1.2.Khái niệm,phân loại chi phí trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm chi phí trong doanh nghiệp
Chi phí hiện nay là một vấn đề quan trọng đối với tất cả các DN bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của DN, là mục đích tôn chỉ của mỗi DN.Hiện nay
trong chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như chuẩn mực kế toán quốc tế đã có
nhiều phương pháp kế toán chi phí.Vấn đề đặt ra cho các DN là lựa chọn phương
pháp tính hợp lý cho DN mình, điều này đòi hỏi thời gian để nghiên cứu.Chi phí
được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau.Thuật ngữ chu phí có từ thời
trung cổ.Từ đó đến nay người ta vẫn quan niệm chi phí là những hao phí phải bỏ ra
để đổi lấy sự thu về.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC)4 định nghĩa chi phí:”Chi phí là các
yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức xuất đi hay
giảm giá trị tài sản hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là giảm nguồn vốn chủ
sở hữu mà không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu.”
Theo quan điểm các nước Tây Âu: Chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố
cần thiết cho quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho DN bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu,dự trữ sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, chi phí khấu
hao TSCĐ và chi phí dự phòng tuy nhiên không bao gồm những khoản chi cho mua
sắm TSCĐ hữu hình, vô hình, mua chứng khoán.

4

Chuẩn mực kế toán quốc tế - PGS.TS Phạm Văn Đăng, TS.Võ Thị Phương Lan, Nhà xuất bản tài chính,
2011.



14

Theo quan điểm của các nước Bắc Mỹ: Chi phí được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau trong những tình huống khác nhau.Thuật ngữ chi phí thường được sử
dụng gắn liền với các loại chi phí cụ thể cho các mục đích nhất định.Riêng đối với
kế toán tài chính thuật ngữ “chi phí” được sử dụng để phản ánh giá trị của các
nguồn lực đã hao phí để có các hàng hóa và dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) 5 01: “Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu.”
Nhìn chung khái niệm về chi phí luôn gắn liền với việc sử dụng thước đo
tiền tệ để đo lường các khoản hao phí đã tiêu hao trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí luôn gắn với mục tiêu nhất định đó là mục
tiêu sản xuất kinh doanh và kiếm lời của doanh nghiệp.Chi phí luôn gắn liền với
một thời kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2.Phân loại chi phí trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh của DN gồm nhiều loại.Để thuận tiện cho công
tác quản lý,hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phụ vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức
phù hợp
a/Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên liệu,vật liệu bao gồm: Giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nhiệp, kinh phí công đoàn.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: gồm chi phí khấu hao các tài sản sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.


5

26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống Kê, 2009


15

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phụ
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là khoản chi phí phát sinh bằng tiền trong quá trình
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế cho biết nội dung và kết cấu tỷ trọng của
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh.
b/Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế ( theo khoản mục)
Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp bao gồm 2 loại chính: Chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
• Chi phí sản xuất:
-Chi phí vật tư trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích
nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp
theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công
nhân sản xuất.
-Chi phí sản xuất chung bà các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến
của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí vật
liệu, công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền lương các
khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.



Chi phí ngoài sản xuất:

- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ
bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo
quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân


16

khánh tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động (có hướng
dẫn cụ thể như Bộ Tài chính - Thương binh - Xã hội) v.v..
c/Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với qui mô sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp chia làm 2 loại: Chi phí cố định
và chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo
sự thay đổi qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc loại này có: Chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương quản lý, lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê tài
sản, văn phòng.
- Chi phí biến đổi: là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của qui mô
sản xuất. Thuộc loại này có chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất
trực tiếp...
Cách phân loại này giáp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng
loại chi phí theo qui mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản
lượng hoà vốn cũng như qui mô kinh doanh hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.

d/ Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí. Theo
cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí
nhất định
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối tượng
chịu chi phí khác nhau.Do đó phải tập hợp lại cuối kỳ phân bổ cho các đối tượng
liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phương pháp phân loại này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ rang, chính
xác cho từng đối tượng chịu chi phí.Các chi phí trực tiếp sẽ được tập hợp trực tiếp,
chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức
phân bổ phù hợp.
1.1.3 Khái niệm, phân loại kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.3.1.Khái niệm kết quả kinh doanh


17

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)6 08: “Kết quả hoạt động kinh doanh
thông thường là những hoạt động do doanh nghiệp tiến hành với tư cách là một
phần hoạt động kinh doanh của mình và của cả những hoạt động liên quan mà
doanh nghiệp tham gia. Những kết quả này tính vào lợi nhuận trước thuế. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ là phần lợi ích mà doanh nghiệp nhận được
hoặc tổn thất mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong quá trình hoạt động kinh doanh
được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tương ứng của doanh
nghiệp trong kỳ đó.”
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thì Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác7.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một

thời kỳ nhất định. Nó là chênh lệch (hiệu số) giữa doanh thu và thu nhập với chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu và thu nhập đó.Nếu doanh thu lớn
hơn chi phí thì doanh nghiệp có lợi nhuận, nếu bằng hoặc nhỏ hơn chi phí thì doanh
nghiệp hòa vốn hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính với chi phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với
các khoản chi phí khác:
1.1.3.2. Phân loại kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
a/Căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp kết quả kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
6

Chuẩn mực kế toán quốc tế - PGS.TS Phạm Văn Đăng, TS.Võ Thị Phương Lan, Nhà xuất bản tài chính,
2011.
7

Chế độ kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, 2014


18

- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp DN đánh giá được chính xác kết quả của từng loại hoạt
động trong kỳ sản xuất kinh doanh của DN.Giúp cho nhà quản trị DN có nhưng
chính sách chiến lược hiệu quả.

b/Căn cứ vào việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước kết quả kinh doanh gồm:
- Kết quả kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp: là kết quả kinh danh
của doanh nghiệp bao gồm cả phần nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho Nhà nước.
- Kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp: là kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà
nước.
Cách phân loại này cho biết phần lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong kỳ,
nghĩa vụ thuế của DN đối với Nhà nước, làm cơ sở cho việc phân phối kết quả hoạt
động kinh doanh.
1.1.4.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ
tiêu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp, là yếu tố được các nhà quản trị, nhà đầu tư quan tâm hàng đầu.Vì vậy
nhiệm vụ của kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh là vô cùng
quan trọng, yêu cầu quản lý đối với các chỉ tiêu này phải hết sức chặt chẽ cụ thể đối
với từng chỉ tiêu như sau:
1.1.4.1.Đối với kế toán doanh thu.
Quản lý theo phương thức kinh doanh: Mỗi phương thức kinh doanh khác
nhau có tốc độ quay vòng vốn khác nhau, số lượng bán ra khác nhau vì thế yêu cầu
đặt ra đối với nhà quản lý doanh nghiệp là tìm ra cho mình phương thức kinh doanh
hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý về giá cả: Mỗi loại sản phẩm có giá bán khác nhau.Do đó để xác
định đúng đắn doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự quản lý chặt chẽ về giá


×