Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH sản xuất thƣơng mại và dịch vụ anh nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.29 MB, 116 trang )

1
1

NG
UY
ỄN
CH
Í
TH
ỨC
LU
ẬN

N
TH
ẠC

KI
NH
TẾ
LỚ
P:
CH
18
A–
QL
KT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------



HỒNG LỆ NGA

KẾ TỐN HÀNG TỒN KHO TẠI
CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


2
2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

HOÀNG LỆ NGA

KẾ TỐN HÀNG TỒN KHO TẠI
CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Giang Thị Xuyến

HÀ NỘI, NĂM 2017


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn khơng có
sự sao chép bất kỳ cơng trình nào trước đấy.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!

Học viên

HỒNG LỆ NGA


4

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình tìm tòi và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cơ, tác
giả đã hồn thành luận văn “Kế tốn hàng tồn kho tại công ty TNHH Sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Ngun”. Để có được kết quả như ngày hơm nay, đầu
tiên, cho tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giảng viên của khoa
Sau Đại học – Trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong
suốt khóa học vừa qua.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Giang Thị Xuyến - người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn..

Tác giả cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn các cô chú, các anh chị tại phòng kế
toán của doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập và đánh giá các
dữ liệu thực tế về kế toán hàng tồn kho để từ đó em có thêm kinh nghiệm và có cơ
sở để hồn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, chắc
chắn bài viết của tác giả còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp y
của các thầy cơ, các anh chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Từ viết tắt
CCDC

Giải nghĩa
Công cụ dụng cụ


5

2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

DV
GTGT
HTK
KTTC
KTQT
KPCĐ
SP
SPDD
SX
TNHH
TM
TK
TSCĐ
VAS

Dịch vụ
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Kế tốn tài chính

Kế tốn quản trị
Kinh phí cơng đồn
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản xuất
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại
Tài khoản
Tài sản cố định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ


7

MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu trình sản
xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dõn. Hàng tồn kho không
những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất mà cũn phản ánh quy mơ và trình độ quản ly vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề
thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở thành yếu tố
quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh

nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay khơng một loại hàng tồn
kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông qua đó, điều quan
trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay
vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán
kế toán hàng tồn kho với chức năng và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác,
kịp thời về hàng tồn kho cho nhà quản ly là một cơng cụ đắc lực góp phần nâng cao
hiệu quả quản ly và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn
đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản ly và hạch toán kế toán càng trở lên
cần thiết. Với mục tiêu đó , chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn
thiện hệ thống hạch tốn kế tốn. Đã có bốn chuẩn mực kế tốn Việt Nam ra đời và
nhiều văn bản , quyết định , thông tư được ban hành quy định , hướng dẫn việc hạch
tốn kế tốn tại các doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH SX thương mại và dịch vụ Anh Nguyên là một đơn vị có
khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị . Là một doanh
nghiệp bán lẻ hàng nội thất với hệ thống trên 4.000 mặt hàng , hệ thống gồm 11 siêu


8

thị phân phối trên địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh . Chính vì vậy , cơng tác quản ly
và kế toán hàng tồn kho rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Nhận thấy tầm quan trọng của cơng tác kế tốn hàng tồn kho , tác giả đã chọn
đề tài : “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương
mại và Dịch vụ Anh Nguyên “ .
2. Tổng quan Nghiên cứu:
Kế toán hàng tồn kho là một phần hành rất quan trọng đối với cơng tác kế tốn
của một doanh nghiệp . Vì thế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này
nhưng ở các góc độ khác nhau , trong những hoàn cảnh và điều kiện khác nhau.Tác

giả đã tìm hiểu các bài báo , bài nghiên cứu và các luận văn của một số tác giả về kế
toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp như sau:
Luận án tiến sỹ : “ Hoàn thiện kế tốn hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
sản xuất cơng nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam “ Tác giả Lê Thị Thanh
Hải , Đại học thương mại, 2006

- Luận án đã nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kế toán Việt
Nam qua các thời kì , và thực trạng kế tốn hàng tồn kho trong các doanh nghiệp

-

sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước Việt Nam .
Đưa ra được các nhận xét , đánh giá được ưu nhược điểm của chế độ kế toán và việc

-

vận dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp .
Nghiên cứu được thực trạng kế toán hàng tồn kho , đối chiếu so sánh với chuẩn mực
kế toán quốc tế để thấy được những điểm phù hợp và chưa phù hợp cuả chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành , trên cơ sở đó đã đề xuất được những giải pháp hồn
thiện mang tính khoa học và khả thi trên cả 2 góc độ kế tốn tài chính và kế tốn
quản trị.
Bài báo Kế tốn Hàng tồn kho “Phương pháp Kiểm kê định kỳ và Kê khai
thường xuyên “ Thạc sỹ Đỗ Minh Thoa, Tạp chí kế tốn, 2011.
Bài báo tập trung nghiên cứu sự khác biệt nội dung, bản chất kế toán hạch toán
giữa phương pháp kế toán Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.
- Đưa ra tình huống phân tích báo cáo và cách hạch toán phương pháp Kiểm
kê định kỳ



9

- Phân tích để thấy được doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán nào
trong thực tế để đảm bảo được yêu cầu Hàng tồn kho một cách chặt chẽ hơn.
Trong luận văn thạc sỹ: “ Kế toán quản trị hàng tồn kho tại các doanh
nghiệp của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng hà “,Tác giả Nguyễn Thị
Nhinh , Đại học Thương Mại , 2011 . Luận văn đã đưa ra được nhiều ly luận về
quản trị kế toán hàng tồn kho , đề câp đên các phương pháp được sử dụng để nghiên
cứu , đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ chế quản ly tại các doanh nghiệp của
công ty CP văn phòng phẩm Hồng Hà ; tập trung phản ảnh những vấn đề về thực
trạng tổ chức bộ máy kế toán , thực trạng về kế toán quản trị hàng tổn kho trên
những nội dung cơ bản.
Luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện Tổ chức cơng tác kế toán Hàng tồn kho
nhằm tăng cường quản lý tại Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây dựng Vận tải Đại
Cát Lộc”, tác giả Bùi Thị Lan Anh, Đại học Dân lập Hải Phòng, 2012
Tác giả đã hệ thống hóa , phân tích và làm sáng tỏ những ly luận cơ bản về tổ
chức kế toán Hàng tồn kho ở góc độ thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thơng tin kế
tốn về hoạt động kinh doanh vận tải Vật liệu Xây dựng. Luận văn tiếp cận phần hành
Hạch tốn Hàng tồn kho ở góc độ Kế tốn tài chính. Tác giả cũng đưa ra giải pháp như
lập sổ danh điểm hàng tồn kho, sử dụng tài khoản cấp 2 , hồn thiện trích lập dự phòng,
Hồn thiện cơng tác kiểm kê, Hồn thiện cơng tác ln chủn chứng từ.
Luận văn thạc sỹ: “Kế toán Hàng tồn kho tại Cơng ty Cổ phần Kim Tín”, tác
giả Lê Thị Hồng Ngân, đại học Thương mại, 2013.
Về ly thuyết, luận văn tổng hợp và hệ thống ly luận chung Kế toán Hàng tồn kho
theo quy định văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Về thực tiễn: đi sâu phân tích thực trạng kế tốn Hàng tồn kho tại Cơng ty Cổ
phần Kim Tín. Dựa trên quy định của văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành để qua đó thấy được ưu điểm và tồn tại, những mặt chưa
tốt trong cơng tác hạch tốn Hàng tồn kho tại Doanh nghiệp theo quan điểm Kế tốn
tài chính và Kế toán quản trị.



10

Bài viết của ThS. Đặng Thế Hưng (2014) : “ Bản chất và mục đích của các
khoản dự phịng trong doanh nghiệp “ , Tạp chí Kế tốn Kiểm tốn ( Số 8/2014
-131 ). Bài viết đã đưa ra cách phân loại các khoản dự phòng trong doanh nghiệp ,
trong đó có dự phòng giảm giá hàng tồn kho , các nguyên tắc hạch toán và xử ly các
khoản dự phòng, cách ghi nhận và xử ly các khoản dự phòng theo quy định hiện
hành . Những nội dung trong bài viết sẽ giúp co cac doanh nghiệp nhận thức được
tầm quan trọng của các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn ko và cách xử ly khi có
sự giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp .
Qua những nghiên cứu , tác giả nhận thấy đã có rất nhiều bài viết về hàng tồn
kho trong các doanh nghiệp , tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu về đề tài
hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại đồ dùng trang trí nội thất và có nhiều
chi nhánh , cửa hàng như công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên . Vì vậy , việc
nghiên cứu về đề tài này mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn :
+ Hệ thống ly luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng Kế tốn hàng tồn kho tại Cơng ty TNHH sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên
+ Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tồn kho tại công ty
TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH
SX- TM- DV Anh Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn :
- Về mặt khoa học luận văn hệ thống hóa ly luận về kế tốn hàng tồn kho trên
cả 2 góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.

- Về thưc tiễn luận văn đi sâu phân tích thực trạng về kế tốn hàng tồn kho tại
Cơng ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên, qua đó đưa ra các


11

giải pháp hồn thiện kế tốn hàng tồn kho nhằm nâng cao chất lượng thơng tin kế
tốn tại cơng ty TNHH TM SX và TM Anh Nguyên.
6. Phương pháp nghiên cứu :
*) Phương pháp luận: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin
- Sử dụng các phương pháp tổng hợp , thống kê , phương pháp phân tích , so
sánh …
-Khảo sát thực tế về tổ chức cơng tác kế tốn hàng tồn kho tại cơng ty TNHH
thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên
*) Nghiên cứu các tài liệu, sách chun ngành, các cơng trình nghiên cứu
khoa học, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu; Một số thông tư, nghị định, công
văn quy định chế độ tài chính hiện hành.
7. Kết cấu luận văn :
Ngoài phần mở đầu , kết luận các danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1 : Ly luận chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế tốn hàng tồn kho tại cơng ty TNHH sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.
Chương 3 : Hoàn thiện kế tốn hàng tồn kho tại Cơng ty TNHH sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.


12


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG TỒN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại :
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao
gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ , đầu tư , xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc
mua bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân.Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng.
* Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (Lưu chuyển
hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ
hàng hoá).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư,
sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hố: Hoạt động kinh doanh thương mại có
2 hình thức lưu chủn chính là bán bn, bán lẻ.


13

- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mơ hình khác nhau như tổ chức
bán bn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến
thương mại...
- Về sự vận động của hàng hố; sự vận động của hàng hố khơng giống nhau,

tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chủn trong nước, hàng xuất
nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác
nhau giữa các loại hàng.

1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) “ Hàng tồn kho là những tài
sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, trong quá trình sản
xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức hàng tồn kho hoặc vật dụng
trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ” [44.tr.99-111].
Theo IAS 02 hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: hàng hóa mua về để
bán, thành phẩm tồn kho, vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất, giá trị của
sản phẩm dở dang. Theo IAS 02 hàng tồn kho của doanh nghiệp không bao gồm chi
phí xây dựng dở dang phát sinh từ các hợp đồng xây dựng, các cơng cụ tài chính,
gia súc, gia cầm nơng lâm sản và các quặng khống sản của các nhà sản xuất; cũng
khơng bao gồm những hàng hóa thành phẩm vật tư hư hỏng, lỗi thời, không thể
dùng được trong sản xuất kinh doanh.
Khái niệm hàng tồn kho trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam về cơ
bản là thống nhất với khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán quốc tế 02.
Hơn nữa, trong hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam đã bổ sung thêm điều
kiện để xác định hàng tồn kho đó là quyền sở hữu về tài sản. Theo đó, đã xác định
rõ ràng được vấn đề nêu trên: đó là số hàng mua đang đi đường, hàng hóa đang gửi
bán nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được tính là hàng tồn kho của
doanh nghiệp; còn hàng mà doanh nghiệp nhận ky gửi, nhận bán hộ, thuộc quyền sở
hữu của bên gửi hàng thì thuộc hàng tồn kho của bên gửi hàng.


14

Theo chuẩn mực số 02 trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam “Hàng tồn

kho” Được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho gửi đi gia công chế biến, đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phi dịch vụ dở dang
Như vậy, khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
02 là sự chuẩn hóa về khái niệm hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh và đã đưa ra được phạm vi, đặc điểm cũng như điều kiện về tài sản hàng
tồn kho của doanh nghiệp. Đó là sự tổng kết, kế thừa có chọn lọc các quan điểm về
hàng tồn kho trong các văn bản, tài liệu pháp ly của Việt Nam và quốc tế từ trước
tới nay.
1.1.2.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp có nhiều loại với vai trò, cơng dụng khác
nhau trong q trình kinh doanh. Để quản ly tốt hàng tồn kho, xác định đúng, đủ
giá gốc hàng tồn kho, cần phân loại hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
* Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng:
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng
và cơng dụng được xếp vào một nhóm, khơng phân biệt chúng được hình thành từ



15

nguồn nào, quy cách phẩm chất ra sao. Theo đó hàng tồn kho trong doanh nghiệp
được chia thành:
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự
trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa, thành phẩm ,...
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị trong q trình xây dựng kế hoạch, dự
tốn thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho cung ứng kịp
thời cho khâu tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành
Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành:
Hàng tồn kho được mua vào:
+ Hàng mua từ bên ngoài: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp ngoài hệ thống thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng tồn kho tự sản xuất, gia cơng: Là tồn bộ hàng tồn kho được doanh
nghiệp tự sản xuất, gia công tạo thành.
+ Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: như hàng tồn kho được nhập từ
liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng...
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình
thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng
trong quá trình xây dựng kế tốn, dự tốn về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân

loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc


16

xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính
hợp nhất, tổng hợp.
* Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng
Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho cần thiết cho sản xuất kinh doanh: Phản ánh giá trị hàng tồn
kho được dự trữ hợp ly đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ
cao hơn mức dự trữ hợp ly.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc
mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp ly của hàng tồn kho, xác định
đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
* Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
Theo tiêu tức này hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh giá trị hàng tồn kho dự trữ tối thiểu, cần thiết
để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục.
- Hàng tồn trữ thực tế: Phản ánh giá trị hàng tồn kho thực tế trong doanh
nghiệp.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được thời điểm đặt hàng hợp ly.
* Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất
Theo tiêu thức phân loại này, tùy thuộc vào chất lượng hàng tồn kho, hàng tồn
kho được chia thành:
- Hàng tồn kho chất lượng tốt
- Hàng tồn kho kém phẩm chất

- Hàng tồn kho mất phẩm chất
Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng tồn kho
trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định số dự


17

phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch
mua vào, bán ra hợp ly.
* Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản
Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được bảo
quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, công cụ dụng cụ, nguyên vật
liệu trong kho và đang sử dụng....
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi
bán, hàng đang đi đường....
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến
hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong
quá trình bảo quản.
* Phân loại theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho được phân thành:
- Hàng mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Chi phi dịch vụ dở dang
Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có y nghĩa nhất định đối với nhà quản trị
doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc và yêu cầu quản ly của nhà quản trị doanh nghiệp

mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử ly và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
theo những cách thức nhất định.
1.1.2.3. Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản lưu động khá phức tạp và quan trọng trong doanh
nghiệp gồm nhiều loại, đa dạng với vai trò và công dụng khác nhau tuy vậy có thể
khái qt những đặc điểm chính sau:


18

- Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Hàng
tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, có hình thái vật
chất, có thể ln chủn qua kho, được đo lường bằng đơn vị vật ly trước khi đánh
giá giá trị tiền tệ ghi sổ của hàng tồn kho và hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho thường được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, có
điều kiện cất trữ khác nhau, lại do nhiều đối tượng quản ly với trình độ khác nhau
nên dễ xảy ra mất mát, cơng việc kiểm sốt vật chất, kiểm kê, quản ly và sử dụng nó
gặp nhiều khó khăn, mất thời gian chi phí, đơi khi có sự nhầm lẫn sai sót và dễ bị
gian lận.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng tồn kho thường biến động tăng
giảm liên tục với các nghiệp vụ nhập xuất thường xuyên đòi hỏi các đơn vị phải
phân loại hàng tồn kho khoa học theo từng loại, từng nhóm, từng danh mục, thống
nhất về tên gọi, ky mã hiệu, quy cách đơn vị tính thì mới tổ chức tốt việc quản ly.
- Trong kế tốn có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với mỗi loại
hàng tồn khodoanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên các
đơn vị phải đảm bảo tính thống nhất trong việc tính giá hàng tồn kho giữa các kỳ.
- Hàng tồn kho thường khá đa dạng và có thể bị ảnh hưởng lớn bởi hao mòn
hữu hình và hao mòn vơ hình như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, bị lỗi thời,
lỗi mốt do đó cần phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại, xu hướng biến động

của nó trên bình diện ngành để có thể xác định được chính xác hao mòn nhằm hạn
chế rủi ro thiệt hại, thất thoát tài sản quan trọng này.
- Việc xác định tính giá hàng tồn kho có ảnh hưởng đến giá vốn từ đó ảnh
hưởng tới lãi chưa phân phối của doanh nghiệp .
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho ln là cơng việc
khó khăn phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng tồn
kho rất khó phân loại và định giá
1.1.2.4 .Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại


19

Từ các đặc điểm nêu trên của hàng tồn kho mà đặt ra những yêu cầu quản ly
phù hợp với những đặc điểm đó nhằm đảm bảo hiệu quả quản ly và kinh doanh :
Chỉ tiêu hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng trong quản ly kinh tế ( Cả về
vĩ mô và vi mô ), thông qua chỉ tiêu này mà cung cấp thông tin cho phân tích hoạt
động kinh tế , từ đó giúp đánh giá được thực trạng quá trình kinh doanh của các chi
nhánh và cửa hàng phân phối , tình hình thực hiện kế hoạch , đề ra được định hướng
kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên hàng tồn kho tại chi nhánh và cửa hàng phân phối
luôn vận động không ngừng , rất phức tạp cả về không gian , thời gian và tính chất ,
hình thái giá trị ,… do vậy để đảm bảo quản ly tốt hàng tồn kho đòi hỏi cần phải
đáp ứng được những yêu cầu sau :

-

Hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua , từng kho bảo quản ,
từng nơi sử dụng , từng người phụ trách vật chất ( thủ kho , cán bộ vật tư , nhân

-


viên bán hàng ,.... )
Trong khâu thu mua , một mặt phải theo dõi nắm bắt thơng tin về tình hình thị
trường , khả năng cung ứng của nhà cung cấp , các chính sách cạnh tranh tiếp thị
được các nhà cung cấp áp dụng , tính ổn định của nguồn hàng ,... mặt khác , phải
quản ly chặt chẽ về số lượng, chất lượng , quy cách phẩm chất , chủng loại giá
mua , chi phí mua và tiến độ thu mua , cung ứng phù hợp với kế hoạch bán hàng

-

của Doanh nghiệp .
Quản ly chặt chẽ về mặt số lượng , chất lượng , chủng loại hàng hóa tồn kho đề
đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh nhưng không làm tồn đọng vốn. Để làm
được điều này đòi hỏi việc quản ly hàng hóa phải có kế hoạch phù hợp , mức tồn
kho phù hợp , kế hoạch cung ứng phù hợp ,… Và trên cơ sở đó phân tích , đánh giá
đầy đủ , khoa học các yếu tố ảnh hưởng tới hàng tồn kho như các phân tích về cung
cầu thị trường , thị hiếu của khách hàng , nhu cầu của khách hàng , về các nhà cung
cấp , thời gian cung cấp ,… Yêu cầu chung là làm giảm tối đa thời gian tồn kho ,

-

tăng vòng quay tồn kho , từ đó tăng hiệu quả vốn dự trữ cũng như hàng tồn kho.
Đối với từng mặt hàng , từng lơ hàng tồn kho đầu kì , nhập trong kì , xuất trong kì
và hàng tồn kho cuối kì phải được theo dõi chặt chẽ cả về số lượng và giá trị .


20

-

Quản ly tồn kho phải đảm bảo quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị hiện vật ,


-

giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp , giữa số ghi sổ với số thực tế tồn kho.
Để đảm bảo quản ly tốt hàng hóa thì hàng hóa nhập vào phải có nguồn gốc hợp
pháp , được niêm yết giá cả và được cập nhật thường xuyên.

1.2.

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GĨC ĐỘ KẾ TỐN TÀI CHÍNH
1.2.1. Xử lý thơng tin kế tốn hàng tồn kho :
1.2.1.1. Cách tính giá hàng tồn kho :

a. Các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc giá gốc ( giá phí ) :
Theo VAS 01 giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế khơng hồn lại, chi phí vận
chủn, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: bao gồm có những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa ngun liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngồi chi
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí khơng tính vào giá gốc hành tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, kinh

doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn


21

kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong q trình
mua hàng.
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản ly doanh nghiệp
Nguyên tắc thận trọng:
VAS 02 yêu cầu kế toán xác định dự phòng giảm giá tồn kho. Nguyên tắc
chung: Nếu giá có thể bán được của hàng tồn kho thấp hơn giá phí nhập kho thì dự
phòng giảm giá tồn kho phải được lập và hạch toán để giảm giá trị ghi sổ kế tốn
xuống thành giá có thể bán được th̀n.
Ngun tắc nhất quán:
Phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến các báo cáo tài
chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm lựa chọn một lần.
Mục đích của các cơng ty là làm sao lựa chọn được phương pháp nào có thể lập
được báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc
báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một cơng ty
qua các năm.
Việc áp dụng phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho
phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có y nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên, ngun tắc nhất qn khơng có nghĩa là một doanh nghiệp khơng
bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm
một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một cải tiến trong
lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể thực hiện được. Tuy vậy, khi có sự thay
đổi này, ngun tắc cơng khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm
nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải

được cơng khai trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngun tắc phù hợp:
Tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí
xuất hiện ở kỳ nào nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận.
Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính


22

bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh
nghiệp. Điều này có thể gây ra rủi ro thông tin cho những người sử dụng thơng tin
tài chính của doanh nghiệp.
Ngun tắc này đòi hỏi kế tốn hàng tồn kho phải tính tốn chính xác, phù
hợp giá trị hàng xuất (giá vốn) trong việc tạo ra doanh thu trong kỳ cũng như giá trị
hàng lưu kho được trình bày trên bảng cân đối kế toán.
b. Xác định giá gốc hàng tồn kho trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại ,
dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về Hàng Tồn kho , các phương pháp
tính giá hàng tồn kho như sau :
Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, HTK được phản ánh theo giá thực tế nhằm
đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng mua vào được xác định theo công thức sau:
Giá trị thực
tế của hàng

Giá mua
=

mua vào


ghi trên
hóa đơn

Chi phí
+ thu mua

Các khoản chiết khấu

Các khoản
+ thuế khơng
hồn lại

-

thương mại, giảm giá
mua hàng được
hưởng(nếu có)

Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
theo hợp đồng hay hóa đơn, nó tùy thuộc vào phương thức tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là:

-

Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua của

-

hàng hóa là chưa có thuế GTGT đầu vào.

Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và những hàng
khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua của hàng hóa bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào.
+ Chi phí thu mua: như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho
bãi, chi phí bảo hiểm cho hàng mua, hao hụt trong định mức khi mua...
+ Các khoản thuế khơng hồn lại: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT (theo phương pháp trực tiếp)


23

+ Chiết khấu thương mại: là số tiền mà người bán giảm cho người mua khi
mua hàng với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng mua: là số tiền mà người bán giảm cho người mua do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách.
c. Xác định giá trị hàng xuất kho:
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các
đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế
hàng xuất kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của
hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản ly của doanh nghiệp .
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
suốt niên độ kế tốn. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ
những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo
thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 , để tính giá hàng tồn kho
xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
*Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình qn có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp .

* Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh ngiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá trị thực tế NL, VL &
CCDC, hàng hóa tồn kho +

Đơn giá bình qn
gia quyền cả kỳ dự
trữ

=

đầu kỳ
Số lượng NL, VL &
CCDC, hàng hóa tồn kho +
đầu kỳ

Giá trị thực tế NL, VL và
CCDC, hàng hóa nhập
kho trong kỳ
Số lượng NL, VL và
CCDC, hàng hóa nhập
kho trong kỳ


24

* Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình qn liên hồn):
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị

thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình qn. Phương pháp này có ưu điểm là
khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính tốn phức
tạp, nhiều lần, tốn nhiều cơng sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp
dụng ở các DN có ít chủng loại HTK , có lưu lượng nhập xuất ít.
Giá trị thực tế NVL,
CCDC, hàng hóa tồn kho +

Giá trị thực tế NL, VL và CCDC,

hàng hóa nhập kho từng lần
trước khi nhập
Số lượng NL, VL và CCDC,
sau mỗi lần nhập = Số lượng NVL của CCDC,
hàng hóa tồn kho trước khi + hàng hóa nhập kho của từng lần

Đơn giá bình quân

nhập
nhập
* Phương pháp nhập trước xuất trước (First In First Out - FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm của phương pháp này là: kế tốn có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho cho tứng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo như cho quản ly. Trị giá vốn của hàng tồn kho
sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho
trên báo cáo kế tốn có y nghĩa thực tế hơn.

1.2.1.2. Kế tốn hàng tồn kho theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
A. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
* Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Đây là khâu đầu tiên và là vật mang tin


25

quan trọng để tiến hành cơng tác kế tốn, Chứng từ kế tốn có một số tác dụng nổi
bật như:
+ Chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Căn cứ để ghi sổ kế toán
+ Cơ sở kinh tế để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
+ Quản ly giám sát quá trình kinh tế.
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và yêu cầu quản ly hàng tồn kho để tổ chức chứng từ cho khoa học, hợp
ly, thuận tiện cho việc quản ly của doanh nghiệp.
- Chứng từ kế toán hàng tồn kho được sử dụng bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại ly
* Vận dụng tài khoản kế toán:
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phán ánh thường xuyên
liên tục và có hệ thống sự vận động của các đối tượng kế tốn do đó việc xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán hàng tồn kho phải phù hợp với đặc thù hàng tồn kho mà

doanh nghiệp quản ly
Căn cứ vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng và hệ
thống tài khoản kế toán ban hành. Kế toán hàng tồn kho sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”


×