Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hàng tồn kho tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dệt 19 5 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----- o0o -----

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
DỆT 19.5 HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----- o0o -----

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
DỆT 19.5 HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 60.34.03.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TẠ QUANG BÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài
liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực,
khách quan.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi tới lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy
giáo – TS. Tạ Quang Bình. Thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tôi khi
tôi nhận được đề tài cho đến khi hoàn thành bài luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ, công nhân viên đặc
biệt là phòng kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên Dệt 19/5 Hà Nội đã giúp đỡ,
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trog quá trình học tôi thực tập, khảo sát tại Công ty.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, các thầy cô trong Khoa và nhà trường
cũng đã nhiệt tình hướng dẫn cà giúp đỡ tôi về mọi mặt. Tôi xin trân trọng cản ơn
rất nhiều.

Dù rất cố gắng, song bài luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự góp ý tận tình của các Thầy, Cô cùng toàn thể các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT..........................................................................................................8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................61


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCDC

Công cụ dụng cụ

NVL

Nguyên vật liệu

HTK

Hàng tồn kho

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


MTV

Một thành viên

TK

Tài khoản

BCTC

Báo cáo tài chính

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


v
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Bảng tính giá thành sợi OE tháng 6/2016.................................................................................43
Bảng 2.2: Trích Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2015...........................................................................52
Bảng 2.3: Trích Thuyết minh báo cáo tài chính tại ngày 31/12/2015.......................................................53
Bảng 2.4: Báo Cáo Kho NLC.......................................................................................................................56
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch mua vật tư.................................................................................58

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: bộ máy tổ chức và quản lý..................................................................................32

Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức kế toán.......................................................................................36
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ sổ số dư.....................................................................................................48
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ Nhật ký – Chứng từ...................................................................................49
Sơ đồ 2.5: Quy trình kế toán máy........................................................................................50


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính cung cấp bức tranh toàn diện,
cụ thể và chính xác cho các đối tượng có liên quan về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Trong những năm qua, công tác kế toán của Việt Nam nói chung và
tại các công ty dệt nói riêng đã dần tiếp cận và hướng tới hòa hợp với Chuẩn mực
kế toán quốc tế, đáp ứng yêu cầu quản lý trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn và có vị
trí quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Hàng tồn
kho thường bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở
dang, thành phẩm, hàng hóa…. Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho baogiờ cũng là
một trong những tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và
nó chính là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp đó diễn ra
một cách bình thường, liên tục. Vì vậy, thông tin về hàng tồn kho và tình hình nhập
xuất vật tư hàng hóa là thông tin quan trọng mà người quản lý cần phải quan tâm.
Những thông tin này không những giúp cho doanh nghiệp trong thực hiện và quản lý
các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp các doanh nghiệp có một lượng
vật tư, hàng hóa để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,
không gây ứ đọng vốn và không làm gián đọan quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, bộ phận kế toán trong doanh nghiệp cần phải nắm rõ, nghiên cứu
và thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho.

Qua quá trình tìm hiểu tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
Dệt 19.5 Hà Nội, tác giả nhận thấy một trong những vấn đề cấp thiết được doanh
nghiệp đặt ra và đang rất được quan tâm là làm thế nào để có thể quản lý hiệu quả
Hàng tồn kho của doanh nghiệp. Công Ty Trách nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
Dệt 19.5 Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn cho nên vấn đề tổ chức công
tác kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng đã được chú trọng nhưng


2

vẫn còn những tồn tại nhất định. Lượng hàng tồn kho lớn với nhiều chủng loại và
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó việc tính giá hàng tồn kho chính xác,
chứng từ quản lý phù hợp, cũng như việc phản ánh khoản mục hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Kế toán hàng tồn
kho tại Công Ty Trách nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Dệt 19.5 Hà Nội” làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kế toán hàng tồn kho là một đề tài được nhiều đối tượng quan tâm, vì vậy đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.Các nghiên cứu trong
nước, đã có một vài tài liệu, bài báo viết về các vấn đề liên quan đến kế toán Hàng
tồn kho, các bài nghiên cứu này có thể phân thành các vấn đề sau: (1) Kế toán hàng
tồn kho dưới hai góc độ kế toán, (2) Các giải pháp đưa ra giúp hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho.Trong quá trình nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại các doanh
nghiệp, để đảm bảo tính phù hợp và toàn diện, tác giả đã tìm đọc một số công trình
khoa học nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho của một số tác giả trong nước. Thông
qua các công trình nghiên cứu này tôi sẽ rút ra được những điểm cần học tập và
những điểm sẽ tiếp tục giải quyết trong công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Liên quan đến kế toán hàng tồn kho dưới hai góc độ kế toán, Lê Thị Thanh
Hải (2006)đã làm rõ những cơ sở lý luận, đưa ra kết luận nghiên cứu và giải pháp

hoàn thiện kế toán HTK nói chung và kế toán HTK tại các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam nói riêng. Cụ thể là làm rõ cơ sở lý
luận về kế toán HTK trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp nói riêng.Đồng thời nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán HTK theo
chế độ kế toán Việt Nam qua các thời kỳ và khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam; đồng thời tham khảo kế
toán HTK của một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới làm tiền
đề thực tiễn cho việc hoàn thiện kế toán HTK ở Việt Nam.


3

Lê Quỳnh Anh (2015)đã làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán hàng hóa tồn
kho trong các doanh nghiệp thuộc bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
đó: Trình bày khái niệm HTK, từ đó thấy được đặc điểm cũng như yêu cầu quản lý
HTK tại các doanh nghiệp. Trình bày về các nội dung quy định trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có ảnh hưởng tới kế toán
HTK tại các doanh nghiệp. Từ đó làm cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán HTK tại
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng.
Ngoài ra Lê Thị Thanh Hải (2005) đã làm rõ kế toán hàng tồn kho theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam. Trần Thị Quỳnh Giang (2014) đi sâu phân tích kế toán quản
trị hàng tồn kho trở thành công cụ giúp doanh nghiệp hội nhập hiệu quả.
Liên quan đến các giải pháp đưa ra giúp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho, Trần
Thị Hồng Huệ (2009) đã khái quát, làm rõ những cơ sở lý luận, phân tích thực trạng
và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán HTK nói chung và kế toán HTK tại các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam nói riêng.
Lê Quỳnh Anh (2015)phân tích thực trạng kế toán HTK tại Công ty cổ phần
cao su Sao Vàng dựa trên hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam. Đồng thời có xét đến kế toán HTK ở một số nước trên thế giới. Đưa ra các
giải pháp cũng như điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán HTK tại

công ty cổ phần cao su Sao Vàng.
TS.Lê Thị Thanh Hải (2006) đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán HTK
nói chung và kế toán HTK tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước ở Việt Nam trên hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Các ý
kiến đề xuất đều mang tính khoa học và đòi hỏi thực tiễn và mang tính lý luận cao
nên có thể áp dụng vào thực tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu với các quy mô khác nhau. Đồng thời
luận án cũng đã đưa ra được các điều kiện và biện pháp thực hiện các giải pháp ở cả
hai phía là Nhà nước và doanh nghiệp.


4

3. Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Phân tích, hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề cơ bản về kế
toán hàng tồn kholàm nền tảng cho việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp
dụng.Luận văn nghiên cứu về lý luận hàng tồn kho và đặc điểm của hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp nói chung. Từ đó đưa ra các phân tích, lập luận và quan
điểm cá nhân góp phần làm sáng tỏ các nội dung chủ yếu về phương pháp kế toán
hàng tồn kho theo hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận, xem xét, tìm hiểu việc thực hiện kế toán
hàng tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên Dệt 19.5 Hà Nội; phân tích, đánh
giá thực trạng kế toán hàng tồn kho tạicông ty, đưa ra các kết luận về ưu điểm,
nhược điểm và xác định nguyên nhân dẫn đến các vấn đề còn tồn tại, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho công ty này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong
các doanh nghiệp trên cơ sở đối chiếu với chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn
mực kế toán quốc tế. Nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho và đề xuất giải

pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên Dệt 19.5
Hà Nội.
b) Phạm nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị tạiCông ty TNHH một thành viên Dệt 19.5 Hà Nội.
Phạm vi về không gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế
toán của Công ty TNHH một thành viên Dệt 19.5 Hà Nội. Địa chỉ : Khu Công
Nghiệp Đồng Văn, Tỉnh Hà Nam.
Phạm vi về thời gian:
Thời gian nghiên cứu: Khảo sát và nghiên cứu tổng hợp tại Công ty TNHH
một thành viên Dệt 19.5 Hà Nội từ ngày 01/04 /2016 đến ngày 15/ 07/ 2016 .


5

Thời gian về tài liệu : Nghiên cứu, khảo sát số liệu thực tế trong năm 2013, 2014,
2015 tại Công ty TNHH một thành viên Dệt 19.5 Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các vấn đề về kế toán HTK tôi đã sử dụng hai phương pháp
chủ yếu đó là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:

Trong quá trình khảo sát thực tế tại Công ty TNHH một thành viên Dệt 19.5
Hà Nội, tôi đã sử dụng một số phương pháp để có thể thu thập được những dữ liệu
cần thiết phục vụ cho bài viết của mình như sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp :Đối với những dữ liệu sơ cấp, tôi đã sử
dụng kết hợp giữa các phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra và phương
pháp quan sát thực tế để thu thập.
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp được thực hiện thông qua việc
phỏng vấn trực tiếp những người làm công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành

viên Dệt 19.5 Hà Nội với những câu hỏi liên quan đến kế toán HTK trong DN. Đây
là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và rất hiệu quả. Người nghiên cứu
đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và thông qua câu trả lời của họ sẽ
nhận được những thông tin mong muốn.Các bước để thực hiện một cuộc phỏng vấn
được tiến hành như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm: Thời gian phỏng vấn; Các câu
hỏi phỏng vấn; Tên, chức vụ của người được phỏng vấn.
Bước 2: Thực hiện phỏng vấn và ghi chép lại những câu trả lời của những
người được phỏng vấn.
Mục đích của phương pháp: Thu thập được những thông tin chính xác, kịp
thời về tổ chức bộ máy kế toán nói chung, về chính sách kế toán, ưu nhược
điểm của các nội dung tổ chức công tác kế toán trong Công ty. Đồng thời qua đó
cũng có thể thấy được thực trạng kế toán HTK của Công ty.


6

Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến
hành thông qua việc điều tra chọn mẫu, áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập số
liệu, khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đánh giá khách quan vấn đề nghiên cứu,
hạn chế tính chủ quan của người tiến hành nghiên cứu. Các bước thực hiện điều tra
như sau:
Bước 1: Lập bảng câu hỏi cho phiếu điều tra. Các câu hỏi này phải liên
quan đến kế toán HTK tại DN.
Bước 2: Xác định đối tượng điều tra: do hạn chế về quá trình điều tra mà
việc thực hiện điều tra sẽ chọn lấy ý kiến của 20 phiếu điều tra cho các thành viên
trong Công ty là Giám đốc, kế toán trưởng và một số kế toán viên trong Công ty.
Bước 3: Tiếp cận và thực hiện phát phiếu điều tra cho những người trong
danh sách .
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu thu

được từ phiếu phục vụ cho việc đánh giá, phân tích.
Mục đích của phương pháp: Tìm hiểu những thông tin tổng quát về tổ chức
bộ máy kế toán, những thông tin tổng quát về kế toán HTK nói chung.
Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin
thông qua việc sử dụng các giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các
hiện tượng hoặc các hành vi của con người phục vụ cho công tác nghiên cứu một
vấn đề khoa học. Trong quá trình khảo sát tại đơn vị, tôi đã trực tiếp quan sát những
hoạt động đang diễn ra tại phòng kế toán của DN, quan sát những tài liệu về kế
toán cũng như tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán của DN.
Mục đích của phương pháp: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các
hoạt động, các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày, các thao tác và quá trình làm việc của
phòng kế toán.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp được sử dụng để thu thập
dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu. Đây là phương pháp mà người
nghiên cứu sẽ tìm đọc những tài liệu có liên quan tới đề tài của mình, sau đó chắt
lọc ra những điểm, những mục cần thiết và ghi chép lại theo một trình tự logic để


7

phục vụ cho bài viết của mình. Mục đích của phương pháp này là thông qua những
thông tin thu thập được sẽ có được những dẫn chứng tin cậy nhất cho những quan
điểm và lập luận của mình.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Đối với những thông tin thu thập được thông qua việc phỏng vấn các nhà
lãnh đạo và nhân viên kế toán của DN sẽ được tổng hợp lại thành 1 bảng kết
quả phỏng vấn theo nội dung.
Đối với những thông tin thu thập được thông qua phương pháp điều tra sẽ
được tổng hợp lại thành 1 bảng kết quả điều tra trắc nghiệm theo những chủ điểm.

Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp : Phương pháp được sử dụng để thu
thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu. Căn cứ vào các dữ liệu thứ
cấp thu thập được, tác giả lựa chọn các thông tin cho phù hợp với luận điểm trình
bày. So sánh để đánh giá mức độ phù hợp của thông tin kế toán với hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam, chính sách kế toán hiện hành.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc vận dụng các Chuẩn mực, Chế độ kế toán và các văn bản pháp lý có liên
quan vào kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên Dệt 19.5 Hà Nội
được thực hiện như thế nào? Có những vấn đề còn tồn tại, chưa hợp lý hay không?
Nguyên nhân của những tồn tại đó là gì?
Những giải pháp nào nhằm khắc phục những tồn tại trong kế toán hàng tồn
kho tại Công ty TNHH một thành viên Dệt 19.5 Hà Nội?
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn có bố cục 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên
Dệt 19.5 Hà Nội.


8

Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công
ty TNHH một thành viên Dệt 19.5 Hà Nội.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
*Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 02)
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02) thì hàng tồn kho

(HTK) được định nghĩa như sau: “Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán
trong kỳ sản xuất kinh doanh thông thường hoặc đang trong quá trình sản xuất ra
các thành phẩm để bán hoặc dưới dạng nguyên vật liệu, vật dụng sẽ được sử dụng
trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ”.
Như vậy hàng tồn kho theo chuẩn mực này bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán, gồm hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường,
hàng gửi bán.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán.
Sản phẩm dở dang, gồm sản phẩm chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành chưa
làm thử tục nhập kho.
- Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và đã mua đang đi trên đường.
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Theo IAS 02 thì HTK không bao gồm các hàng hóa thành phẩm hay vật tư bị
hỏng, lỗi thời không thể dùng được trong quá trình sản xuất kinh doanh; các chi phí
xây dựng cơ bản dở dang phát sinh từ các hợp đồng xây dựng; các công cụ tài chính.
*Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 02)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 02 (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Hàng tồn
kho: Là những tài sản:Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.


9

Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa

làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước.
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng lưu kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại,
khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình
thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản
lý tốt, tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại, sắp xếp hàng tồn kho
theo tiêu thức nhất định.
Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho:
Theo tiêu thức này hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng và công dụng được
xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ nguồn nào, quy cách,
phẩm chất ra sao. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành hai nhóm sau:
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: toàn bộ là hàng được dự trữ để phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm, công cụ
dụng cụ gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.


10

- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ảnh toàn bộ hàng tồn kho được dự

trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa thành phẩm.
Phân lạo theo tiêu thức này giúp sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, thuận
lợi trong quá trình lên kế hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho.
Từ đó doanh nghiệp đảm bảo được việc cung ứng hàng tồn kho kịp thời cho quá
trình sản xuất, tiêu thụ với chi phí thấp nhất giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Phân loại theo nguồn hình thành hàng tồn kho:
- Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà cung
cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng 1 Công ty, Tổng Công ty…
- Hàng tồn kho tự gia công: Là tồn bộ hàng tồn kho được DNSX, gia công tạo thành.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: liên doanh, liên kết, biếu tặng,...
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình
thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng
trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân
loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc
xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính
(BCTC) hợp nhất.
Phân loại tồn kho theo nhu cầu sử dụng:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Phản ánh giá trị hàng tồn
kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ
cao hơn mức dự trữ hợp lý.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc
mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.

Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định
đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.


11

Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh được tiến
hành thường xuyên, liên tục.
- Hàng tồn trữ thực tế
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được mức dự trữ an toàn phù
hợp đồng thời xác định thời điểm mua hàng hợp lý.
Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:
Theo tiêu thức phân loại này, tuỳ thuộc vào chất lượng của hàng tồn kho mà
hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho chất lượng tốt
- Hàng tồn kho kém phẩm chất
- Hàng tồn kho mất phẩm chất
Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng tồn kho
trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch
mua vào, bán ra hợp lý.
Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, CCDC, nguyên
vật liệu trong kho và đang sử dụng, ...
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi

bán, hàng đang đi đường,...
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến
hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong
quá trình bảo quản.


12

Phân loại theo Chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho:
- Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến...
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản phẩm
chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho
thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công chế
biến đã mua đang đi trên đường
Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên Bảng cân
đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vây
việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị
doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp
mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
theo những cách thức nhất định.
1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ
chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn

chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định
đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính


13

toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho
làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua
đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hoá thành những
tài sản ngán hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm,...
Thứ tư, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với
đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng
tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay
nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát,
công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn,
chi phí lớn.
Thứ năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là
công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim
khí quý,...
1.2.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho
Từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tuỳ theo điều kiện quản lý hàng tồn kho

ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có những điểm khác nhau.
Song nhìn chung, việc quản lý hàng tồn kho ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các
yêu cầu chủ yếu sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo
quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư, nhân
viên bán hàng,...)
Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình thị
trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh tiếp thị
được các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng,... mặt khác, phải quản
lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, chủng loại giá mua, chi


14

phí mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản dự trữ, phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế
độ bảo quản; xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại hàng tồn
kho đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ
thấp nhất. Đồng thời, cần có những cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt qua
định mức tối đa, tối thiểu để có những điều chỉnh hợp lý, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất sản
phẩm, tiến độ thực hiện. Đồng thời, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ
sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ
đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho, giữa
các số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ kế
toán với số liệu thực tế tồn kho.

1.3. Kế toán hàng tồn kho theo quan điểm của kế toán tài chính
Kế toán tài chính tiến hành thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt
động sản xuất kinh doanh chủ yếu dưới dạng tổng quát nhằm mục đích cung cấp
thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích trực tiếp
hoặc gián tiếp với doanh nghiệp. Vì vậy, theo quan điểm kế toán tài chính, kế toán
hàng tồn kho bao gồm các nội dung:
- Tính toán và xác định giá trị hàng tồn kho, bao gồm:
+ Tính giá phí hàng tồn kho.
+ Tính giá trị hàng tồn kho.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho.
- Ghi nhận chi phí hàng tồn kho.
- Trình bày BCTC về hàng tồn kho.
Việc thu thập và xử lý thông tin kế toán tài chính về hàng tồn kho chủ yếu
thực hiện trê các tài khoản tổng hợp và phải tuân thủ theo những chuẩn mực chung
nhằm cung cấp một hệ thống thông tin thống nhất và có độ tin cậy cao.
1.3.1. Kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam


15

Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi
giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán
khác cho hàng tồn kho. Theo VAS 02 kế toán hàng tồn kho được thực hiện như sau:
Tính giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc

hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
a) Chi phí mua
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua. Kế toán hạch toán mua hàng như sau:
Nợ TK 152,153,156,…
Có TK 111,112,331


16

b) Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 154


17

Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
c) Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
d) Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Chi phí cung cấp dịch vụ
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung
có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.


18

Ghi nhận chi phí hàng tồn kho
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận. Chi phí hàng tồn kho được ghi nhận theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 155
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ
kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên
độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi
phí sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố
định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng

tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định theo định khoản:
Nợ TK 211
Có TK 152, 153
Trình bày báo cáo tài chính về hàng tồn kho
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
- Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được
phân loại phù hợp với doanh nghiệp.
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.


×