1
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty
Cổ phần Khóa Việt - Tiệp” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn chu
đáo, nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai.
Các số liệu trong Luận Văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày thu thập
trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác trước đây.
Hà Nội ngày 22 tháng 11 năm 2016
Học viên
Trần Xuân Giao
2
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm đề tài này tác giả đã nhận được sự
quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ rất nhiều từ gia đình, thầy cô, bạn bè và các tổ chức
bên ngoài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Trường Đại học
Thương Mại, xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Phòng kế toán, các anh
(chị) trong Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp cùng bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đặc biệt tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần
Thị Hồng Mai - người trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành Luận văn và luôn
giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực để hoàn thành Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
một cách tốt nhất nhưng do sự thiếu sót về kỹ năng và kiến thức nên Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong sẽ nhận được ý kiến
đóng góp chân thành từ phía các thầy cô giáo và các bạn để Luận văn có ý nghĩa cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 22 tháng 11 năm 2016
Học viên
Trần Xuân Giao
3
3
MỤC LỤC
4
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
CP
Cổ phần
EOQ
Economic Order Quantity
ERP
Enterprise Resource Planning
FASB
Ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ
FIFO
Phương pháp nhập trước - xuất trước
IAS
Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
JIT
Just In Time
KTQT
Kế toán quản trị
KTTC
Kế toán tài chính
TK
Tài khoản
5
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
Trang
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của một xã hội. Bất kỳ một
xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tiến hành sản xuất thông qua những
phương thức sản xuất khác nhau. Bởi vì chỉ có sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu tiêu
dùng của xã hội.
Ngày nay khi toàn cầu hóa và khu vực hóa đã trở thành một trong những xu thế
chủ yếu của kinh tế quốc tế hiện đại. Muốn phát triển kinh tế các quốc gia không thể
đứng ngoài xu thế đó, Việt Nam đã trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế quốc
tế, như ASEM, APEC, ASEAN, WTO, TPP… điều này đã mang lại cho các doanh
nghiệp những cơ hội và thách thức. Để tồn tại và phát triển được trong môi trường kinh
doanh hiện đại ngày nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược trong sản xuất
kinh doanh, phải biết tận dụng tối đa ưu thế của mình để có thể đáp ứng tốt nhất mọi
nhu cầu của thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao và tạo dựng uy tín với khách
hàng.
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
thì nền kinh tế đã có những thay đổi đáng kể, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý
một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sử dụng vốn một cách
tiết kiệm nhất mà vẫn mang lại lợi nhuận tối đa. Để đạt được những yêu cầu đó, doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để làm thế nào
giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho là bộ phận tài sản quan trọng nhất với
mục đích sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ
lớn trong tổng tài sản, bởi hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra
doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Thông thường,
tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu tư, do tính chất
tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để tồn hàng
tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do doanh
7
nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và
thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một
rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng
hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu
của người mua.
Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì dự trữ hàng tồn
kho ở các mức khác nhau. Ví dụ: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
thương mại duy trì nguyên vật liệu đảm bảo cho kế hoạch sản xuất, dự trữ thành
phẩm hàng hoá của mình nhằm đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông. Doanh
nghiệp dịch vụ lại có lượng dự trữ vật tư thấp hơn do quá trình sản xuất diễn ra
đồng thời với quá trình tiêu thụ. Thông tin về hàng tồn kho là loại thông tin quan
trọng mà người quản lý cần quan tâm. Căn cứ vào báo cáo kế toán hàng tồn kho
mà người quản lý có thể đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn như các quyết
định về sản xuất, dự trữ và bán ra với số lượng là bao nhiêu… Đặc biệt số liệu
hàng tồn kho còn ảnh hưởng đến thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần khóa Việt - Tiệp tiền thân là Xí nghiệp khóa Hà Nội, được
thành lập từ năm 1974, chuyên sản xuất các loại khóa dùng cho tiêu dùng.Là một
trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất khóa, Công ty Cổ phẩn
Khóa Việt - Tiệp luôn luôn cố gắng để có thể giữ vững vị thế của mình, giữ vị trí
dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm về khóa. Tuy nhiên, hiện nay trên thị
trường xuất hiện rất nhiều các sản phẩm hàng giả, hàng nhái, hàng kém phẩm
chất… Thêm nữa, thị trường khóa trong nước và quốc tế của Công ty đang phải
chịu sự cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, việc thiết lập dự toán, kế hoạch và theo dõi
số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và tồn kho trong kỳ cũng như thực hiện kế
toán quản trị hàng tồn kho luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với Công ty.
Như vậy, kế toán hàng tồn kho rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói
chung cũng như với Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp nói riêng. Xuất phát từ
những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty
8
Cổ phần Khóa Việt - Tiệp” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán hàng tồn kho tại Việt Nam
Nhận thấy rằng hàng tồn kho luôn gắn liền và đóng vai trò quan trọng không
thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất nên đã có nhiều nghiên cứu, bàn luận về
kế toán hàng tồn kho. Tuy nhiên, các nghiên cứu không hoàn toàn đề cập đến những
vấn đề giống nhau mà các tác giả đã có góc nhìn và nhận định nhiều vấn đề đa
dạng, trên những khía cạnh riêng.
Các đề tài nghiên cứu nổi bật được kể đến như:
Luận văn “Kế toán hàng tồn kho tại các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn
xăng dầu Việt Nam – Petrolimex” của Trần Thị Hồng Vân (Đại học Thương mại,
2014) đã trình bày lý luận cơ bản về hàng tồn kho, kế toán hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và quy định hiện hành của chế độ kế toán
Việt Nam. Đồng thời, luận văn cũng nêu lý luận về kế toán hàng tồn kho theo chuẩn
mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm một số nước phát triển trên thế giới.
Luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại trụ sở chính của Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đại Phát”của Nguyễn Thị Hoàng Quý (Đại học
kinh tế Quốc dân, 2014). Trên cơ sở khảo sát thực tế, luận văn đã đánh giá các mặt
thực hiện tốt và những tồn tại cần khắc phục của công tác tổ chức kế toán hàng tồn
kho tại đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Nêu rõ sự cần thiết,
yêu cầu cơ bản, nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại trụ sở chính
của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Phát cũng như các điều kiện chủ yếu
để thực hiện các nội dung hoàn thiện đó.
Luận văn “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng” của
Lê Quỳnh Anh (Đại học Thương mại, 2015) đã phân tích thực trạng kế toán hàng
tồn kho trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó, tác giả đã đưa ra
một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty.
Ngoài các đề tài nêu trên còn có nhiều những công trìnhnghiên cứu khoa học,
bài báo liên quan đến kế toán hàng tồn kho. Có thể kể đến như:
9
Bài viết “Kế toán quản trị hàng tồn kho: Công cụ giúp doanh nghiệp hội nhập
hiệu quả”của Trần Thị Quỳnh Giang (Tạp chí Tài chính, số 5, 2014) đã nêu lên
thực trạng kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất từ xây
dựng dự toán, xây dựng kế hoạch đặt hàng, kế hoạch dự trữ an toàn, thu thập thông
tin và phân tích thông tin phục vụ ra quyết định quản lý hàng tồn kho. Từ đó, tác giả
đã đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho tại các doanh nghiệp
sản xuất…
Bài viết “Về kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200”của Vũ Thị Phương
Thảo và Vũ Thị Phước Như (Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, 2015) đã hệ thống hóa
nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo TT 200/2014. Từ đó, tác giả đưa ra một số
góp ý đối với chính sách kế toán hàng tồn kho theo TT 200/2014.
Có thể thấy, tất cả các công trình trước đây đã tập trung nghiên cứu kế toán
hàng tồn kho theo chế độ, chuẩn mực tại rất nhiều các doanh nghiệp. Nhưng chưa
có đề tài nào tập trung nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần khóa
Việt - Tiệp dưới 2 góc nhìn của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về cơ sở lý luận của kế toán hàng
tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ
thể sau:
Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất.
Phân tích thực trạng kế toán hàng tồn kho hiện nay của Công ty.
Xác định các điểm bất cập và nguyên nhân trong kế toán hàng tồn kho tại
Công ty.
Đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho nhằm
thực hiện mục tiêu quản trị tại Công ty.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đang thực hiện như thế nào?
10
- Kế toán hàng tồn kho của Công ty đang có những điểm bất cập nào, nguyên
nhân của những bất cập đó là gì? Những bất cập đó cản trở gì đến mục tiêu quản trị
tại Công ty?
- Công ty cần thay đổi những gì để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho nhằm mục
tiêu quản trị tại Công ty?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán tài chính và kế toán quản trị
hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp trong các năm 2014, 2015.
- Phạm vi về không gian
Luận văn tìm hiểu kế toán hàng tồn kho nói chung tại Công ty Cổ phần Khóa
Việt - Tiệp và khảo sát thực tế tại Công ty với các Xí nghiệp thành viên gồm:
Xí nghiệp Cơ khí 1: Chuyên gia công thân khóa, nhĩ khóa.
Xí nghiệp Cơ khí 2: Chuyên mạ, mài, phay, đột dập và gia công chìa
Xí nghiệp Cơ điện - Sản phẩm mới: Chuyên gia công khuôn gá, thiết kế sản
phẩm mới.
Xí nghiệp Việt Tiệp - Phúc Thịnh: Chuyên lắp ráp, mài và đột dập.
Xí nghiệp Lắp ráp: Chuyên lắp ráp và bao gói sản phẩm.
- Về nội dung: Nghiên cứu hàng tồn kho gồm NVL, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
6. Phương pháp nghiên cứu
(1) Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp qua
gặp mặt, gián tiếp qua điện thoại hoặc gửi câu hỏi qua địa chỉ email cho các đối
11
tượng cần phỏng vấn. Các đối tượng có thể là: Kế toán trưởng, nhân viên kế toán…
và các nhà quản lý xoay quanh những vấn đề có liên quan đến kế toán hàng tồn kho.
Thông qua việc phỏng vấn, học viên sẽ có cái nhìn toàn diện, đầy đủ và chi
tiết hơn về thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.
Phương pháp quan sát
Quan sát việc thực hiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.
Từ lập, hoàn chỉnh chứng từ kế toán, ghi chép trên các sổ kế toán cho đến lập và nộp báo
cáo kế toán. Mục đích nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý và nhà quản trị.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Học viên nghiên cứu các quy định về kế toán như: Chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán, các giáo trình, sách về kế toán, các công trình nghiên cứu khoa học, các tạp
chí và bài viết liên quan. Bên cạnh đó, học viên cũng thực hiện tìm hiểu tài liệu của
công ty và các xí nghiệp thành viên thuộc Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp, đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, thông tin hoạt động, tài liệu
kế toán... Việc nghiên cứu tài liệu này đòi hỏi phải phân loại và chọn lọc thông tin
chính xác, phù hợp.
(2) Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thực hiện thu thập dữ liệu, học viên tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa,
phân tích thông tin để đưa ra các kết luận tương ứng với dữ liệu thu thập được.
Mục đích của phương pháp là phân tích các thông tin đầu vào đã thu thập để
đưa ra các kết luận phù hợp. Nội dung chủ yếu của phương pháp là xử lý các thông
tin thu thập được từ Công ty, sau đó thông qua quá trình phân tích dữ liệu, học viên
đánh giá được thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp, chỉ ra được những mặt còn tồn tại để đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và quy
định hiện hành của kế toán.
7. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài tập trung nghiên cứu kế toán hàng tồn kho tại doanh
nghiệp sản xuất, góp phần hệ thống hóa lý luận về kế toán hàng tồn kho: Nguyên
12
vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa…theo chuẩn
mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, đề tài khảo sát thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công
ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp. Từ đó, luận văn đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại, nâng cao hiệu quả kế toán hàng tồn kho
và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị, góp phần vào sự phát triển của
Công ty.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần
Khóa Việt - Tiệp
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hàng tồn kho
1.1.1.1. Các khái niệm
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02):
“Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới
hình thức nguyên vật liệu hoặc vật dụng sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất
hoặc cung cấp dịch vụ.”
Như vậy, chuẩn mực này quy định tất cả hàng tồn kho là tài sản, gồm: Giữ để
bán trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường; trong quá trình sản xuất để
bán hoặc dưới dạng nguyên vật liệu hoặc hàng cung cấp được tiêu thụ trong quá
trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ. IAS 02 cũng đã chỉ ra hàng tồn kho không bao
gồm những hàng hóa, thành phẩm, vật tư hỏng, lỗi thời, không thể dùng được cho
sản xuất kinh doanh.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02 “Hàng tồn kho” đã đưa ra khái niệm
như sau: “Hàng tồn kho là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.”
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn, đóng
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Khái
niệm “hàng tồn kho” theo chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đối thống nhất với
chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán Việt Nam còn quy định
về điều kiện về xác định hàng tồn kho là quyền sở hữu tài sản. Theo đó, hàng mua
đang đi đường, hàng hóa đang gửi bán nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thì được tính là hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Theo kế toán Mỹ:
14
“Hàng tồn kho là những của cải mà doanh nghiệp nắm giữ vào một thời điểm
nhất định, bao gồm: Hàng tồn kho thương mại là những hàng mua vào để bán; hàng
tồn kho sản xuất, gồm hàng tồn kho bán thành phẩm, giá trị sản phẩm dở dang,
thành phẩm, vật dụng khác; hàng tồn kho là các vật phẩm khác: hàng tồn kho này
không trọng yếu nên thường được ghi nhận thẳng vào chi phí khi chúng được mua
về để sử dụng.” (Giáo trình kế toán Pháp, Mỹ. 2012).
Theo kế toán Pháp:
“Hàng tồn kho của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản
xuất và dự trữ cho lưu thông, hoặc đang trong quá trình chế tạo ở doanh nghiệp.Bao
gồm: Nguyên liệu (và vật tư), các loại dự trữ sản xuất khác (nhiên liệu, phụ tùng,
văn phòng phẩm, bao bì…), sản phẩm dở dang, dịch vụ dở dang, tồn kho sản phẩm,
tồn kho hàng hoá.” (Giáo trình kế toán Pháp, Mỹ. 2012).
Như vậy, hàng tồn kho trong doanh nghiệp là bộ phận tài sản ngắn hạn dự trữ
cho quá trình sản xuất, lưu thông hoặc những tài sản đang trong quá trình sản xuất
chế tạo ở doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều chủng loại khác nhau, đặc
điểm, nguồn hình thành và tính chất thương phẩm cũng khác nhau. Để quản lý và sử
dụng tốt hàng tồn kho, phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định thì cần phải phân loại
và sắp xếp hàng tồn kho theo các phương thức nhất định:
Phân loại theo mục đích sử dụng: Hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Hàng tồn kho mua về hoặc giữ để bán trong quá trình kinh doanh: Hàng hóa
tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công
chế biến.
Hàng tồn kho hoàn thành trong quá trình sản xuất bình thường: Thành phẩm
tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
Hàng tồn kho đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang: Sản phẩm dở
dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập
kho thành phẩm.
15
Hàng tồn kho dự trữ hoặc sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh: Nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
trên đường.
Cách phân loại này giúp cho việc xác định những thành phần hàng tồn kho
nào sẽ ảnh hưởng tới tính chính xác của hàng tồn kho được phản ánh trên bảng cân
đối kế toán. Từ đó giúp nhà quản trị ra quyết định kinh doanh dễ dàng hơn.
Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành: Hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm:
- Hàng tồn kho được mua vào gồm:
Hàng mua từ bên ngoài: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp bên ngoài (không thuộc cùng hệ thống tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp).
Hàng mua nội bộ: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa
các đơn vị trực thuộc trong cùng Công ty, tổng Công ty…
-
Hàng tồn kho tự gia công, tự sản xuất: Là toàn bộ hàng tồn kho do doanh nghiệp tự
-
sản xuất, gia công tạo thành.
Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Hàng tồn kho được nhập từ liên doanh,
liên kết, được biếu tặng…
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tại điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch, dự toán thu mua,
bảo quản, dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo cung cấp kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng: Hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm:
Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Giá trị hàng tồn kho được dự
trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường.
Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Giá trị hàng tồn kho dự trữ cao hơn mức dự
trữ hợp lý.
16
Hàng tồn kho không cần sử dụng: Giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất phẩm
chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định
mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi cần thiết.
Phân loại theo công dụng của hàng tồn kho: Hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm:
Nguyên vật liệu: Là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa.
Chúng được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về mặt giá
trị và thời gian quy định để trở thành tài sản cố định.
Hàng mua đang đi đường: Là các loại hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận
chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nhận nhập kho.
Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất.
Sản phẩm: Sản phẩm trong các doanh nghiệp bao gồm thành phẩm và bán
thành phẩm, trong đó thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến
do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện hoặc
thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm, nhập kho, đảm bảo tiêu chuẩn, yêu
cầu, quy cách đặt ra. Bán thành phẩm là những sản phẩm chỉ mới kết thúc một hay
một số giai đoạn trong quy trình chế tạo thành phẩm.
Hàng hóa: Là các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có
hình thái mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
Hàng gửi bán: Là các loại hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi
đi bán đại lý, ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán, dịch
vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt
hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán.
17
Có nhiều cách phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp nên tùy thuộc vào
thực tế hoạt động của từng doanh nghiệp mà lựa chọn cách phân loại hàng tồn kho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
1.1.1.3. Đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, công tác tổ chức, quản
lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng
tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong các doanh
nghiệp, có hình thái vật chất, có thể luân chuyển qua kho, được đo lường bằng đơn
vị vật lý trước khi đánh giá giá trị tiền tệ ghi sổ của hàng tồn kho và hàng tồn kho
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai, hàng tồn kho thường đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng lớn bởi
hao mòn vô hình, hao mòn hữu hình, dễ bị lỗi thời, lỗi mốt,... Do đó đòi hỏi phải
có sự hiểu biết về đặc điểm của từng loại hàng tồn kho, xu hướng biến động của
nó trên bình diện ngành để có thể xác định chính xác nhất tổn thất tiềm tàng của
hàng tồn kho.
Thứ ba, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là
công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị như các loại linh kiện điện tử, các công trình xây dựng cơ bản, đồ
cổ, kim khí quý,…
Thứ tư, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm khác
nhau, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất, lại do nhiều người quản
lý. Do đó dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý và bảo quản sử dụng hàng
tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Thứ năm, hàng tồn kho trong quá trình sản xuất kinh doanh thường có các
nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thường xuyên với tần suất nhiều, luôn biến động về hình
thái hiện vật để chuyển hóa thành những tài sản khác nhau như tiền, các khoản nợ
phải thu. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho hàng tồn kho, doanh nghiệp thường bố trí
người theo dõi, ghi chép thường xuyên và xác định người chịu trách nhiệm vật chất.
18
1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tuỳ theo điều kiện mỗi doanh
nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có những điểm khác nhau. Song nhìn chung,
việc quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo
quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư, nhân
viên bán hàng,...).
Ở khâu thu mua, một mặt phải phải tổ chức quản lý quá trình thu mua hàng
tồn kho sao cho đủ về số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả hợp lý,
quy cách phẩm chất, chủng loại giá mua và chi phí mua hàng tồn kho đưa vào sản
xuất, góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm.
Ở khâu bảo quản, phải bảo đảm theo đúng chế độ quy định tổ chức hệ thống
kho hợp lý, để hàng tồn kho không thất thoát, hư hỏng kém phẩm chất, ảnh hưởng
đến chất liệu sản phẩm.
Ở khâu dự trữ, phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành liên
tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng mức tối
đa, tối thiểu để không gây ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong sản xuất; xác định được
định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại hàng tồn kho đảm bảo an toàn, cung
ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ thấp nhất. Đồng thời, cần có
những cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt qua định mức tối đa, tối thiểu để có
những điều chỉnh hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất sản
phẩm, tiến độ thực hiện. Đồng thời, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ
sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ
đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho, giữa
các số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ kế
toán với số liệu thực tế tồn kho.
19
Việc quản lý hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp đảm bảo nguồn nguyên vật
liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua, giảm chi phí
đặt hàng nhờ đơn hàng có số lượng lớn. Vì vậy, thông tin về hàng tồn kho và tình
hình xuất nhập vật tư hàng hóa là thông tin quan trọng giúp người quản lý có thể
đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn như các quyết định về mua vào, sản xuất, dự
trữ và bán ra.
1.2. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất trên góc độ kế
toán tài chính
1.2.1. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 quy định những vấn đề cơ bản nhất cho
toàn bộ công tác kế toán, trong đó có các nguyên tắc chung mà kế toán phải tuân
thủ. Kế toán hàng tồn kho cũng chịu sự chi phối của các nguyên tắc này, mà ảnh
hưởng nhiều nhất bởi các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc giá gốc
Tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Như vậy, đối với hàng hóa mua ngoài giá gốc bao gồm toàn bộ số tiền đơn vị
bỏ ra để có được hàng hóađó như trị giá mua, chi phí trong quá trình mua.
Đối với hàng tự sản xuất là toàn bộ số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
hình thành số hàng đó.
Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
20
Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị,
phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và
ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản
phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị
sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ
(-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không
phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ
hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra,
hàng hóa mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán. Khi
nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai
lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh nghiệp.
Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a, Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b, Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c, Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
21
d, Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ
do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng
tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính
để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện
được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này yêu cầu: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai
phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc
phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp
dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật
tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện
nhất quán trong niên độ kế toán.
Cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể làm ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Mục đích của các Công ty là làm sao lựa chọn
được phương pháp nào có thể lập được báo cáo tài chính có lợi nhất nên một số
doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm lựa chọn một phương pháp kế toán.
Tuy nhiên nếu điều này được phép, người sử dụng báo cáo tài chính sẽ thấy khó mà
so sánh các báo cáo tài chính của một Công ty qua các năm. Theo nguyên tắc nhất
22
quán, các chính sách và phương pháp kế toán như: Phương pháp tính giá hàng tồn
kho, phương pháp kế toán hàng tồn kho, hình thức ghi sổ kế toán… doanh nghiệp
đã lựa chọn phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Việc áp dụng
phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính
của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp không
bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm
một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một cải tiến trong
lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể thực hiện được. Tuy vậy, khi có sự thay
đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm
nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải
được công khai trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” được ban hành theo
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001. Mục đích của chuẩn mực là đưa
ra các quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho,
gồm: Xác định giá trị hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, ghi giảm
giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho, là cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Chi phí mua
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
23
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương
pháp tính theo giá đích danh.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Công thức tính giá bình quân gia quyền:
Đơn giá bình quân
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ
gia quyền
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần
=
vào cuối kỳ. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không
cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của
các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của
thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
24
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng. Do vậy, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này
là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo
phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá
đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát
sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng
công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn
giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Như vậy, trị giá thực tế của sản phẩm, vật tư,
hàng hóa xuất kho được tính theo số lượng xuất và đơn giá của những lần nhập
trước theo trình tự thời gian nhập kho. Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi
những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng,
hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được
thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có
nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất
định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương
tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo
quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở
doanh nghiệp.
25
Về giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời,
giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm
giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp
với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ
việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì kế toán doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng
tồn kho, doanh nghiệp không lập chung cho mọi loại hànghóa. Đối với dịch vụ cung
cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch
vụ có mức giá riêng biệt.
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của
việc dự trữ hàng tồn kho. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử
dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu
sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành
sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với
giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo kế toán doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá
mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường
hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước
thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn
kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá
gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).