Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hoạt động thu chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.29 KB, 126 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hữu Hiệp


2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin có lời cảm ơn chân
thành đến tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. ĐẶNG VĂN
LƯƠNG, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
tiến hành thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương Mại; Khoa Sau đại học;
các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu nhưng với khả
năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong
nhận được sự thông cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô cũng như từ các
độc giả quan tâm để tôi có thể nâng cao hơn nữa kiến thức của mình sau này.


Xin chân thành cảm ơn!


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
BTC
BVĐKT
KPCĐ
NSNN
SNCL
SXKD
UBND

Từ viết tắt
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Kinh phí công đoàn
Ngân sách nhà nước
Sự nghiệp công lập
Sản xuất kinh doanh

Ủy ban nhân dân

Nghĩa đầy đủ

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy..................................................................................….36
Bảng 2.2: NSNN cấp cho BVĐKT Hà Tĩnh từ năm 2013-2015……………….…40
Bảng 2.3: Nguồn thu viện phí, BHYT, và thu khác của BVĐKTHT năm 2013 –
2015.......................................................................................................................4
2
Bảng 2.4: Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của BVĐKT Hà Tĩnh từ
năm 2014 đến
2015...............................................................................................44


4

Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn thu của BVĐKT Hà Tĩnh năm 2013-2015.................45
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ quy trình kiểm tra việc luân chuyển chứng từ thu tiền mặt tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh………………………………………………....….76


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

Từ viết tắt
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
BTC
BVĐKT
KPCĐ
KPCĐ
NSNN
SNCL
SXKD
TSCĐ
TSCĐ


Nguyên nghĩa
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn
Ngân sách nhà nước
Sự nghiệp công lập
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân


7

DANH MỤC BẢNG

STT
1.
2.
3.
4.

5.

TÊN
Bảng 2.1: NSNN cấp cho BVĐK Tỉnh Hà Tĩnh từ năm
2013-2015
Bảng 2.2: Nguồn thu viện phí, BHYT, và thu khác của
BVĐK Tỉnh Hà Tĩnh năm 2013 – 2015
Bảng 2.3: Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
BVĐK Tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2014 đến 2015
Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn thu của BVĐK Tỉnh Hà Tĩnh
năm 2013-2015
Bảng 2.5: Tổng hợp kinh phí đã sử dụng của BVĐK Tỉnh
Hà Tĩnh năm 2013 – 2015

TRANG


8

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
1.
2.

TÊN
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ quy trình kiểm tra việc luân chuyển
chứng từ thu tiền mặt tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh


TRANG


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính c TĩnhSơ đồ tổ quy t

Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới có
nhiều biến động phức tạp và tác động trực tiếp đến tình hình trong nước nhưng Việt
Nam vẫn đang tiếp tục nổổ lực thực hiện những bước đi vững chắc trong quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cũng như tiến trình hợp tác quốc tế sâu
rộng và đã đạt được nhiều thành quả tốt đẹp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
đất nước thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước cũng đã
từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã
hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát
triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp ngày
càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì
phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp
được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán
thu – chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
Bệnh viện đa khoa Ttỉnh Hà Tĩnh là một trong những đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của tTỉnh Hà Tĩnh, nhất là
trong việc đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh. Sự lớn mạnh về quy
mô, chất lượng của Bệnh viện là một trong những điều kiện thuận lợi giúp Tỉnh Hà
Tĩnh cũng như đất nước thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong các giai
đoạn. Những năm qua, cùng với sự ra đời và đổi mới của nhiều chính sách đặc biệt
là các chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã tác động mạnh mẽ đến cơ
chế quản lý tài chính và hoạt động kế toán của Bệnh viện đa khoa Ttỉnh Hà Tĩnh.

Mặc dù đã có nhiều bước tiến và thay đổi nhưng hoạt động kế toán và công tác kế
toán thu chi tại đây vẫn còn nhiều bất cập và yêu cầu cần có những giải pháp để
khắc phục. Xuất phát từ những lí do đó cùng với việc nhận thức được vai trò quan
trọng của công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp, tác giả đã lựa chọn đề
tài “Kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện đa khoa tTỉnh Hà Tĩnh” để làm luận
văn tốt nghiệp.


10

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Để đảm bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các đơn vị
hành chính sự nghiệp nói chung, đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) nói riêng thì
công tác kế toán hoạt động thu, chi đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chính vì
vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu để hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại các
đơn vị sự nghiệp có thu công lập. Dù các đề tài đã đề cập được các nội dung cơ bản
liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp, tuy nhiên,
các nghiên cứu còn một số hạn chế. Trong quá trình học tập, trước khi làm luận văn
tác giả đã tham khảo một số đề tài, công trình nghiên cứu như sau:
Luận văn Thạc sĩ: “ Tổ chức công tác kế toán thu, chi với việc tăng cường tự
chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội” – luận văn
thạc sĩ của tác giả Tô Thị Kim Thanh – Trường Đại Học Thương Mại . Luận văn đã
làm rõ sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thu, chi tại các bệnh viện công lập
thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội. Từ đó trình bày cụ thể các đề xuất, các giải pháp hoàn
thiện kế toán thu, chi với việc tăng cường tự chủ tài chính tại các đơn vị này bệnh viện
công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội được tác giả trình bày cụ thể. Tuy nhiên, phạm
vi đề tài nghiên cứu khá rộng, không thể nghiên cứu được hết toàn bộtất cả các bênh
bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội, nên các vấn đề tác giả đưa ra
chưa bao hàm hết. Bên cạnh đó, đề tài chủ yếu hướng về phần tự chủ tài chính tại

các bệnh viện thuộc bộ y tế, chưa hướng vào các bệnh viện địa phương.
Luận văn thạc sĩ: “Tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện công lập
trực thuộc bộ y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Thu Phượng
– Trường đại học thương mại đã làm rõ sự cần thiết và hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán trong các bệnh viện công lập trực thuộc bộ y tế trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Tuy nhiên đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu vào tổ chức công tác kế toán chứ
chưa đi sâu vào kế toán hoạt động thu, chi của các bệnh viện.
Phần lớn các trường đại học công lập Việt Nam đặc biệt là các trường đại
học có thương hiệu, bề dày lịch sử đã sẵn sàng tự chủ vì bản thân các trường đại học
công lập đã bắt đầu tự chủ tài chính và tuyển sinh riêng theo quy định của Bộ giáo


11

dục và đào tạo. Luận văn Thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán hoạt động thu – chi và kết
quả hoạt động tài chính tại các trường Đại học công lập trong điều kiện thực
hiện tự chủ tài chính”, chuyên ngành kế toán của Đoàn Đức Dương do
PGS.TS.Phạm Thu Thủy hướng dẫn – 2008; và luận văn Thạc sỹ “Kế toán hoạt
động thu, chi tại các trường cao đẳng trực thuộc bộ xây dựng ở miền Bắc” của
Hoàng Ngọc Bé do PGS.TS Nguyễn Phú Giang – 2012. chuyên ngành kế toán của
Đoàn Đức Dương – Trường Đại học Thương Mại. Phần lớn các trường đại học
công lập Việt Nam đặc biệt là các trường đại học có thương hiệu, bề dày lịch sử đã
sẵn sàng tự chủ vì bản thân các trường đại học công lập đã bắt đầu tự chủ tài chính
và tuyển sinh riêng theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Luận văn đã khá
thành công khi đi vào nghiên cứu một vấn đề đang rất được quan tâm. Trên cơ sành
công khi đi và, lun cơ sành công khi đi vào nghiên cứu một vấn đề đang rất được
quan tâm. ục và đào tạo tài chínhày lịch sử đã sẵn sàng tự chủ vì bản thân các
trường đại học công lập đã bắt đầu tự chủ tài chính và tuyra những tồn tại và đưa ra
đề xuất để hoàn thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên, s công khi đi vào nghiên cứu một
vấn đề đang rất được quan tâm. ục và đào t, có nhiên, s công khi đi vào nghiên cứu

một vấn đề đang rất được quan tâm. ục và đào tạo tài chínhày l cũng như kết quả tài
chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ: “Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có
thu nghành thông tin thương mại” – luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Quỳnh –
Trường Đại Học Thương Mạii . Đề tài đã đưa ra được những lý luận, khái niệm cơ
bản về đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nói chung và
thông tin thương mại nói riêng. Đối với Tthực trạng tổ chức công tác kế toán trong
các đơn vị sự nghiệp có thu ngành thông tin thương mại, tác giả cũng đã đưa ra
những quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đó. Mặc dù
vậy, những vấn đề được nêu lên trong đề tài là toàn bộ hoạt động kế toán, tác giả
không đi phân tích sâu về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu
ngành thông tin thương mại. Do đó, luận văn chưa cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và
giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu khác.


12

Các công trình khoa học đã nêu ở trên giúpđã góp phần cụ thể hóa những vấn
đề lý luận cơ bản, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở từng
đơn vị. Bên cạnh đóKhông chỉ vậy, các tác giả cũng đã đưa ra những quan điểm,
định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở đơn
vị đó. Trên cơ sở đó, các luận văn cũng đã đề ra một số giải pháp hoàn thiện chế độ
kế toán Nhà nước Việt Nam nói chung, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nói
riêng. Các công trình nghiên cứu đó là những tài liệu quý giá, giúp tác giả tìm hiểu
đầy đủ và có hệ thống hơn về vấn đề này. Đồng thời qua đó, các tác giả cố gắng
khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của các tác giả để luận
văn được hoàn thiện hơn.

Đồng thời qua đó, các tác giả cố gắng khắc phục những điểm yếu và phát huy
những điểm mạnh của các tác giả để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tuy nhiên, Ngoài ra, công tác kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện đa khoa
tTỉnh Hà Tĩnh còn có một số đặc thù riêng nên luận văn không trùng hợplắp với các
công trình nghiên cứu trên và một số công trình khác được công bố gần đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan kế toán
hoạt động thu – chi tại các đơn vị SNCL.
Thứ hai, khảo sát thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu –
chi tại Bệnh viện đa khoa Ttỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa
Ttỉnh Hà Tĩnh.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã nghiên cứu các chế độ chính
sách liên quan đến đến đề tài, tham khảo các bài báo, bài luận án, luận văn, tra cứu
thông tin trên internet thông qua công cụ tìm kiếm google…


13

- Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu: Đây là phương pháp rất quan trọng
trong qua trình thực hiện đề tài. Tác giả đi sâu vào quan sát tìm hiểu phân tích
thực trạng thu chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh. Tài liệu mà tác giả xem xét
chủ yếu là các chứng từ kế toán năm 2015, các sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp;
các biểu mẫu báo cáo như Báo cáo tài chính năm 2014, các chính sách trong quản
lý mà đơn vị đang áp dụng.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu Phương pháp xử lý dữ liệu là
phép biện chứng duy vật lịch sử. Từ các thông tin thu được, thông qua các phương
pháp thu thập dữ liệu xử lý có tính nguyên tắc như logic, tổng hợp, phân tích… và

phương pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh, đối chiếu, phân tích nội dung, và các kỹ
thuật của thống kê dựa vào phần mềm xử lý văn bản Microsoft Office (Word và
Excel) Để nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kế toán thu, chi tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã sử dụng kết hợp đồng bộ các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp hữu hiệu giúp tác giả thu thập
đầy đủ nguồn số liệu cũng như các thông tin liên quan. Hệ thống chứng từ kế toán,
sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp trong năm 2015, các Báo cáo tài chính năm 2013,
2014, 2015 của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh cũng như các chính sách mà đơn vị
đang áp dụng tại giai đoạn nghiên cứu là nguồn dữ liệu chính, quan trọng, có độ tin
cậy cao trong luận văn. Ngoài ra, các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành như
Chế độ kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán; các công trình nghiên cứu, các bài báo
trên các tạp chí chuyên ngành và các nguồn tài liệu khác có ảnh hưởng đến hoạt động
của đơn vị nói chung cũng như hoạt động thu, chi và kế toán thu, chi tại đơn vị nói
riêng cũng được tác giả tập hợp nhằm bổ sung nguồn thông tin chính xác, đầy đủ.
- Phương pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm liên quan đến hoạt động
thu, chi nhằm đánh giá được xu hướng biến động tăng, giảm trong các hoạt động
này tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh. Ngoài ra, so sánh theo chiều dọc để xem
xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với mục tiêu tổng thể, so sánh theo chiều ngang của
nhiều kỳ để thấy sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của chỉ tiêu qua các
niên độ kế toán liên tiếp.


14

- Phương pháp phân tích: được sử dụng trong việc luận giải, chứng minh,
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, đánh giá công tác kế toán thu, chi tại đơn vị trong
khoảng thời gian nghiên cứu, cũng như trong việc đánh giá các ưu, nhược điểm và
lựa chọn giải pháp phù hợp với đặc thù riêng của từng khoản mục và đơn vị cũng
như đưa ra các điều kiện phù hợp để áp dụng giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện hoạt

động kế toán thu, chi trong giai đoạn tới.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng trong việc hệ thống hóa các vấn đề lý
luận liên quan đến hoạt động kế toán thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Trên cơ sở đó, tác giả vận dụng trong việc đưa ra thực trạng cũng như phân tích,
đánh giá cụ thể hoạt động kế toán thu, chi tại đơn vị được lựa chọn nghiên cứu, từ
đó chỉ ra rõ ưu điểm, hạn chế để đưa ra giải pháp, kiến nghị phù hợp lý luận và thực
tiễn.
để nghiên cứu thực trạng từ đó đưa ra được các vấn đề và giải pháp phù hợp
nhất.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán hoạt động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa Ttỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung : Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, liên quan đến kế
toán hoạt động thu chi tại các đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
và nghiên cứu thực trạng về kế toán hoạt động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa Ttỉnh
Hà Tĩnh..
Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tTỉnh Hà Tĩnh.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt động
thu, chi tại Bệnh viện đa khoa tTỉnh Hà Tĩnh năm 2015.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên kết quả nghiên cứu, về mặt khoa học, luận văn không chỉ góp phần
quan trọng trong việc hệ thống hóa mà còn làm rõ cơ sở lý luận về kế toán hoạt
động thu – chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, luận văn còn là tài liệu


15

tham khảo, phục vụ công tác học tập. Ngoài ra, những đóng góp này của luận văn
còn làm cơ sở để phát triển các công trình nghiên cứu có liên quan, hoạch định

chính sách trong giai đoạn tới.
Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán hoạt
động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, luận văn đã đưa ra những giải
pháp, kiến nghị có thể áp dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và các
đơn vị sự nghiệp công lập nói chung nhằm giải quyết, hạn chế tối đa những khó
khăn, tồn đọng tại các đơn vị cũng như phát huy tốt lợi thế với mục đích nâng cao
chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị.
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kế toán hoạt động thu - chi tại Bệnh
viện đa khoa Ttỉnh Hà Tĩnh.
- Qua khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động thu - chi tại Bệnh
viện đa khoa Ttỉnh Hà Tĩnh từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
của nó.
- Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế tại Bệnh
viện đa khoa Ttỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán hoạt động thu, chi trong đơn vị
sự nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu,chi tại Bệnh viện đa khoa tTỉnh Hà
Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện đa
khoa tTỉnh Hà Tĩnh


16

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là Tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước.
Hoạt động của các đơn vị SNCL không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp mà
nhằm cung cấp những sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã
hội. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Đơn vị SNCL có quyền chủ động,
tự quyết, tự chịu trách nhiệm, sử dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, sắp xếp bộ máy tổ chức và lao động hợp lý góp phần tăng thu nhập, phúc lợi
cho người lao động.
Tuy nhiên, việc quản lý chi tiêu, hạch toán kế toán của đơn vị SNCL phải tuân
thủ các quy định theo đúng Luật pháp, đúng mục đích, trong phạm vi dự toán đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu
theo quy định, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước.
Từ đó, ta có thể thấy rằng, đơn vị SNCL được xác định qua các tiêu chuẩn sau:
- Có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương hoặc
địa phương;
- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính
trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ hiện hành của
Nhà nước;
- Có bộ máy tổ chức được biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
quy định của Nhà nước;
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để phản ánh các
khoản thu, chi tài chính theo quy định hiện hành.


17

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Hiện nay, có khá nhiều cách phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo các quy
Luật, Nnghị định, Qquyết định, Tthông tư có mà các văn bản này vẫn đang còn hiệu
lực thi hành. Sau đây là các cách phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo trình tự
ban hành Luật của Quốc Hội, các nghị định của Chính phủ, các quyết định, thông tư
của Chính phủ và Bộ có liên quan.
* Theo thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ tài
chính về việc “hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6
năm 2003 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách
Nhà nước” thì theo yêu cầu quản lý ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp trong
cùng một ngành theo cùng một hệ thống dọc thì căn cứ vào cấp độ hoạt động các
đơn vị sự nghiệp được chia thành các đơn vị dự toán các cấp như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân (UBND) giao. Đơn vị dự toán cấp I
thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết
toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán
và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự
toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.


18


- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán
theo quy định.
* Theo Quyết định 08/2004/QĐ-TTG ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính
phủ đơn vị sự nghiệp công được chia làm ba loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có thu
* Theo khoản 2 điều 9 Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/10/2011 2010
của Quốc Hội thì Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (còn được gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ);
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (còn được gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ).
* Theo khoản 1 điều 4 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ : “Quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập” thì Đơn vị sự
nghiệp công lập được phân loại dựa vào những căn cứ sau:
- Ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ
được giao và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập;
-Tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
- Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
* Theo mục 3 điều 12, 13, 14, 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã ghi: Căn cứ
khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:



19

- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư: là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên và chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên: là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên bằng hoặc lớn hơn 100% hoặc là những đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi
phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí
chưa tính đủ chi phí): là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống và những đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo công thức:
Mức tự bảo đảm chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = --------------------------------------------- x 100 %

của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên


20

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo
dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
* Nếu phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL bao gồm :
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thể thao và du lịch.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền và báo chí.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp khác.
1.2. Hoạt động thu, chi và yêu cầu quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Nội dung thu chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1.1. Nội dung thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy vào đặc điểm hoạt động của các đơn vị SNCL mà nguồn thu của các đơn
vị sự nghiệp được hình thành từ một hay nhiều nguồn khác nhau, các nguồn thu đó
có thể là:
* Nguồn ngân sách Nhà nước cấp.
Kinh phí do Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp là nguồn tài chính do NSNN thu
từ thuế để chi cho các hoạt động của đơn vị SNCL. Nguyên tắc phân bổ các khoản
ngân sách này cho các đơn vị, đối tượng thụ hưởng ngân sách là theo định mức và
theo tiêu chí phân bổ được cơ quan có thẩm quyền quyết định, bao gồm :
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối

với nguồn thu sự nghiệp) được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đ


21

- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác (nếu có).
Đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, mức
kinh phí ngân sách nhà nước cấp ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm được
điều chỉnh theo tỉ lệ do thủ tướng chính phủ quy định. Hết thời hạn 3 năm, mức
kinh phí này sẽ được xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp mà các nguồn thu
hoạt động sự nghiệp ở các đơn vị có quy mô lớn nhỏ khác nhau, bao gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước (phần được để lại đơn vị theo quy định như các khoản thu về học phí,

viện phí, lệ phí…). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ với nguồn thu được để lại đơn vị sử
dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với từng loại phí và lệ phí.
Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
đơn vị, cụ thể:
- Sự nghiệp giáo dục và dào tạo thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong
và ngoài nước, thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập,


22

sản phẩm thí nghiệm, thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ
chức, cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm, thu từ các hoạt động cung
ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác) thu từ các dịch
vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
- Sự nghiệp văn hóa, thông tin thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem phim,
các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cung ứng dịch
vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim, thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo
trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, thu phát hành báo chí, thông tin
cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp thể dục, thể thao thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản
quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp kinh tế thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ lợi,
thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành khác,
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Nguồn thu từ nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng cho theo quy định của

Pháp luật
Là nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án do các nhà tài trợ nước ngoài bảo đảm
theo nội dung ghi trong cam kết giữa Chính phủ Việt Nam, Ủy ban nhân dân UBND
tỉnh, thành phố với các nhà tài trợ nước ngoài hoặc là nguồn được các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước biếu tặng, tài trợ. Đây là nguồn vốn quan trọng trong việc
thúc đẩy, nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học trong các đơn vị
SNCL.
* Nguồn thu khác theo quy định của Pháp luật
- Nguồn vốn vay tín dụng, vay của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn
tham gia liên doanh, liên kết…


23

- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của Pháp luật.
Việc hạch toán nguồn kinh phí hoạt động được áp dụng ở mọi đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính và phải đảm bảo nguyên tắc:
- Kinh phí được hình thành từ nguồn nào phải hạch toán đúng theo nguồn đó;
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng nguồn hình thành.
1.2.1.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp công lập
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho, các đơn vị
SNCL đều phát sinh các khoản chi liên quan đến đơn vị bao gồm:
Chi thường xuyên là khoản chi mang tính thường xuyên, ổn định để duy trì bộ
máy và thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch, bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành,
dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.

- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp
phục vụ công tác thu phí và lệ phí, các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ
cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT),
kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo quy định hiện hành, nguyên, nhiên, vật liệu, lao
vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố định, chi trả lãi tiền vay,
lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức, chi các khoản thuế phải
nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).


24

* Chi hoạt động không thường xuyên là những khoản chi không mang tính
thường xuyên, ổn định thường là những khoản chi liên quan đến các chức năng,
nhiệm vụ được cấp trên giao cho bao gồm:
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành là
các khoản chi để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia , thực hiện các
nhiệm vụ đặt hàng của nhà nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tư
của nước ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định căn cứ
vào nghị định 132 ngày 8/8/2007 của chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế và
thông tư số 02 ngày 24/9/2007 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghị định 132.
- Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ,viên chức.
- Chi đầu tư phát triển là các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,

mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo
quy định.
- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi không thường xuyên khác.
1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp
Trong các đơn vị SNCL hoạt động thu chi kinh phí Ngân sách Nhà nước
cấp là quá trình trực tiếp nhận nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp để duy
trì các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước giao và quá trình sử
dụng các nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động theo quy định của cơ chế tài
chính.
Hoạt động thu chi kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm hoạt động thu
chi kinh phí thường xuyên và hoạt động thu chi không thường xuyên.
Hoạt động thu chi kinh phí thường xuyên là quá trình tiếp nhận nguồn kinh phí
thường xuyên theo dự toán được giao và quá trình sử dụng nguồn kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ chính, bao gồm chi thanh toán cá nhân


25

(tiền lương, tiền công và các khoản phải nộp) chi hoạt động chuyên môn, chi mua
sắm, chi khác.
Hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án là quá trình
tiếp nhận nguồn kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án để chi cho các
nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng như chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, đào
tạo lại cán bộ viên chức, chi khoa học công nghệ, chi đầu tư phát triển, chi tinh
giảm biên chế, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, chi dự án đặt hàng của nhà
nước và chi khác.
1.2.2.2. Hoạt động thu chi sự nghiệp
Hoạt động thu chi sự nghiệp là hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định và quá

trình sử dụng nguồn thu sự nghiệp để thực hiện các hoạt động trong chức năng
nhiệm vụ chính được giao.
Đối với hoạt động sự nghiệp tại các đơn vị SNCL, do đặc thù các khoản thu sự
nghiệp là các khoản thu liên quan đến số phí, lệ phí mà đơn vị được phép giữ lại,
hay các khoản thu liên quan đến việc cho thuê địa điểm… Nên ở đơn vị sẽ phát sinh
các khoản chi phí tương ứng liên quan đến các khoản thu sự nghiệp trên như:
- Thanh toán tiền công phục vụ cho công tác thu sự nghiệp.
- Thanh toán tiền văn phòng phẩm, các chi phí phát sinh liên quan đến các
dịch vụ công cộng, chi phí liên quan đến nghiệp vụ thu sự nghiệp.
Đối với đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao,
kinh tế… sau khi được sử dụng để chi các khoản liên quan trực tiếp đến hoạt động
thu thì nhà nước cho phép được dùng để bổ sung kinh phí thường xuyên và chi phục
vụ cho các hoạt động trong chức năng nhiệm vụ chính được giao tương tự như
nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp.
1.2.2.3. Hoạt động thu chi sản xuất kinh doanh
Ở đơn vị SNCL có hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), thì nguồn thu từ
hoạt động này chính từ việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp lao vụ, dịch vụ
tùy theo chức năng của đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra, đơn vị còn có thể thu được các
khoản thu liên quan đến việc đầu tư tài từ nguồn tiền nhàn rỗi. Nguồn thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanhSXKD đó được sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hay hoạt động đầu tư tài chính như:


×