Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hoạt động thu, chi ngân sách tại các tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.5 KB, 79 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi“xin cam đoan”rằng“đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Các tài liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã
được công bố theo đúng quy định. Các”số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tế, chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả luận văn

Ngô Minh Phương


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Hồng Lam đã tận tình hướng dẫn
tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ, giúp tôi bám sát thực tế của các đơn vị
nghiên cứu để phân tích, ứng dụng các kiến thức đã tích lũy được trong quá trình
thực tập để đánh giá một cách chi tiết nhất về công tác kế toán hoạt động thu, chi
ngân sách nhà nước của các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh Bắc
Giang, từ đó giúp tôi đưa ra các đề xuất kiến nghị phù hợp nhất cho các đơn vị.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo các đơn vị Tòa án nhân dân cấp
huyện thuộc tỉnh Bắc Giang cũng như các cán bộ công chức, viên chức trong các
đơn vị, đặc biệt là các cán bộ kế toán đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp số
liệu thực tế cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài luận văn của mình, nhưng do hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được những sự nhận xét, đóng góp của thầy cô và bạn
đọc.


Tôi xin chân thành cảm ơn!


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
NSNN
TK
TSCĐ
SXKD

TỪ ĐẦY ĐỦ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Ngân sách nhà nước
Tài khoản
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh



5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán khái quát Tài khoản 511 - Thu hoạt động do NSNN cấp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán khái quát Tài khoản 611 - Chi phí hoạt động
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện
thuộc tỉnh Bắc Giang
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán Tài khoản 511 - Thu hoạt động do NSNN cấp
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán Tài khoản 611 - Chi phí hoạt động
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ kế toán


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Các đơn vị hành chính sự nghiệp là“các cơ quan nhà nước”thực hiện một
nhiệm vụ chuyên môn nhất định hoặc có chức năng nhiệm vụ quản lý hành
chính. Các đơn vị hành chính sự nghiệp”sử dụng“nguồn kinh phí hoạt động
chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, để đảm bảo cho quá trình
hoạt động thường xuyên, liên tục thì việc nắm vững công tác kế toán thu, chi
hoạt động cũng như quá trình tiến hành thu, chi là hết sức quan trọng, đảm
bảo cho công tác kế toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật,
các chỉ tiêu, định mức cho phép”và đúng với dự toán được giao.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ

nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân. Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung
thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy
tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi
phạm pháp luật khác. Tại tỉnh Bắc Giang cũng như các địa phương khác, Tòa
án nhân dân được phân thành hai cấp tỉnh và huyện, với tổng số hơn 200 cán
bộ và đội ngũ Hội thẩm nhân dân, kể từ năm 1997 tái lập tỉnh cho đến nay, đã
xét xử hơn 60 nghìn vụ án các loại. Hiện nay, 10 đơn vị Tòa án nhân dân cấp
huyện tại tỉnh Bắc Giang bao gồm: Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên,
Yên Thế, Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động và thành phố Bắc
Giang đã tổ chức triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính, trong đó đặc
biệt chú trọng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Tuy nhiên, công tác kế
toán của các đơn vị vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu quản


7

lý như việc triển khai thực hiện áp dụng dồng bộ, thống nhất Thông tư
107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 10/10/2017 trong việc sử dụng
chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán hay công tác kiểm tra, giám
sát kế toán hoạt động thu, chi ngân sách tại các đơn vị còn chưa được sát sao,
chặt chẽ.
Do đó, việc đánh giá thực trạng và nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm“hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi ngân sách tại các đơn vị”Tòa án
nhân dân cấp huyện thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang là một yêu cầu
thực tế và cấp bách. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán hoạt động thu, chi
ngân sách tại các Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Bắc Giang” làm đối tượng
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài


Trong“các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan nhà nước sử dụng
nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Chính vì thế, để
đảm bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các đơn vị hành
chính sự nghiệp thì công tác kế toán hoạt động thu, chi ngân sách đóng một
vai trò rất quan trọng.
Để hoàn thiện”hệ thống kế toán công nói chung cũng như“kế toán đơn vị
hành chính sự nghiệp”nói riêng, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực
này, cụ thể như:
Luận văn “Kế toán hoạt động thu chi tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi”
của Nguyễn Phương Thanh Hằng năm 2016 đã nêu ra được một số vấn đề
sau: Đơn vị đã hạch toán kịp thời, đầy đủ các khoản thu, chi phát sinh, áp
dụng công nghệ thông tin để lập và trình bày các báo cáo một cách đầy đủ,
việc sử dụng chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán được“thực hiện nghiêm
túc”theo“các quy định hiện”hành, tuy nhiên, việc vận dụng hệ thống chứng từ
kế toán cũng như hệ thống tài khoản kế toán vẫn còn một số điểm chưa hợp


8

lý, công tác lập và phân tích báo cáo tài chính chưa được đi sâu, phần mềm
không kịp thời được cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
Luận văn “Kế toán hoạt động thu và chi tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Ngãi” của Tiêu Minh Thùy năm 2016 đã“tìm hiểu và nghiên cứu những vấn
đề lý luận cơ bản về kế toán thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp có”thu, đề
xuất và giải quyết được một số vấn đề như: Cần mở một số tài khoản chi tiết
để thuận lợi cho công tác báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí
bảo hiểm xã hội, xây dựng báo cáo kế toán tổng hợp số dư tài khoản nhằm
cung cấp thông tin về tình hình tài chính của toàn đơn vị, tăng cường giám
sát, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin để quản lý dữ liệu được tốt hơn.

Luận văn “Kế toán hoạt động thu chi tại các viện nghiên cứu trực thuộc
Bộ Y tế” của Phạm Mai Hải Yến năm 2016 đã“phân tích thực trạng kế toán
hoạt động thu, chi tại một số đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực y”tế, cụ
thể là các Viện nghiên cứu thuộc Bộ Y tế,nêu“ra những”đề xuất khắc phục
những hạn chế của các đơn vị như:“Tăng cường kiểm tra việc tuân”thủ, lập,
ghi chép, bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán, mở thêm các tài khoản chi tiết
để tiện cho việc“hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát”sinh, tổ chức xây dựng
bộ”phận kiểm tra hoạt động kế toán thu chi độc lập với bộ phận thực hiện”kế
toán thu chi nhằm đảm bảo tính khách quan trong công việc.
Luận văn “Kế toán hoạt động thu – chi tại bảo hiểm xã hội huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương” của Vũ Thị Chinh năm 2017 đã khái quát được thực
trạng kế toán hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội tại đơn vị khảo sát. Luận văn
cũng đã đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện như: hoàn thiện công tác
kiểm soát thu, chi; hoàn thiện chứng từ kế toán hoạt động thu, chi; hoàn thiện
về quy trình luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán cũng như sổ
sách, báo cáo kế toán hoạt động thu, chi. Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn chủ
yếu là kế toán hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội trong cơ quan bảo hiểm xã


9

hội mà chưa nghiên cứu về toàn bộ hoạt động thu, chi trong cơ quan bảo hiểm
xã hội, chưa nêu được các đặc điểm quản lý bảo hiểm xã hội có ảnh hưởng và
chi phối như thế nào đến kế toán hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội, một số
giải pháp đề xuất về sổ kế toán và báo cáo kế toán còn chưa được chi tiết.
Luận văn “Kế toán hoạt động thu, chi tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà
Tĩnh” của“Nguyễn Hữu Hiệp”năm 2017 đã cho thấy đơn vị vận dụng tương
đối tốt hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản kế toán. Bên cạnh việc áp dụng
chứng từ mẫu, đơn vị đã sáng tạo và linh hoạt trong việc xây dựng các chứng
từ đặc thù và bổ sung những nội dung cần thiết cho phù hợp với yêu cầu của

công việc. Đơn vị cũng đã xây dựng chuẩn quy chế chi tiêu nội bộ, chủ động
được nguồn kinh phí để sử dụng kinh phí một cách có hiệu quả. Tuy vậy, các
đề xuất“để hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi”tại đơn vị tác giả viết còn
chung chung trong vấn đề hoàn thiện tài khoản, sổ và báo cáo kế toán.
Các“công trình”nghiên cứu”đã góp phần cụ thể hóa những vấn đề lý luận
cơ bản, phân tích, đánh giá”được“thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở từng
đơn vị. Từ đó”nêu ra“những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi ở đơn vị đó, đề ra”được“một số
giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán”hành chính sự nghiệp tại Việt Nam.
Tuy vậy,“kế toán hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước”thuộc Tòa án
nói chung và tại”các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện”tỉnh Bắc Giang nói
riêng“còn có một số đặc thù riêng, không trùng khớp”với“các công trình
nghiên cứu trên và một số công trình”nghiên cứu“khác được công bố gần đây.
Xuất phát từ tình hình thực tế công tác kế toán hoạt động thu, chi ngân sách
tại các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Bắc Giang hiện nay và sự thay
đổi trong chính sách, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp,“luận văn sẽ tiếp
tục tập trung”nghiên cứu các vấn đề đã đạt được“cũng như những hạn”chế,
thiếu sót“trong công tác kế toán hoạt động thu, chi”ngân sách, từ đó“xây dựng


10

định hướng và đưa ra các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện kế toán hoạt động
thu, chi”ngân sách tại các“đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện”tỉnh Bắc Giang
nhằm sử dụng ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ”thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hoạt động thu, chi
trong các đơn vị”hành chính nói chung và trong hệ thống ngành Tòa án nhân
dân nói riêng, tìm hiểu”thực trạng về kế toán hoạt động thu, chi tại các”đơn vị

Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh Bắc Giang, qua đó, đánh giá thực trạng,
làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng và đề xuất các phương hướng và giải pháp
hoàn“thiện công tác kế toán hoạt động thu, chi”cũng như các điều kiện thực
hiện các giải pháp tại các đơn vị này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là kế toán hoạt động thu, chi ngân sách tại các đơn
vị Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu đề tài bao gồm 10“đơn vị Tòa án nhân dân cấp
huyện”tại tỉnh Bắc Giang trong khoảng thời gian 2017-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện luận văn,”thu thập dữ liệu là khâu rất quan trọng.“Để có
được các dữ liệu cần thiết, tác giả đã tiến hành điều tra, phỏng vấn nghiên cứu
hiện trường, từ đó thu được các”dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
-

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

Phương pháp điều tra:
Điều tra, khảo sát qua bảng câu hỏi là phương pháp thu thập thông tin, số
liệu“thông dụng trong nghiên cứu kinh tế. Khi”mục đích nghiên cứu được xác
định rõ ràng, người điều tra“sẽ xây dựng được bảng câu hỏi“điều tra. Được sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cũng như tham khảo một số mẫu và ý kiến
của một số công chức kế toán chuyên”ngành, tác giả“đã thiết kế mẫu phiếu


11

khảo sát (Phụ lục 1.1) gồm các câu hỏi độc lập về nhiều vấn đề khác nhau liên

quan đến kế toán hoạt động thu, chi”ngân sách tại các đơn vị Tòa án nhân dân
cấp huyện tỉnh Bắc Giang. Số lượng phiếu điều tra phát ra là 30 phiếu và thu
về 30 phiếu hoàn thành. Phiếu điều tra được phát cho lãnh đạo các đơn vị Tòa
án nhân dân cấp huyện - chủ tài khoản“của đơn vị, kế toán”viên và thủ quỹ
thuộc các đơn vị.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Bên“cạnh việc phát phiếu điều”tra, tác giả còn gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp
với các kế toán viên tại các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Bắc Giang
để trao đổi những thông tin cần thiết. Phương pháp“phỏng vấn trực tiếp là
phương pháp được sử dụng phổ biến để thu thập”dữ liệu,“ý kiến mà phương
pháp điều tra không thu thập”được. Theo phương pháp này, người phỏng vấn
sẽ đưa ra“các câu hỏi và ghi lại các câu trả lời của người được phỏng vấn.
Phương pháp này vô cùng”linh hoạt và hữu ích, tạo điều kiện cho tác giả thu
thập thông tin đủ sâu để có thể nghiên cứu về đề tài.
Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát thích hợp trong tình huống khi điều tra hoặc
phỏng“vấn không thu thập được thông tin chính”xác. Với phương pháp này,
tác“giả đã tiến hành quan sát các”khâu lập và luân chuyển chứng từ kế toán,
việc mở và ghi chép sổ sách kế toán, lập các báo cáo kế toán tại các đơn vị
Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Bắc Giang để nhận diện“thực trạng kế toán
hoạt động thu, chi”ngân sách tại các đơn vị này, từ đó nêu ra những bất cập và
hạn chế trong các khâu trên.
-

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

Tài liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, không phải do mình thu thập. Dữ
liệu thứ cấp đã được công bố sẵn nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc



12

trong quá trình thu thập những là loại tài liệu quan trọng trong việc nghiên
cứu, so sánh, đối chiếu và đánh giá tổng hợp với tài liệu sơ cấp.
Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu:
Từ kết quả nghiên cứu tài liệu cùng với dữ liệu đã thu thập được, tác giả
sẽ hệ thống hóa được những vấn đề nghiên cứu cơ bản của đề tài, xác định
được những vấn đề lý luận cơ bản để làm cơ sở cho việc điều tra thực tiễn. Sử
dụng“phương pháp này, tác giả sẽ chắt lọc được”những thông tin cần thiết,
phân tích nội dung, so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, từ đó nêu ra
các vấn đề còn hạn chế và thiếu sót để đưa ra những giải pháp và đề xuất hoàn
thiện“công tác kế toán hoạt động thu, chi”ngân sách tại“các đơn vị”Tòa án
nhân dân cấp huyện tỉnh Bắc Giang.
6. Kết cấu của luận văn

Xuất“phát từ mục tiêu và phương pháp nghiên cứu nói trên, nội dung của
luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về“kế toán hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nước”trong“các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu, chi ngân sách tại các đơn
vị Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Bắc Giang.
Chương 3:“Giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi ngân sách
tại các đơn vị”Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Bắc Giang.


13

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊHÀNH CHÍNH
1.1 . Khái niệm, phân loại và đặc điểm của đơn vị hành chính

1.1.1 Khái niệm đơn vị hành chính

Theo giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp của Học viện tài chính:
“Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành các quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ
chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó. Đơn
vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị, cơ quan hoạt động bằng nguồn kinh phí
do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát bằng nguồn kinh phí khác như
hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ,...”. Đó“là các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc các Bộ, Tổng
cục, các cơ quan Đoàn thể, các tổ chức xã hội do trung ương và địa phương
quản lý và các đơn vị trực thuộc lực lượng”vũ trang.
Đơn vị hành chính sự nghiệp có nhiều loại, có chức năng, nhiệm vụ khác
nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và được chia thành hai nhóm:
các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp. Trong đó, cơ quan hành
chính là những đơn vị được thành lập để làm nhiệm vụ quản lý hành chính
theo lĩnh vực hoặc do địa phương phân công, còn đơn vị sự nghiệp là những
đơn vị được thành lập để cung cấp dịch vụ công phục vụ cho việc phát triển
kinh tế, xã hội.
Cụ thể, đơn“vị hành chính là cơ quan trong bộ máy Nhà nước được
thành lập theo Hiến pháp và pháp luật để thực hiện quyền lực Nhà nước, có
chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.
Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước,
đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước


14

trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân
dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng,… bao gồm ba hệ
thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương: Cơ quan lập pháp, cơ quan
hành pháp và cơ quan tư pháp.
Cơ quan lập pháp là Quốc hội sẽ đặt ra luật pháp của quốc gia hay thông
qua các đạo luật do các tổ chức khác trình lên. Ngoài ra, cơ quan lập pháp còn
quyết định và thông qua việc tiêu dùng ngân sách.
Cơ quan hành pháp là các cơ quan ban hành văn bản quy định chi tiết thi
hành luật, còn có thẩm quyền ban hành các văn bản dưới luật như nghị định,
quyết định, quy chế,… để tổ chức việc thi hành luật.”
Cơ quan tư pháp ở Việt Nam hiện nay là một hệ thống các cơ quan gồm
cơ quan điều tra, cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử và cơ quan thi hành án.
Trong đó, trọng tâm của hệ thống các cơ quan tư pháp là Tòa án nhân dân
thực hiện quyền xét xử.
1.1.2 Phân loại các đơn vị hành chính

• Theo căn cứ pháp lý để thành lập, đơn vị hành chính bao gồm:
- Các”cơ quan hiến định: là loại cơ quan hành chính nhà nước do Hiến pháp

quy định việc thành lập và được thành lập dựa trên cơ sở các đạo luật và văn
bản dưới luật. Đây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt
động của cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan như Chính
phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp. Đây là các cơ
quan hành chính nhà nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài.
- Các cơ quan luật định: là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn kể cả ở Trung ương và địa phương. Bao gồm các tổng cục, các
cục, các sở, phòng, ban,… Các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền chung, được thành lập trên cơ sở Hiến pháp



15

nhưng có tính năng động hơn, phù hợp hơn với những thay đổi của hoạt động
quản lý nhà nước.”
• Theo khả năng tự đảm bảo kinh phí, các đơn vị hành chính bao gồm:
- Các đơn vị hành chính được ngân sách cấp 100% kinh phí như Ủy ban nhân
dân tỉnh, huyện…
- Các đơn vị hành chính ngoài được ngân sách cấp kinh phí được giữ lại một
phần phí hoặc lệ phí đã thu để đảm bảo nguồn chi ví dụ như cơ quan Thi hành
án.
• Theo”phân cấp quản lý tài chính, các đơn vị hành chính được tổ chức theo hệ
thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác chấp
hành ngân sách cấp đó. Cụ thể, các đơn vị hành chính được chia thành ba cấp:
- Đơn vị dự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp
thuộc trung ương và địa phương như các Bộ, Tổng cục, Sở, ban,... Đơn vị dự
toán cấp I trực tiếp làm việc với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết
toán nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm: Tổng hợp
và quản lý toàn bộ vốn của ngân sách giao, xác định trách nhiệm và quyền
hạn của đơn vị dự toán cấp dưới; phê chuẩn dự toán quý, năm của các đơn vị
cấp dưới; tổ chức việc hạch toán kinh tế, việc quản lý vốn trong toàn ngành;
tổng hợp các báo cáo, các biểu kế toán trong toàn ngành, tổ chức kiểm tra kế
toán và kiểm tra tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị dự
toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối bao gồm
phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị cấp III trực
thuộc. Định kỳ, đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và của đơn vị
dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài chính cùng
cấp.
- Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị”dự toán“trực thuộc đơn vị dự toán cấp II,

chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự


16

toán cấp II, là đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực
tiếp sử dụng kinh phí của ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về
hạch toán, tổng hợp chi tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị dự toán cấp II và cơ
quan tài chính cùng cấp theo định kỳ.
Đơn vị dự toán có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp. Ở các đơn vị chỉ có
một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và cấp III. Ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp được tổ chức thành hai cấp đơn vị dự toán thì đơn vị dự toán
cấp trên làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp dưới làm
nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp III.”
1.1.3 Đặc điểm của đơn vị hành chính

Đơn vị”hành chính là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm
thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định.Do tính chất, đặc điểm hoạt
động của các đơn vị hành chính rất đa dạng, phức tạp, phạm vi rộng và chủ
yếu chi cho hoạt động của các đơn vị này được trang trải từ nguồn kinh phí
cấp phát của Nhà nước, các khoản chi tiêu cho đơn vị hành chính sự nghiệp
chủ yếu là chi cho tiêu dùng, vì vậy kế toán phải đảm bảo chấp hành chế độ
quản lý tài chính thật nghiêm ngặt. Điều đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu phải
đúng mục đích, đúng dự toán đã phê duyệt theo từng nguồn kinh phí, từng nội
dung chi tiêu theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Hoạt động của”loại
hình đơn vị này có các”đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất,”cơ“quan”hành”chính“nhà nước thực hiện hoạt động chấp
hành và điều hành”nhằm“thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước,
bao gồm“những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và thi hành”luật.
Thứ“hai, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ Trung

ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất,
được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc”vào


17

nhau“về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà
nước.
Thứ ba, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật
quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng
hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong
phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành.
Thứ tư, cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực
thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công
tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.”
“Thứ năm, cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực
thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo
ra của cải vật chất cho xã”hội. Phần lớn“các cơ quan có chức năng quản lý
hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực“thuộc.
1.2 Nội dung thu, chi ngân sách trong các đơn vị hành chính
1.2.1 Nội dung thu ngân sách

Các“đơn vị hành chính“được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận mà để thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao”phó. Do đó, các“đơn
vị hành chính hoạt động chủ yếu nhờ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước“cấp
và không bị ràng buộc bởi trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp. Theo Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005
của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, ngoài kinh

phí do ngân sách cấp còn có các khoản phí, lệ phí được để lại theo quy định
và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, nguồn
ngân sách nhà nước cấp bao gồm:


18

-

Quỹ“tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí

việc làm và cơ cấu ngạch công”chức;
- Kinh phí giao khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được
cấp“có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
và định mức phân bổ ngân sách nhà nước hiện”hành;
- Kinh phí“mua sắm, sửa chữa thường xuyên (trừ mua sắm, sửa chữa” thường
xuyên theo đề án);
- Kinh phí chi cho”hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định
được khối lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của
cơ quan có thẩm quyền;”
- Kinh phí”chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định không thường xuyên theo đề
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ
chức quốc tế;
- Kinh phí chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao như việc hỗ trợ, cứu nạn đối với đồng bào gặp thiên tai;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
- Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước để phục vụ mở các

chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ, công chức, viên chức;
- Kinh phí nghiên cứu khoa học đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa
học và công nghệ;
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác.
1.2.2 Nội dung chi ngân sách
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài


19

chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích
sử dụng. Do đó, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng
lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc“chức năng của nhà nước.”
Để“thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các đơn vị
hành chính, các khoản chi phát sinh liên quan đến đơn vị gồm:
-

Chi thường xuyên: là khoản chi mang tính chất thường xuyên, ổn định để duy
trì bộ máy và thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch gồm tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, các khoản chi cho
dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố

định, các khoản chi nghiệp vụ và các khoản chi khác theo chế độ quy định.

- Chi không thường xuyên: là các khoản chi không mang tính chất thường
xuyên, ổn định, liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ được của đơn vị,
bao gồm:
+ Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Bộ,
Ngành, các khoản chi để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, thực
hiện các nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự
án có vốn đầu tư của nước ngoài theo quy định.
+ Chi thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
+ Chi đầu tư phát triển gồm các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, chi thực hiện các dự án
đầu tư theo quy định.
+ Chi các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.”
+ Chi cho các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn khác theo yêu cầu quản
lý của từng đơn vị hành chính (nếu có).


20

1.2.3 Tổ chức quản lý“hoạt động thu, chi ngân sách trong các đơn vị hành

chính”
Để đảm bảo việc quản lý sử dụng“ngân sách nhà nước có hiệu quả, tiết
kiệm, các đơn vị hành chính cần tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
của”Luật ngân sách nhà nước“và các văn bản hướng”dẫn thực hiện, các chế
độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện”hành, các“chính sách quản lý”thu, chi
tài chính. Cụ thể, hiện nay, các đơn vị hành chính đang áp dụng:
-

Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 của Quốc hội ban hành ngày


25/06/2015;
- Luật Kế toán sửa đổi của Quốc hội số 88/2015/QH13 ban hành ngày
20/11/2015 và Nghị định 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
30/12/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán 2015;
- Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 10/10/2017
hướng dẫn về chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp;
- Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội
vụ ban hành ngày 30/05/2014 quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước;
- Một số Thông tư quy định về các chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện
hành như Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
28/04/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 04/08/2015 quy
định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư 159/2015/TT-BTC
của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/10/2015 hướng dẫn một số điều của
Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;…


21

Việt Nam hiện nay chưa xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công, do
đó, các đơn vị chỉ áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và tiếp cận
thêm chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS). Để góp phần thực hiện tốt các
yêu cầu đặt ra cho kế toán hành chính sự nghiệp, trong quá trỉnh tổ chức công
tác nghiệp vụ kế toán cần phải tuân theo các nguyên tắc sau:
-


Nguyên tắc giá gốc:”Giá trị“của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi
phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái“sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán
không được”thay đổi giá gốc của vật tư, hàng hóa, tài sản cố định trừ trường

hợp pháp luật có quy định khác.
- Nguyên tắc nhất quán: Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải
được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm. Khi có sự thay đổi về các quy
định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong
báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc khách quan:“Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan,
đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán”các“nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát”sinh.
- Nguyên tắc công khai: Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn
vị kế toán phải được công khai bằng các hình thức thích hợp.
- Nguyên tắc thận trọng:“Đơn vị“kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá
tài sản và phân bổ các khoản thu chi một cách thận trọng, không được làm sai
lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn”vị.
- Mục lục ngân sách nhà nước: Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
tổ“chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà”nước“ngoài việc thực hiện các
nguyên tắc”nói“trên còn phải thực hiện nguyên tắc kế toán theo mục lục ngân
sách nhà”nước”hiện hành. Hiện nay, các đơn vị đang áp dụng Thông tư
324/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 21 tháng 12 năm 2016
quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.


22

Nội dung quản lý hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước được chia ra
gồm:

• Công tác quản lý nguồn thu:

Hàng năm,“các cơ quan, đơn”vị lập dự toán thu gửi cơ quan tài chính và
cơ quan cấp trên theo đúng mẫu”biểu, đúng“thời gian quy định được cơ quan
chức năng hướng dẫn. Dự toán thu”ngân sách phải đảm“bảo phản“ánh“được
đầy đủ chi tiết các nguồn thu”như thu thuế, phí, lệ phí và thu khác“phù hợp
với chức“năng nhiệm vụ được giao”và chế độ tài chính theo quy định.
Quá trình tổ chức thu thuế, phí, lệ phí và thu khác phải được thực hiện
theo”đúng mức thu, đối tượng thu được cơ quan có thẩm quyền quy định
đồng thời”phải được“thực hiện công khai mức thu, bảo đảm phản ánh được
đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các khoản thu”thuế phí, lệ phí và thu khác
vào“sổ kế toán, báo cáo tài chính.
“Hạch toán phản ánh đầy đủ chi phí phục vụ cho công tác thu”thuế,“phí
và lệ phí, chi phí cho các hoạt động”thu khác theo quy“định của chế độ tài
chính hiện hành.
Trích tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo đúng chế độ quy định.
Đối với”nguồn“cải“cách”tiền“lương trong năm đơn vị”chưa“sử dụng hết phải
chuyển sang năm sau thực hiện và không được sử dụng cho”mục đích khác.
Đối với việc xác định chênh lệch thu chi từ hoạt động hành chính,“thực
hiện phân phối chênh lệch thu chi”để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, quỹ khen thưởng, phúc lợi phải được thực hiện theo đúng chế độ tài
chính quy định.


Công tác quản lý nguồn chi (sử dụng kinh phí): có hai nội dung cần lưu ý,
một là lập và quản lý dự toán chi, hai là việc“thực hiện công tác kế toán và
quyết toán chi ngân sách nhà nước”


23


-

Việc”lập dự toán phải”dựa“trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi ngân
sách nhà nước, dự toán phải”đảm bảo chi tiết theo từng nội dung chi, thuyết
minh rõ cơ sở”và“căn cứ tính toàn từng nội dung chi theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn”và“định mức quy”định. Trong“quá trình“thực hiện chi các cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách phải”thực hiện chi theo đúng dự toán được giao,
chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết”kiệm; kinh phí đặc thù cuối năm
không“chi hết phải“hoàn“trả“lại ngân sách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định của chế độ tài
chính hiện”hành. Các cơ quan hành chính nhà nước“thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính phải tổ chức rà soát lại quy chế chi tiêu nội
bộ theo đúng quy định để thực hiện chi”tiêu, đảm“bảo quy chế phải quy định
rõ các nội dung chi theo chế độ, mức chi của từng nội dung”chi. Khi kết thúc
năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ, cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kính phí quản lý hành chính được
giao”thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính
tiết kiệm được.”Kinh phí tiết kiệm được”sử dụng”để“bổ sung thu nhập cho
cán bộ, công chức,”viên chức“theo cơ chế cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1 lần so với
mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định để chi trả thu nhập
tăng thêm cho cán bộ, công chức”viên chức. Đơn vị“thực hiện chế độ tự chủ
quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức”
viên chức theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng
cán bộ, công chức, viên chức. Trường hợp“với khoản kinh phí”đơn vị“đã
được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phải chuyển sang năm
sau để hoàn thành công việc đó thì không được xác định là kinh phí quản lý
hành chính tiết kiệm được”.



24

-

Về“thực hiện công tác kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà”nước: các“cơ
quan, đơn vị phải thực hiện lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu chứng từ kế
toán được Bộ Tài chính quy định, chứng từ kế toán lập nội dung phải rõ ràng,
chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không được tẩy xóa, không viết tắt, số
tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số, chữ ký trên chứng từ kế
toán phải có đầy đủ chữ ký theo các chức danh quy định trên chứng từ. Định
kỳ phải lập biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa”(nếu có),
biên bản kiểm kê tài sản cố định, biên bản kiểm kê quỹ. Sổ“kế toán phải được
mở đầy đủ và ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy
định của Luật Kế toán. Việc mở sổ kế toán phải”đảm“bảo đầy đủ các thủ tục
pháp lý của sổ kế toán theo quy định (ghi rõ tên đơn vị, ngày tháng năm lập
sổ, ngày tháng năm khóa sổ, họ tên, chữ ký của người lập sổ, chữ ký của
người lập sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn
vị, giữa các trang phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán). Báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định, phản
ánh đầy đủ”các“chỉ tiêu đã quy định. Báo cáo quyết toán phải thuyết minh chi
tiết cụ thể về tình hình biên”chế, tình hình biến động lao động và quỹ
tiền“lương, tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản thường xuyên
của đơn vị, tình hình kinh phí chưa quyết toán, tình hình nợ, tình hình sử dụng
các quỹ và phân tích đánh giá những nguyên nhân”gây ra các biến động phát
sinh, đồng thời nếu ra các kiến nghị xử lý nếu cần thiết.
Trường hợp có kiến nghị“của các cơ quan”chức năng, các“đơn vị hành
chính sự nghiệp”phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ theo đúng thời”gian“đã
thông báo kiến nghị. Tổng hợp báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị của cơ

quan”thanh tra,“kiểm toán gửi cơ quan tài chính cùng với báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm, trong báo cáo phải nêu rõ những tồn tại về
quản lý tài chính ngân sách đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục


25

và thời gian, biện pháp để khắc phục trong thời gian tới. Đối với những
khoản”chi”sai“chế độ,“vượt tiêu chuẩn định mức bị kiến nghị xử lý thu hồi
nộp ngân sách nhà”nước, các“cơ quan đơn vị phải xác định rõ trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân để”nộp“đầy đủ, kịp thời”vào“ngân sách nhà nước,
không được sử dụng kinh phí được ngân sách cấp để nộp trả ngân sách đối
với các khoản thu, chi sai chế độ do các tổ chức cá nhân vi phạm gây”ra.
1.3 Kế toán thu, chi ngân sách trong các đơn vị hành chính theo Thông tư

107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
1.3.1 Kế toán hoạt động thu ngân sách theo Thông tư 107/2017/TT-BTC
1.3.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng

Hiện nay, các đơn vị hành chính đang áp dụng danh mục biểu mẫu chứng
từ kế toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017.
Tất cả các nguồn thu của đơn vị hành chính phần lớn đều do ngân sách nhà
nước cấp, vì vậy, chứng từ tiếp nhận nguồn kinh phí nhà nước cấp bao gồm:
-

Quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền ban hành;
Giấy rút dự toán.
Các đơn vị hành chính hiện nay đang áp dụng mẫu giấy rút dự toán theo

mẫu C2-02a/NS theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ban hành ngày 28/7/2017

của Bộ Tài chính.
1.3.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng

Tài“khoản kế toán là phương pháp kế”toán dùng để phân loại và hệ
thống hóa các“nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng”kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi, kết
quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị hành chính.


×